Đồ án Hệ thống thông tin vệ tinh VSAT IPSTAR

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

Mục lục

Các từ viết tắc

Lời nói đầu

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN VỆ TINH VSAT 1

1.1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1

1.2. Khái niệm hệ thống VSAT 1

1.2.1 Giới thiệu chung 1

1.2.2 Các định nghĩa đặc tính hệ thống VSAT 1

1.3 CÁC ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG VSAT 2

1.3.1 Tổng quát về tính ưu nhược của hệ thống VSAT 2

1.3.2 Các ứng dụng trong thông tin một chiều 2

1.3.2.1 Phân phối dữ liệu và phân phối tín hiệu video 2

1.3.2.2 Thu thập dữ liệu 3

1.3.3 Các ứng dụng thông tin hai chiều 3

1.3.3.1 Truyền dữ liệu 3

1.3.3.2 Video hội nghị 3

1.4 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ THUẬT CỦA VSAT 4

1.4.1 Tổng quan về các kiểu VSAT 4

1.4.2 Kỹ thuật trãi phổ trong mạng VSAT 4

1.4.3 Các VSAT sử dụng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo tần số FDMA. 5

1.4.4 Các VSAT sử dụng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo t/gian TDMA. 5

1.4.5 Các VSAT sử dụng kỹ thuật TDM/TDMA. 5

1.5 Các đặc tính tiêu biểu của VSAT. 6

1.5.1 Kích thước mạng, số lượng VSAT trong một mạng. 6

1.5.2 Các yêu cầu đối với phần không gian. 7

1.6 Các vấn đề chung về giao thức và giao diện mặt đất của mạng VSAT 7

1.6.1 Mô hình giao thức mạng VSAT. 8

1.6.1 Mô hình giao thức mạng VSAT. 8

1.7 KẾT NỐI VỚI CÁC DTE ĐỊNH HƯỚNG GÓI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG VÀ

VỚI CÁC MẠNG DỮ LIỆU MẶT ĐẤT. 12

1.7.1 Kết nối với các DTE của người sử dụng. 12

1.7.2 Kết nối với các mạng dữ liệu mặt đất chuyển mạch gói (PSPDN). 14

1.8 KẾT LUẬN CHƯƠNG. 15

Chương 2 : KỸ THUẬT TRẠM MẶT ĐẤT VÀ HUB - NHIỄU VÀ CÁC VẤN

ĐỀ KHI HOẠT ĐỘNG 16

2.1 GIỚI THIỆU CHƯƠNG 16

2.2 VSAT - KỸ THUẬT TRẠM MẶT ĐẤT. 15

2.2.1 Cấu trúc chung. 15

2.2.2 Anten trạm VSAT. 17

2.2.3 Khối thiết bị ngoài trời (ODU) của VSAT 18

2.2.4 Khối thiết bị trong nhà (IDU) của VSAT. 19

2.3 KỸ THUẬT TRẠM MẶT ĐẤT HUB. 20

2.3.1 Mô hình tổng quát của một trạm Hub. 20

2.3.2 Thiết bị RF. 21

2.3.3 Thiết bị Modem IF. 22

2.3.4 Thiết bị băng gốc ở trạm Hub (HBE). 23

2.3.4.1 Thiết bị điều khiển và xử lý phát (TX-PCE). 24

2.3.4.2 Thiết bị điều khiển và xử lý thu (RX PCE). 24

2.3.4.3 Thiết bị giao tiếp đường dây (LIE). 24

2.3.4.4 Trung tâm điều khiển mạng (NNC) 25

2.4 CÁC LOẠI NHIỄU: 25

2.4.1 Giới thiệu: 25

2.4.2 Các nguồn gây nhiễu. 26

2.4.3 Các đặc tính của anten có ảnh hưởng đến nhiễu. 27

2.4.3.1 Các đặc điểm của anten VSAT. 27

2.4.3.2 Độ phân cách của anten: 28

2.4.4 Các yêu cầu về chia sẽ tần số và mức ngưỡng nhiễu. 28

2.4.4.1 Tiêu chuẩn nhiễu trong mạng VSAT. 28

2.4.4.2 Các kỹ thuật hạn chế nhiễu. 29

2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG. 30

Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ VSAT IP-STAR 31

3.1 GIỚI THIỆU CHƯƠNG. 31

3.2 TỔNG QUAN VỀ MẠNG VSAT IPSTAR 31

3.2.1 Giới thiệu về VSAT IPSTAR: 32

3.2.2 Các ứng dụng của VSAT IPSTAR: 33

3.3 KỸ THUẬT CỦA MẠNG VSAT IPSTAR 34

3.3.1 Sử dụng kỹ thuật đa truy nhập theo tần số: FDMA. 34

3.3.2 Sử dụng kỹ thuật đa truy nhập theo thời gian: TDMA 35

3.3.3 Nguyên lý TDMA. 36

3.3.4 Ưu điểm của TDMA 37

3.3.5 Sử dụng kỹ thuật mã FEC: 38

3.3.6 VSAT IPSTAR sử dụng (FDMA/TDM). 38

3.3.7 Ứng dụng kỹ thuật ghép kênh vào VSAT IPSTAR. 40

3.4 CÔNG NGHỆ CỦA IPSTAR 41

3.4.1 Công nghệ đoạn không gian: 41

3.4.2 Công nghệ đoạn mặt đất 42

3.4.3 Giao diện giao thức mạng mới. 42

3.5 NHỮNG ƯU THẾ VÀ NHƯỢC ĐIỂM. 43

3.6 KẾT LUẬN CHƯƠNG. 45

Phần II :TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ

CHƯƠNG 4: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VSAT IPSTAR PHƯƠNG PHÁP

THIẾT KẾ MẠNG VSAT IPSTAR 46

4.1 GIỚI THIỆU CHƯƠNG 46

4.2 CÁC THÔNG SỐ CẦN CHO TÍNH TOÁN 47

4.3 BÀI TOÁN THỰC TẾ: 48

4.3.1 Giới thiệu chung 48

4.3.2 Mô hình và các thông số của một tuyến thông tin. 48

4.3.3 Tính toán góc ngẩng và góc phương vị. 49

4.3.3.1 Góc ngẩng. 49

4.3.3.2 Góc phương vị. 50

4.3.4 Tính toán kết nối đường lên (UPLINK). 51

4.3.4.1 Công suất phát của trạm mặt đất PTXe. 51

4.3.4.2 Hệ số khuếch đại anten phát trạm mặt đất GTXe 52

4.3.4.3 Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương trạm mặt đất EIRPe 52

4.3.4.4 Tổng suy hao tuyến lên LU. 53

4.3.4.5 Độ lợi Anten thu G1. 53

4.3.4.6 Mật độ dòng công suất bức xạ hiệu dụng của trạm mặt đất Ф1 53

4.3.4.7 Độ lùi đầu vào IBO. 54

4.3.4.8 Tỷ số sóng mang trên tạp âm tuyến lên (C/No)U. 54

4.3.5 Tính toán kết nối đường xuống (DOWNLINK). 55

4.3.5.1 Hệ số khuếch đại anten thu trạm mặt đất GRXe. 55

4.3.5.2 Tổng suy hao tuyến xuống LD. 56

4.3.5.3 Hệ số phẩm chất của trạm mặt đất (G/T)E. 56

4.3.5.4 Tỷ số sóng mang trên tạp âm tuyến xuống bão hòa (C/No)Dsat. 57

4.3.5.5 Độ lùi đầu ra OBO. 58

4.3.5.6 CS bức xạ đẳng hướng tương đương của một sóng mang EIRP1. 59

4.3.5.7 Tỷ số sóng mang trên tạp âm nhiễu tuyến xuống trên một sóng mang

(C/No)D1. 59

4.3.5.8 Tỷ số sóng mang trên tạp âm nhiễu xuyên điều chế tuyến xuống trên

sóng mang (C/No)IM. 60

4.3.5.9 Tỷ số sóng mang trên tạp âm nhiễu giao thoa tuyến xuống trên

sóng mang (C/Noi)D 61

4.3.5.10 Tỷ số sóng mang trên tạp âm nhiễu toàn tuyến trên s/m (C/No)t. 62

4.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG. 62

CHƯƠNG 5 : THIẾT KẾ MẠNG VSAT IPSTAR THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM 64

5.1 Giới thiệu chương. 64

5.2 Tính toán đường truyền tuyến thông tin vệ tinh ThaiCom-1A đối với trạm mặt đất đặt tại Đà Nẵng. 64

5.2.1 Giới thiệu về vệ tinh và các thông số ban đầu 64

5.2.2 Tính toán thông số mạng (Network IPSTAR). 66

5.2.2.1 Tính toán băng thông thực của nhóm UT. 66

5.2.2.2 Tính toán băng thông thực của trạm GW. 67

5.2.2.3 Tính toán băng thông thực của toàn mạng. 67

5.2.2.4 Tính toán (C/No)t yêu cầu toàn tuyến trong mạng. 67

5.2.2.5 Tính toán hiệu suất sử dụng băng thông. 67

5.2.3 Tính toán cự ly thông tin, góc ngẩng, góc phướng vị 67

5.2.3.1 Tính toán cự ly thông tin. 67

5.3 Tính toán tuyến lên (UpLink). 68

5.3.1 Công suất phát của trạm mặt đất PTXe. 68

5.3.2 Hệ số khuếch đại anten phát trạm mặt đất GTXe . 69

5.3.3 Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương của trạm mặt đất EIRPe. 69

5.3.4 Tổng suy hao tuyến lên LU . 69

5.3.5 Độ lợi Anten phát (/m2) G1. 70

5.3.6 Mật độ dòng công suất bức xạ hiệu dụng của trạm mặt đất Ф1(dBW/m2). 70

5.3.7 Độ lùi đầu vào IBO. 70

5.3.8 Tỷ số sóng mang trên tạp âm tuyến lên (C/No)U. 71

5.3.8.1 Tỷ số sóng mang trên tạp âm tuyến lên bão hòa (C/No)Usat. 71

5.3.8.2 Tỷ số sóng mang trên tạp âm tuyến lên một trạm mặt đất (C/No)U1. 71

5. 4 Tính toán kết nối đường xuống (DOWNLINK). 72

5.4.1 Hệ số khuếch đại anten thu trạm mặt đất GRxe. 72

5.4.2 Tổng suy hao tuyến xuống LD. 72

5.4.3 Hệ số phẩm chất của trạm mặt đất (G/T)E. 73

5.4.4 Tỷ số sóng mang trên tạp âm tuyến xuống bão hòa (C/No)Dsat. 74

5.4.5 Độ lùi đầu ra OBO. 74

5.4.6 Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương của một sóng mang EIRP1. 75

5.4.7 Tỷ số sóng mang trên tạp âm nhiễu tuyến xuống trên một s/mang. 75

5.4.8 Tỷ số s/mang trên tạp âm nhiễu xuyên điều chế tuyến xuống trên s/mang 75

5.4.9 Tỷ số s/mang trên tạp âm nhiễu giao thoa tuyến xuống trên s/mang 76

5.4.10 Tỷ số sóng mang trên tạp âm nhiễu toàn tuyến trên sóng mang (C/No)t. 76

5.5 Kết luận chương. 78

Kết luận và hướng phát triển đề tài:

Tài liệu tham khảo

Phần phụ lục

doc15 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2238 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Hệ thống thông tin vệ tinh VSAT IPSTAR, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ VSAT IP-STAR 3.1 GIỚI THIỆU CHƯƠNG. Theo các nhà phân tích thì giờ đây các trạm mặt đất và trạm VSAT đã là các sản phẩm hoàn hảo, cơ hội phát triển trên thị trường là khả quan. Tuy nhiên để cạnh tranh với các phương tiện khác, đặc biệt là cáp quang, cần phải tiếp tục mở rộng sự ứng dụng của VSAT (tức là các kết nối trực tiếp của người sử dụng thông qua vệ tinh) dựa vào những ưu điểm về phạm vi và sự tinh tế của các ứng dụng. IP-STAR (Internet Protocol- Slotted Aloha TDMA Aloha Return Link :sử dụng giao thức Internet-), là vệ tinh băng rộng đầu tiên trong khu vực châu á - Thái Bình Dương do tập đoàn Shin Satellite Plc của Thái Lan vận hành và khai thác. Mục đích chính của chương này cung cấp cho ta cái nhìn tổng quan về hệ thống VSAT-IPSTAR .Vì vậy trọng tâm của chương này là nêu lên tính linh động trong các chế độ hoạt động của nó và tính tương thích với chiến lược kết nối đa phương tiện như: Tốc độ bít cao hơn. Các tốc độ bít truyền dẫn được đa dạng hóa (từ thấp đến cao). Luồng dứ liệu không đối xứng. Các chế độ truyền dẫn điểm đối đa điểm, quản bá toàn diện và đa quản bá (định hướng toàn phần đến các nhóm được đánh địa chỉ). Truyền dẫn ở chế độ kênh hay chế độ gói. Khả năng tương thích khi kết nối với các mạng mặt đất. 3.2 TỔNG QUAN VỀ MẠNG VSAT IPSTAR Hệ thống VSAT-IPSTAR (Internet Protocol - Slotted Aloha TDMA Aloha Return Link :Sử dụng giao thức Internet-) cung cấp các dịch vụ viễn thông trên nền IP băng rộng qua vệ tinh bằng các trạm mặt đất cỡ nhỏ (VSAT). Hệ thống VSAT–IPSTAR được thiết kế theo cấu trúc mạng hình sao với các thành phần cơ bản gồm trạm cổng (Gateway), các trạm VSAT thuê bao (UT- User Terminal) liên lạc với nhau qua vệ tinh địa tĩnh IPSTAR. 3.2.1 Giới thiệu về VSAT IPSTAR: Trên cơ sở hạn chế của các mạng VSAT băng hẹp hiện nay chỉ cung cấp dịch vụ thoại và truyền số liệu tốc độ thấp. Do đó cần triển khai mạng VSAT băng rộng thế hệ mới, cung cấp đa dịch vụ trên một thiết bị đầu cuối trên nền IP tốc độ cao. Tính năng của các dịch vụ cung cấp trên mạng VSAT băng rộng cũng giống như các dịch vụ trên nền IP hiện có trên các mạng mặt đất như :Thoại (VoIP); truy nhập Internet tốc độ cao (MegaN); Mạng riêng ảo (MegaWAN),... và các dịch vụ gia tăng trên nền IP khác, chỉ khác là phương thức truyền ở đây sử dụng vệ tinh (truyền vô tuyến). VSAT IPSTAR là một mạng băng rộng thế hệ mới sử dụng hệ thống vệ tinh IPSTAR, cung cấp đa dịch vụ từ một thiết bị đầu cuối trên nền IP tốc độ cao áp dụng công nghệ phủ sóng nhiều búp hẹp (spot beams) để tái sử dụng tần số, mở rộng phổ tần làm việc rộng hơn rất nhiều so với các vệ tinh thông thường, tăng công suất cho từng spot beam. Nó gồm ba thành phần cơ bản là: trạm cổng (Gateway), vệ tinh IPSTAR và các trạm vệ tinh thuê bao (User Terminal-UT). Hình 3.1. VSAT IPSTAR với công nghệ phủ sóng nhiều búp hẹp (spot beams) Dịch vụ VSAT IPSTAR là dịch vụ VSAT sử dụng hệ thống thông tin vệ tinh băng rộng IPSTAR để cung cấp các dịch vụ viễn thông trên nền giao thức IP. Thiết bị gọn nhẹ (đường kính Ăng-ten từ 0,75m đến 1,2m; thiết bị trong nhà nặng 1,7kg), dễ lắp đặt.Thời gian cung cấp dịch vụ nhanh chóng, độ tin cậy cao, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai. Là phương tiện liên lạc lý tưởng cho những vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. 3.2.2 Các ứng dụng của VSAT IPSTAR: Dịch vụ VSAT IPSTAR sử dụng hệ thống thông tin vệ tinh băng rộng IPSTAR để cung cấp các dịch vụ viễn thông trên nền giao thức IP, có băng thông rất lớn cung cấp đa dịch vụ từ một thiết bị đầu cuối trên nền IP tốc độ cao. Các ứng dụng chính của VSAT IPSTAR: Điện thoại, Fax, Internet băng rộng, kênh thuê riêng, truyền hình hội nghị ... Hình 3.2. Các ứng dụng của VSAT IPSTAR Lợi ích sử dụng Đa dịch vụ Với VSAT IPSTAR, ngoài dịch vụ điện thoại, chúng ta có cơ hội sử dụng các ứng dụng chỉ có ở dịch vụ băng rộng như truy cập Internet tốc độ cao, truyền hình hội nghị, đào tạo từ xa ... Cước phí hợp lý VSAT IPSTAR sử dụng những công nghệ viễn thông mới nhất để giảm tối đa chi phí cung cấp dịch vụ. Phạm vi phục vụ lớn Dịch vụ được cung cấp tới cả các vùng sâu, vùng xa, nơi biên giới, hải đảo với những địa hình phức tạp nhất. Bảo mật thông tin tốt Thông tin của chúng ta được đảm bảo an toàn khi sử dụng dịch vụ VSAT IPSTAR. Thời gian cung cấp ngắn Do thiết bị gọn nhẹ, dễ lắp đặt; thủ tục đăng ký dịch vụ đơn giản nên thời gian cung cấp dịch vụ VSAT IPSTAR được rút ngắn hơn nhiều so với các dịch vụ VSAT truyền thống. UT SL UT SL UT SL UT SL Đường Trunking Hinh 3.3: Cơ chế hoạt động của VSAT - IP STAR Tuy nhiên, VSAT IP có nhược điểm cố hữu của thông tin vệ tinh: Bị ảnh hưởng bởi thời tiết, thông tin có thể bị gián đoạn với lượng mưa >100mm/h. Ngoài ra toàn bộ các trang thiết bị của VSAT được sử dụng cho các công nghệ chuyên biệt và độc quyền, nên các thiết bị mặt đất sẽ phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ VSAT. 3.3 Kỹ thuật của mạng VSAT IPSTAR 3.3.1 Sử dụng kỹ thuật đa truy nhập theo tần số: FDMA. FDMA là phương pháp trong đó độ rộng băng tần công tác của vệ tinh (tiêu chuẩn 500 MHz) được chia ra các khoảng tần số gọi là luồng phát đáp. Độ rộng luồng phát đáp (thường là 36MHz hoặc 72 MHz) được phân chia cho mỗi trạm mặt đất để phát đi ở các tần số riêng biệt cho mỗi trạm. Khi nhận, trạm mặt đất điều chỉnh máy thu của chúng đến tần số mong muốn để khôi phục lưu lượng thông tin đã dành cho trạm. Các tín hiệu được truyền đi đồng thời nhưng ở các tần số khác tương ứng với mỗi sóng mang. Việc phát đi lưu lượng sẽ chiếm băng tần qui định ở luồng phát đáp dành cho chúng. Các sóng mang được phân cách với nhau bằng băng tần bảo vệ thích hợp sao cho chúng không chồng lấn lên nhau. Trong hệ thống Thông tin vệ tinh dùng FDMA thì mỗi trạm mặt đất  khi phát tín hiệu thì được làm việc với một phần bộ phát đáp đã được dành riêng trước cho trạm đó. Trong trường hợp đơn giản thì trạm mặt đất thu gom toàn bộ lưu lượng thông tin của trạm đó lên một sóng mang đơn bằng cách ghép các băng tần cơ bản FDMA hoặc TDM mà không biết địa chỉ của thông tin đó. Sóng mang FM này mang các tín hiệu có địa chỉ khác nhau được khuyếch đại lên nhờ bộ khuyếch đại công suất của trạm mặt đất và đưa tới anten phát lên vệ tinh. Anten của vệ tinh thu nhận sóng mang này đồng thời với các sóng mang khác. Toàn bộ băng tần thu được sẽ đưa qua bộ lọc và các bộ khuyếch đại sẽ khuyếch đại các tín hiệu đưa ra từ sau các bộ lọc tương ứng. 3.3.2 Sử dụng kỹ thuật đa truy nhập theo thời gian: TDMA TDMA là một phương thức truy nhập của thông tin vệ tinh nó hoàn toàn thích hợp cho các viễn thông số ở dạng gói,  hệ thống thông tin quang, truyền hình số và các hoạt động của mạng máy tính dùng chung một cơ sở dự liệu. Phương pháp truy nhập TDMA dựa trên việc phân chia thời gian sử dụng bộ phát đáp thành các khe thời gian, giữa các khe thời gian có các khoảng bảo vệ. Điều này hoàn toàn tương tự như trong FDMA chia toàn bộ băng tần ra thành các băng tần con mà giữa chúng có những khoảng dãn băng (bảo vệ). Trong phương thức TDMA cho phép trong một thời điểm chỉ làm việc với một trạm mặt đất, mỗi người sử dụng được phân chia  một khe thời gian. Trong khe thời gian  được qui định của mình các trạm mặt đất thu, phát thông tin thành 1 luồng bit còn gọi là cụm tín hiệu. Để làm việc được thì phải có tín hiệu đồng bộ. Tốc độ bit của cụm này cũng như thời gian cho phép truy nhập là những yêu tố được điều khiển. Khoảng thời gian mà mỗi trạm được phép truy nhập với bộ phát đáp vệ tinh được phân chia  bởi trạm điều khiển sao cho phù hợp với nhu cầu về lưu lượng thông tin của mỗi trạm, ở đây có sự thay đổi khoảng thời gian của cụm tín hiệu này. Hình 3.4: Đa truy nhập phân chia theo thời gian: TDMA. 3.3.3 Nguyên lý TDMA. Trục thời gian được phân chia thành các khoảng thời gian, được gọi là các khung TDMA. Mỗi khung TDMA được chia thành các khe thời gian, các khe thời gian này được ấn định cho mỗi trạm mặt đất. Các trạm mặt đất: A,B,C...N chỉ được phát tín hiệu của chúng trong khe thời gian được ấn định cho mỗi kênh tương ứng. Các trạm mặt đất phát các tín hiệu có cùng tần số sóng mang fo và chiếm toàn bộ băng tần của bộ phát đáp vệ tinh. Vì các khe thời gian khác nhau được ấn định cho tất cả các trạm mặt đất, nên chỉ có tín hiệu từ trạm mặt đất chiếm toàn bộ phát đáp vệ tinh trong thời gian được phép và không bao giờ xảy ra trường hợp tín hiệu từ hai trạm mặt đất trở nên chiếm toàn bộ phát đáp vệ tinh trong cùng một thời gian. Hình 3.5 : Khung TDMA Độ dài của các khe thời gian được ấn định cho mỗi trạm mặt đất được xác định trước, tỷ lệ với yêu cầu lưu lượng của TMD đó. Mỗi trạm mặt đất phát các tín hiệu của nó trong khe thời gian được ấn định cho nó trong tất cả các khung TDMA. Vì vậy các tín hiệu được phát từ mỗi trạm mặt đất nằm trong các cụm với một chu kỳ đúng bằng một khung TDMA. Các cụm trong một khung TDMA được ấn định sao cho chúng không chồng lên nhau. Mạng TDMA chứa các trạm lưu lượng và ít nhất có một trạm chuẩn. Các cụm được phát từ trạm lưu lượng gọi là cụm lưu lượng. Số liệu lưu lượng  được phát bằng các cụm lưu lượng. Trạm chuẩn phát một cụm đặc biệt theo chu kỳ gọi là cụm chuẩn. Cụm chuẩn cung cấp chuẩn định thời cho các khung TDMA và chu kỳ của nó đúng bằng khung  TDMA. Các trạm lưu lượng phát các cụm lưu lượng và điều khiển định thời phát cụm sau cụm chuẩn. Ở vệ tinh cụm chuẩn  và các cụm lưu lượng được đặt theo thứ tự để tránh chồng lấn trong mỗi khung TDMA. Mỗi trạm lưu lượng được đặt theo thứ tự đúng để tránh chồng lấn trong mỗi khung TDMA. Mỗi trạm lưu lượng thu các cụm  này và lấy ra các cụm lưu lượng chứa các tín hiệu đã được định địa chỉ cho trạm lưu lượng đó. 3.3.4 Ưu điểm của TDMA Xét các uư điểm của TDMA so với FDMA 1) Sử dụng hiệu quả công suất của vệ tinh: Trong kỹ thuật FDMA một số sóng mang được khuyếch đại cùng một lúc trong cùng một bộ phát đáp của vệ tinh. Do tính phi tuyến của đèn khuyếch đại sóng chạy (TWT) trong bộ phát đáp vệ tinh nên đã gây nên điều chế tương hỗ, làm xấu chất lượng thông tin. Vì vậy để giảm nhỏ ảnh hởng xấu của điều chế tơng hỗ, phải thực hiện lùi công xuất (Black-Off), tức là sử dụng đèn TWT ở đoạn gần bão hoà của đường đặc tuyến với khoảng  lùi 7 đến 8 dB và như vậy không sử dụng hiệu quả công suất của vệ tinh. Trong kỹ thuật TDMA cùng một lúc chỉ khuyếch đại một sóng mang nên không có hiện tượng xuyên điều chế (Điều chế tương hỗ) và vì vậy không cần lùi công suất hay nói cách khác là tận dụng hết được công suất của vệ tinh. 2) Linh hoạt trong sử dụng: Trong FDMA, độ rộng và tần số sóng mang là đối tượng để việc ấn định kênh do nhu cầu về dung lượng thay đổi của mỗi trạm mặt đất. Vì vậy mỗi khi cần thay đổi nhu cầu cần phải thay đổi phần cứng. Trong TDMA, độ dài và vị trí các cụm được xác định theo quan hệ với nhu cầu lưu lượng của mỗi trạm mặt đất, khi cần thay đổi không cần thay đổi phần cứng mà chỉ thay đổi phần mềm nên tinh linh hoạt rất cao. 3) Dễ dàng thực hiện đấu nối với các mạng thông tin mặt đất: TDMA có khả năng dễ dàng tương thích với các mạng thông tin mặt đất 3.3.5 Sử dụng kỹ thuật mã FEC: Kỹ thuật mã FEC là kỹ thuật sửa lỗi tại nơi thu FEC để cải tiến đáng kể dặc tính giữa BER và Eb/No. Để tăng hiệu quả sử dụng tần số, Intelsat dùng phương pháp phân cực vuông góc và nhiều búp sóng để tăng dung lượng của vệ tinh, vì vậy nhiễu đồng kênh cũng tăng và một số đường không thể luôn luôn phù hợp với tiêu chuẩn. 3.3.6 VSAT IPSTAR sử dụng (FDMA/TDM). Các kênh đường xuống ở tuyến ra (từ Hub đến các nhóm UT) là các kênh TDM liên tục, đa đích băng thông tương đối rộng. Thậm chí trong rưoqừng hợp mạng thông lượng cao một sóng mang TDM đơn có thể được phát trên một bộ phát đáp, nhờ đó cho phép bộ khuếch đại hoạt động gần điểm bảo hòa. Thực tế dùng FDMA cho các kênh đường lên thì dễ điều khiển hơn dùng TDMA và dẫn đến yêu cầu EIRP từ các trạm mặt đất có thể có giá trị tối thiểu, trong khi đó TDM (dạng sóng liên tục) là kỹ thuật có tính truyền thống đơn giản nhất cho đường xuống (ở tuyến ra) xét cả về phương diện cả phát tín hiệu từ vệ tinh xuống và thu tín hiệu ở các trạm. Vì vậy, phương pháp sử dụng FDMA/TDM tỏ ra là phương pháp hiệu quả. Các hệ thống thông tin FDMA/TDM có thể hoạt động dưới dạng dạng các ạng chuyển mạch gói lẫn chuyển mạch kênh. Trong cảc hai trường hợp, phương pháp chung để khởi tạo truy cập vào mạng đều được tiến hành thông qua một kênh báo hiệu dành riêng dùng kỹ thật Aloha phân khe. Các bản tin tuyến vào được truyền đi trên một sóng mang FDMA được phân phối trước, bởi các khoảng tần số TDMA đã định. Trong thực tế việc truyền dẫn TDMA không được đồng bộ một cách đầy đủ bởi một trạm mặt đất chuẩn mà được lựa chọn theo chế độ phân phối. Để cải thiện chất lượng truyền dẫn thì việc điều chế số (SPSK hoặc QPSK) trên các sóng mang tuyến ra hoặc tuyến vào thường được kết hợp với phân phối mã hoá sữa lỗi tại nơi thu. Sự kết hợp TDM, TDMA và FDMA cho phép xử lý hàng ngàn đầu cuối trạm VSAT cùng chia sẽ trên một phần tử của bộ phát đáp.Tất cả các bản tin (tuyến vào hay tuyến ra) thường được định dạng dưới dạng các gói dữ liệu.Trong thực tế hệ thống VSAT thực hiện như một mạng chuyển mạch gói, trong đó với các giao thức bên trong đảm bảo việc truyền dữ liệu với độ tin cậy cao. Các chế độ phân phối của hệ thống VSAT TDM/TDMA: Các chế độ phân phối phổ biến nhất bao gồm: Chế độ phân phối ngẫu nhiên (RA/TDMA): Chế độ, phân phối ngẫu nhiên hay còn gọi là Aloha (hay dạng suy ra từ nó như Aloha chia khe) mỗi VSAT truyền đi luồng dữ liệu của mình ngay sau khi nó nhận được sau khi nó nhận được luồn dữ liệu từ một trong số các đầu vào của nó. Nếu một VSAT khác trong mạng cũng phát dữ liệu đồng thời thì sẽ xuất hiện xung đột. Bản tin sẽ được phát lại sau một khoảng thời gian ngẫu nhiên cho đến khi nhận được tín hiệu tích cực ACK từ Hub. Tất nhiên ở các chế độ phân phối ngẫu nhiên này dung lượng toàn bộ đường truyền phải được giới hạn ở một mức độ nào đó để tránh hiện tượng bão hoà trên sóng mang truyền dẫn TDMA. Tuy nhiên, chế độ này cho thời gian đáp ứng rất nhanh đối với bản tin nhỏ và liên quan đến nhiều đầu cuối. Chế độ phân phối theo yêu cầu (DA/TDMA): Chế độ phân phối theo yêu cầu hay chế độ dành riêng, một VSAT được Hub cho phép phát đi trên các khe định trước (do đó không có nguy cơ xẩy ra xung đột) thông qua một yêu cầu do VSAT gởi đi ngay sau khi nhận được một bản tin ở một trong các cổng vào của nó. Mặc dù yêu cầu về thời gian đáp ứng có lớn hơn nhưng chế độ này tỏ ra hiệu quả trong trường hợp các bản tin dài. Ngoài ra còn rất nhiều chế độ dẫn xuất từ các chế độ trên như chế độ phân phối theo luồng (có dung lượng cố định) trong đó dung lượng định trước được phân phối liên tục hay không liên tục cho một cổng VSAT để truyền dẫn thoại hoặc các ứng dụng dữ liệu lớn. Chế độ phân phối theo kiểu tự động lựa chọn để tối ưu nhất, tuỳ thuộc vào kiểu và chiều dài của bản tin. 3.3.7 Ứng dụng kỹ thuật ghép kênh vào VSAT IPSTAR. Đường truyền dẫn từ UT đến Gateway gọi là STAR Link - Slotted Aloha TDMA Aloha Return Link, để chỉ 3 kỹ thuật truy nhập Slotted Aloha, Aloha, TDMA dùng cho hướng truyền này. Mỗi một phương thức truy nhập được sử dụng linh hoạt thông qua điều khiển của RRM phù hợp cho loại dịch vụ hay lưu lượng gán cho mỗi UT. Một dải tần 500MHz chia thành 237 băng con, mỗi băng có độ rộng 2.11MHz (gọi là ‘STAR band’), mỗi STAR band có thể được chia thành một trong năm loại kênh (sóng mang) tuỳ vào đặc tính lưu lượng và kiểu truy nhập: 16 kênh 132Khz ; 8 kênh 264 KHz ; 4 kênh 528KHz ; 2 kênh 1.026MHz ; hoặc 1 kênh 2.11 MHz. Mỗi một sóng mang lại được phân theo các định dạng khung (TDM) khác nhau, trong mỗi khung có thể được phân thành 256, 128, 64, 32 hoặc 16 time slots (Khe thời gian) tuỳ thuộc đặc tính liên lạc của UT. Cho mục đích đồng bộ, khoảng thời gian cho một khung của STAR Link cũng giống TOLL Link là 0.311s. Trạm cổng (Gateway) có chức năng truy nhập vào mạng công cộng (VSAT là mạng độc lập, phải thông qua cổng để vào mạng công cộng - mạng nội địa truy xuất tài nguyên). Sau đó, tài nguyên Internet và viễn thông từ trạm cổng sẽ được gửi dưới dạng các gói dữ liệu tới trạm vệ tinh thuê bao (UT). Các vệ tinh IP STAR sử dụng công nghệ nhân băng tần bằng việc dùng nhiều búp sóng nhỏ (spot beam) phủ chụp để truyền tải, tạo ra băng thông lớn hơn nhiều so với vệ tinh thông thường. Các máy trạm tại mặt đất nhận sóng của vệ tinh, chuyển tải để hoạt động như các máy trạm bình thường của mạng mặt đất. Phương thức truyền tải trên mạng VSAT sử dụng vệ tinh (truyền vô tuyến). Trạm VSAT thực chất như một tổng đài, chỉ khác về phương pháp truyền tải không qua cáp quang, dây nối như mạng mặt đất, mà dùng sóng vệ tinh nhưng vẫn đảm bảo được độ lớn băng thông và chất lượng truyền tải dữ liệu bằng các công nghệ tiên tiến. 3.4 Công nghệ của IPSTAR IPSTAR là hệ thống vệ tinh (VSAT) với những công nghệ đột phá và đón đầu đảm bảo chất lượng và giá thành hạ. Được thiết kế cho truyền thông băng rộng, 2 chiều, tốc độ cao, trên nền IP, hoàn toàn hỗ trợ kết nối Internet thông thường. IPSTAR sử dụng: Công nghệ TIÊN TIẾN + Vệ tinh ĐỊA TĨNH IPSTAR : Các công nghệ mới : Công nghệ đoạn không gian. Công nghệ đoạn mặt đất. 3.4.1 Công nghệ đoạn không gian: Vệ tinh IPSTAR: địa tĩnh, băng Ku với công nghệ anten mới đa búp sóng. Nhiều búp điểm hẹp cho phép: Tăng băng thông (gấp 20 lần so với các vệ tinh băng Ku truyền thống) do tái sử dụng tần số. Giảm giá thành: mặc dù giá thành sản xuất có cao hơn gắn liền với công nghệ búp điểm phức tạp, song tổng giá thành trên mạch sẽ thấp hơn nhiều so với các vệ tinh búp rộng đang tồn tại. *Hệ thống quản lý công suất động mới: Là công nghệ mới điều chỉnh động công suất trên vệ tinh cho từng búp để thích hợp với điều kiện thời tiết: tối ưu sử dụng công suất giữa các búp và dành 20 % công suất để cấp cho những búp có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi pha đinh do mưa. Làm tăng hiệu quả sử dụng công suất trên vệ tinh. Duy trì độ sẵn sàng tuyệt vời của tuyến cho mỗi búp. 3.4.2 Công nghệ đoạn mặt đất. * Công nghệ mã hóa và điều chế mới tiên tiến : Tăng băng thông, bảo đảm sử dụng hiệu quả băng tần vô tuyến. Cho phép truyền dẫn số tốc độ cao, linh hoạt. Giảm tiêu thụ công suất (giảm kích thước trạm mặt đất thiết bị đầu cuối, công suất yêu cầu và giá thành phần cứng). Duy trì độ sẵn sàng của tuyến rất cao. * Hệ thống quản lý băng thông động (DLA- Dynamic Link Allocation ): Điều chỉnh động băng thông (mức điều chế và tốc độ mã hóa) cho mỗi sóng mang trong mỗi búp sóng phù hợp với điều kiện thời tiết. Phân bổ đường truyền linh hoạt. Duy trì độ sẵn sàng của tuyến rất cao. * Cấu trúc truyền dẫn tiên tiến đối với cả 2 đường (đường đi và đường về tương ứng đường xuống và đường lên ). Cung cấp một băng thông nền chung giữa nhiều ngườI sử dụng. Tối ưu hóa và quản lý băng thông động cho phù hợp với bản chất không đối xứng và đột biến của Internet. Hệ thống IPSTAR được đặc trưng bởi cung cấp các dịch vụ tương tác không đối xứng, linh hoạt hỗ trợ tuyến đi (FordWard) băng rộng cùng với tuyến về (Return) băng hẹp, cả hai tuyến đều qua vệ tinh. 3.4.3 Giao diện giao thức mạng mới. Giao diện giữa UserTerminal và Gateway với bất kỳ thiết bị hoặc mạng nào sẽ dựa trên giao thức chuẩn công nghiệp, nhằm bảo đảm tích hợp liền mảnh vào hệ thống , phần mềm, phần cứng, các ứng dụng và dịch vụ những mạng đang tồn tại. Sử dụng ác giao thức : UDP/TCP/IP , bộ tăng tốc TCP... Người dùng trung tâm, văn phòng Mạng người dùng, LAN, tập đoàn Mô hình dịch vụ mẫu IPSTAR Gateway Data Center Internet PSTN Other Gateways Network /VPN Khách hàng thuê bao Mạng không dây Mạng không dây cố định, phân phối ADSL NOC Hình 3.6 : Hình thức kết nối GW đến mạng hữu tuyến và kết nối GW đến UT. 3.5 Những ưu thế và nhược điểm. Thuê bao (UT) ở bất kỳ vị trí, địa hình nào trong phạm vi phủ sóng đều có thể sử dụng các dịch vụ VSAT băng rộng (thoại, truy nhập Internet băng rộng, mạng riêng ảo, ...) với chất lượng như nhau. Với lợi thế này thì mạng VSAT băng rộng sẽ là một giải pháp tốt nhất bổ sung cho các mạng mặt đất (hữu tuyến) để cung cấp dịch vụ cho các thuê bao trên khắp. Ứng dụng thiết lập mạng riêng ảo lại là một thế mạnh nữa của hệ thống IPSTAR cho các đối tượng khách hàng là các công ty, tổ chức có mạng lưới hoạt động rộng khắp như: Ngân hàng, Hàng không, Trung tâm khí tượng thủy văn, dành cho ngành giáo dục (như mạng riêng VSAT School mà Thái Lan đã thực hiện). Về cơ bản, mô hình cung cấp dịch vụ sẽ là trụ sở chính của khách hàng được kết nối với trạm cổng bằng kênh thuê riêng, cũng tại các chi nhánh (các điểm giao dịch) có thể đặt các trạm thuê bao IPSTAR liên lạc thẳng về trụ sở chính qua vệ tinh. Với lợi thế, vừa thiết lập mạng nhanh, dễ dàng nâng cấp và mở rộng mạng lưới mà không làm gián đoạn liên lạc, tốc độ đường truyền đa dạng tuỳ thuộc yêu cầu kết nối của khách hàng… Tuy nhiên, VSAT IP có nhược điểm cố hữu của thông tin vệ tinh: Bị ảnh hưởng bởi thời tiết, thông tin có thể bị gián đoạn với lượng mưa >100mm/h. Ngoài ra toàn bộ các trang thiết bị của VSAT được sử dụng cho các công nghệ chuyên biệt và độc quyền, nên các thiết bị mặt đất sẽ phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ VSAT. Hình 3.7: Mô hình trạm UT của dịch vụ VSAT IPSTAR. Hệ thống IPSTAR cho phép triển khai rất nhiều ứng dụng khác nhau dựa trên giao thức IP, với mục tiêu cung cấp đường truyền băng rộng cho các đối tượng khách hàng là các cá nhân, công sở, xí nghiệp, các ISP... Hệ thống sử dụng kỹ thuật truy nhập vệ tinh đa dạng cho phép cung cấp đường truyền cho khách hàng theo 2 hình thức tốc độ cam kết hoặc phương thức truy cập chia sẻ băng thông. Các dịch vụ của hệ thống vệ tinh thông tin bao gồm: dịch vụ truy cập internet, dịch vụ VoIP, dịch vụ mạng riêng ảo, dịch vụ GSM trunking, dịch vụ truyền hình hội nghị, dịch vụ truyền hình quảng bá, dịch vụ truyền hình theo nhu cầu, dịch vụ đào tạo từ xa,... VSAT băng rộng được kết nối thẳng tới nhà cung cấp dịch vụ qua vệ tinh, tránh được tình trạng có thể xảy ra tắc nghẽn đường truyền tại các chặng gián tiếp như nội hạt, nội tỉnh, liên tỉnh… làm giảm tốc độ kết nối với dịch vụ. Cũng giống như ADSL, hệ thống IPSTAR cung cấp đường truyền băng rộng cho khách hàng với tốc độ Download tới 8 Mbps, tốc độ Upload đạt tới 4 Mbps. Trạm cổng Gateway của VSAT được kết nối với đường trục Internet (backbone), nguồn viễn thông quốc gia qua một tuyến truyền dẫn chuyên dụng SDH, hoặc qua cáp quang như thông thường. Trạm cổng khi đó sẽ khai thác tài nguyên từ mạng Internet và viễn thông quốc gia để cung cấp cho mạng VSAT nội bộ. Từ đó, tài nguyên được truyền tải theo dạng sóng vô tuyến lên tới các vệ tinh IP STAR, rồi qua các búp sóng nhỏ từ IP STAR chụp xuống đưa dữ liệu theo dạng sóng đến các UT (User Terminal - Trạm vệ tinh thuê bao). Quá trình đưa dữ liệu từ thuê bao máy trạm đến mạng Internet, viễn thông quốc tế cũng đi theo con đường tương tự ngược lại. Như vậy, rất dễ nhận thấy ưu điểm của VSAT trong việc phủ sóng Internet và viễn thông quốc gia đến các vùng miền xa xôi, địa hình hiểm trở mà đường kết nối hay cáp quang không thể kéo tới. 3.6 Kết luận chương. Với việc kết hợp cơ sở vệ tinh truyền thống với các công nghệ mới thì đã có thể úng dụng loại hình dịch vụ băng rộng tốc độ cao VSAT IPSTAR. Với sự phát triển vượt bậc về công nghệ thì tương lai sẽ có nhiều loại hình dịch vụ truyền thông vệ tinh có độ tin cậy cao và dung lượng lớn là một điều tất yếu. Ngoài ra các nhà cung cấp cũng đang phấn đấu đạt được các chuẩn kết nối-giao tiếp mang tính toàn cầu hóa, cũng như tối thiểu hóa về mặt thiết bị đầu cuối.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5(Chuong 3).doc