Đồ án Hoàn thiện chiến lược Marketing cho sản phẩm bột giặt Omo của tập đoàn Unilever

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU i

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU v

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING. 1

1.1. Khái niệm, vai trò chiến lược Marketing. 1

1.1.1. Khái niệm chiến lược, chiến thuật, chiến dịch. 1

1.1.2. Khái niệm chiến lược Marketing. 1

1.1.3. Vai trò của chiến lược Marketing. 1

1.2. Hoạch định chiến lược Marketing. 2

1.2.1. Các cấp chiến lược trong công ty 2

1.2.1.1. Chiến lược cấp công ty 2

1.2.1.2. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh ( SBU) 2

1.2.1.3. Chiến lược cấp chức năng. 3

1.2.2. Phân tích môi trường marketing 3

1.2.3. Mục tiêu chiến lược marketing 3

1.3. Phương pháp xây dựng chiến lược Marketing 4

1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược Marketing 4

1.3.1.1. Môi trường vĩ mô. 4

1.3.1.2. Môi trường vi mô. 5

1.3.2. Những căn cứ để xây dựng chiến lược Marketing 5

1.3.2.1. Căn cứ vào khách hàng. 5

1.3.2.2. Căn cứ vào doanh nghiệp. 6

1.3.2.3. Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh. 6

1.3.3. Lựa chọn các thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm 6

1.3.3.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu 6

1.3.3.2. Định vị sản phẩm 7

1.3.4. Chiến lược Marketing 7

1.3.4.1. Chiến lược sản phẩm 7

1.3.4.2. Chiến lược giá cả 8

1.3.4.3. Chiến lược phân phối 8

1.3.4.4. Chiến lược về truyền thông cổ động 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TẬP ĐOÀN UNILEVER 13

2.1. Giới thiệu tập đoàn Unilever. 13

2.1.1. Tổng quan về tập đoàn Unilever. 13

2.1.2. Mục tiêu của công ty. 14

2.1.3. Sứ mệnh, tầm nhìn của công ty. 15

2.1.4. Sơ đồ tổ chức 16

2.2. Phân khúc thị trường 16

2.3. Phân tích các thông số tài chính của công ty 18

2.3.1 Thông số khả năng thanh toán 19

2.3.2 Thông số hoạt động 20

2.3.4. Thông số về khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư 21

2.4. Chiến lược định vị thị trường. 21

2.5. Chiến lược marketing của sản phẩm Omo. 22

2.5.1. Sản phẩm 22

2.5.2. Giá và chiến lược định giá. 23

2.5.3. Chiến lược phân phối 24

2.5.4. Chiến lược cổ động 26

2.4.4.1. Quảng cáo và bán hàng trực tiếp 26

2.5.4.2. Marketing trực tiếp 27

2.5.4.3. Khuyến mãi 27

2.5.4.4. PR 27

2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược Marketing của bột giặt Omo 28

2.6.1. Môi trường vi mô 28

2.6.1.1. Các trung gian marketing: 28

2.6.1.2. Khách hàng : là đối tượng, là nhân tố tạo nên thị trường. 28

2.6.1.3. Đối thủ cạnh tranh : 29

2.6.1.4. Công chúng: 30

2.6.2. Môi trường vĩ mô 30

2.7. Phân tích mô hình SWOT 31

2.7.1. Điểm mạnh của công ty 31

2.7.2. Điểm yếu của công ty 31

2.7.3. Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài 31

2.7.4. Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài 32

2.8. Đánh giá chung về chiến lược marketing của OMO 33

PHẦN III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM OMO 38

CỦA TẬP ĐOÀN UNILEVER 38

3.1. Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing 38

3.1.1. Nâng cao chất lượng và cải thiện sản phẩm 38

3.1.1.1. Mẫu mã, bao bì 38

3.1.1.2. Đa dạng hóa và cải tiến chất lượng sản phẩm 38

3.1.2. Nghiên cứu thị trường 39

3.1.3. Đề xuất về chiến lược giá 40

3.1.3.1. Xây dựng một chiến lược giá phù hợp 40

3.1.3.2. Chính sách giá đối với sản phẩm mới 41

3.1.3.3. Các chính sách về chiết khấu và hoa hồng 41

3.1.4. Đề xuất cho chiến lược phân phối 42

3.1.5. Đề xuất cho chính sách truyền thông cổ động 42

3.1.6. Xây dựng phòng Marketing 43

3.1.6.1. Thiết lập cơ cấu phòng ban 43

3.1.6.2. Hoạt động các phòng ban 44

3.2. Đánh giá 44

KẾT LUẬN 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO 47

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ 48

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 49

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 10535 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hoàn thiện chiến lược Marketing cho sản phẩm bột giặt Omo của tập đoàn Unilever, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặt càng lớn. Thu nhập: mức thu nhập ổn định tương đối.tùy theo mức độ mà người tiêu dùng lựa chọn những trọng lượng khác nhau. Độ tuổi: Tất cả những người có nhu cầu sử dụng, những người trưởng thành, có công ăn việc làm và mức thu nhập ổn định, hoặc đã có gia đình. Những người từ dưới 18 tuổi thường không quan tâm đến nhãn hiệu, chất lượng bột giặt, vì họ không phải là người trực tiếp làm cộng việc giặt giũ trong gia đình. Chính vì vậy đối tượng mà Omo nhắm tới là những người từ 19 tuổi trở lên, những người quyết định nhãn hiệu bột giặt sử dụng cho gia đình. Khi lựa chọn nhãn hiệu bột giặt, họ quan tâm rất nhiều tới chất lượng, uy tín nhãn hiệu đó. Nghề nghiệp: Những ngành nghề có thu nhập cao, ổn định như nhân viên văn phòng, bác sỹ… Ngoài ra Omo còn nhắm tới những đồi tượng làm việc trong môi trường dễ bị dính bẩn để chứng tỏ khả năng giặt tẩy vượt trội của mình như kỹ sư cơ khí kỹ sư xây dựng… Bước 3: Phân khúc thị trường : Khúc Thị trường Omo lựa chọn cho mình là : Omo tẩy trắng hướng đến những đối tượng tiếp xúc môi trường nhiều chất bẩn. Omo hương ngàn hoa hướng đến người thích khẳng định mình, và các đối tượng muốn tiếp kiệm phần nước xả vải. Omo matic dùng cho các đối tượng khách hàng sử dụng máy giặt 2.3. Phân tích các thông số tài chính của công ty Bảng 2.2. Tình hình tài chính của Unilever qua các năm Năm 2008 2009 2010 Sản lượng (Sản phẩm) 1.699.428.000 2.030.816.460 2.422.857.143 Doanh thu (Tỉ) 14,87 17,8 21,2 Hình 2.5. Biểu đồ doanh thu Hình 2.6. Biểu đồ sản lượng Qua 2 biểu đồ trên ta thấy doanh thu và sản lượng của công ty đang trên đà tăng trưởng . Từ năm 2009 đến năm 2010 công ty có bước chuyển mình đáng kể, thể hiện qua việc doanh thu tăng nhanh. 2.3.1 Thông số khả năng thanh toán Bảng 2.3. Thông số khả năng thanh toán ĐVT : lần Chỉ tiêu 2010 2009 2008 Khả năng thanh toán hiện thời 1.052 1.025 1.047 Khả năng thanh toán nhanh 0.95 0.94 0.92 Hình 2.7. Biểu đồ thông số khả năng thanh toán Thông số phổ biến và được sử dụng nhiều nhất để đo khả năng thanh toán là thông số khả năng thanh toán hiện thời. Khả năng thanh toán hiện thời bằng tổng tài sản ngắn hạn chia cho tổng nợ ngắn hạn. Ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 từ đó cho thấy rằng mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn của năm 2008 là tốt hơn so với năm 2009. Đến năm 2010 thì khả năng thanh toán đã được cải thiện. tuy so với năm 2008 thì không đáng kể nhưng so với năm 2009 thì đã là một cố gắng lớn . Khác với với thông số khả năng thanh toán hiện thời, thông số khả năng thanh toán nhanh tập trung chủ yếu vào các tài sản có có tính chuyển hóa thành tiền cao như tiền mặt và các khoản phải thu khách hàng. Tính linh hoạt của công ty khi thanh toán các khoản nợ thì năm 2009 lại cao hơn năm 2008 điều đó được thể hiện ở thông số thanh toán nhanh của năm 2009 cao hơn năm 2008. Vì lượng hàng tồn kho của năm 2009 ít hơn so với năm 2008. Đến năm 2010 tuy thong số thanh toán nhanh không tăng vượt trội nhưng cũng đã có bước chuyển biến tăng 0,01 so với năm 2009,và tăng 0,03 so với năm 2008. Tuy khả năng thanh toán của công ty không tuy không vượt trội cho lắm nhưng cũng cho thấy dấu hiệu tương đối tốt về khả năng thanh toán. 2.3.2 Thông số hoạt động Bảng 2.4. Thông số hoạt động Chỉ tiêu 2010 2009 2008 ĐVT Kỳ thu tiền bình quân 226 238 228 Ngày Vòng quay khoản phải thu 1.57 1.51 1.58 Vòng Vòng quay tồn kho 10.62 13.60 9.37 Vòng Hình 2.8. Biểu đồ thông số hoạt động Kỳ thu tiền bình quân của năm 2009 cao hơn so với năm 2008, lý do là vì các khoản phải thu khách hàng của năm 2009 lớn hơn nhiều so với năm 2008. Chính vì thế mà vòng quay khoản phải thu của năm 2009 ngắn hơn so với năm 2009 điều đó cho thấy rằng tốc độ thu tiền nợ của năm 2009 chậm hơn so với năm 2008. nhưng sang đến năm 2010 thì chỉ còn 226 ngày chứng tỏ công ty đã có kế hoạch hợp lí trong viêc quản trị phải thu khách hang tốt hơn. Vòng quay khoản phải thu năm 2010 tăng hẳn so với năm 2009 nhưng so với năm 2008 thì vẫn ngang bằng chưa có biến chuyển vượt bậc. số vòng quay càng lớn thì thơi gian chuyển hóa thành tiền mặt càng ngắn. Thời gian lưu kho của năm 2009 ngắn hơn so với năm 2008 là vì giá vốn hàng bán của năm 2009 cao hơn nhiều so với năm 2008 nên công ty đẩy mạnh. Nhưng đến năm 2010 thời gian lưu kho lại dài hơn thời gian lưu kho năm 2009, tuy có nhưng lai ngắn hơn thời gian lưu kho của năm 2008. công tác bán hàng dẫn đến số lượng tồn kho của năm 2009 ít hơn so với năm 2008 và năm2010. vì thời gian lưu kho của năm 2009 là ít ngày nên mức độ luân chuyển tồn kho của năm 2009 hiệu quả hơn so với năm 2008 và ở chổ vòng quay tồn kho của năm 2009 cao hơn so vói năm 2008 và năm 2010. 2.3.4. Thông số về khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư Bảng 2.5. Thông số về khả năng sinh lợi ĐVT: % Chỉ tiêu 2010 2009 2008 ROA 2.801 2.793 2.628 ROE 17.879 17.680 15.101 Hình 2.9. Biểu đồ thông số về khả năng sinh lợi Ta thấy thu nhập trên tổng tài sản và thu nhập trên vốn chủ của công ty tăng so với năm . Điều đó cho thấy mức độ sinh lợi của công ty cũng như khả năng sinh lợi trên vốn chủ có xu hướng tăng. ROE của năm 2010 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của năm 2010 hiệu quả cao hơn năm 2008 và năm 2009. Nói tóm lại, các hoạt động kinh doanh của Công ty đều ổn định và có xu hướng phát triển tốt trong tương lai, Công ty cố gắng duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nửa. 2.4. Chiến lược định vị thị trường. Định vị là một trong những khâu mà Unilever làm tốt nhất. Với Omo, không một ngừơi tiêu dùng nào mà lại không biết sản phẩm này. Bằng những chiến lược định vị của công ty, Omo đã tạo ra những sự khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh. Bột giặt Omo được định vị bằng những slogan sau: Omo - Đánh bật ngay vết bẩn đã khô Omo - Chuyên gia giặt tẩy vết bẩn  Omo - Học hỏi điều hay ngại gì vết bẩn Omo - Tết làm điều phúc Omo - Đánh bật 99 vết bẩn khó giặt Chiến lược định vị này trất thành công vì khi nghĩ đến Omo người ta nghĩ ngay đến đặc tính “trắng sạch”. Để làm được điều này, công ty đã đưa ra rất nhiều chiến lược như: “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai”, Omo mẩu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội của mình. Đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm của họ khi dùng bột giặt Omo. Đó như một sự “tra tấn “ đối với người tiêu dùng trong thời gian dài nhưng lại khá hiệu quả. Kết quả là mọi người đều biết tới bột giặt Omo biết tới tính năng tẩy trắng của Omo. Ngoài ra Omo còn đưa ra thị trường sản phẩm Omo comfort hương ngàn hoa, mang đến sự phong phú cho dòng sản phẩm, ngoài tính tẩy trắng còn khả năng lưu giữ hương thơm. Cái hay khi nhắc đến sản phẩm Omo là người tiêu dùng luôn nghĩ ngay đến những ý nghĩa xã hội từ thiện, những hoạt động cộng đồng gắn liền với sản phẩm này. Và sự xuất hiện của Omo có vẻ nhiều hơn Tide. Đi đến đâu cũng dễ dàng nhìn thấy hình ảnh của Omo. Điều này làm cho Omo trở thành một nhãn hiệu quen thuộc, phổ biến với người tiêu dùng hơn. 2.5. Chiến lược marketing của sản phẩm Omo. 2.5.1. Sản phẩm Đặc điểm: là một sản phẩm đánh mạnh vào tính năng giặt tẩy, có thành phần chất tẩy cao hơn so với các lọai bột giặt khác, có thể đánh bật hoàn toàn chỗ dính bẩn khó giặt nhất trên quần áo. Nhãn hiệu: Omo mang tên gọi rất dễ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc, dễ nằm long. Bao bì: Bao bì được coi là “P” thứ 5 sau Product, Price, Place và PrOmotion, “Bao bì như một người bán hàng im lặng”, vì thế mà một điều phải công nhận rằng bao bì của sản phẩm Omo rất sặc sỡ, nổi bật và rất bắt mắt. Màu sắc truyền thống của Omo là đỏ, trắng, xanh dương đậm . Bao bì ngày càng được cải tiến nhằm tạo sự tiện lợi, thẩm mỹ cao nhất cho người tiêu dùng đồng thời bảo quản sản phẩm tốt nhất qua thời gian và không gian. Và nhãn hàng Omo tung ra thị trường mẫu bao bì áp dụng cho tất cả các sản phẩm thuộc dòng thông dụng ở các loại trọng lượng. Điều khác biệt ở mẫu bao bì mới này là hình ảnh thể hiện trên hai mặt chính của bao bì. Bên cạnh những thì còn xuất hiện thêm hai màu khác là: xanh lá cây và cam tươi của biểu tượng “splat”- biểu tựơng của những vết bẩn “chơi mà học”. Tất cả được thiết kế theo phong cách mới lạ, hài hòa, thân thiện, gần gũi và sống động hơn. Kích cỡ: để phục vụ khách hàng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng, nhãn hàng Omo có rất nhiều kích cỡ: 400g, 800g, 1.5kg, 3kg, 4.5kg, 5hộp/ thùng Hình 2.10. Một số sản phẩm của OMO 2.5.2. Giá và chiến lược định giá. Giá là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix bao gồm giá bán sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá phải tương xứng với giá trị nhận được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh. Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Công ty đã dựa vào các doanh nghiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế một số loại phải nhập khẩu; điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đóng thuế nhập khẩu ít hơn. Ngoài ra, công ty cũng phân bố việc sản xuất, đóng gói cho các vệ tinh tại các khu vực Bắc, Trung, Nam để giảm chi phí vận chuyển và kho bãi. Unilever cũng đã thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính giúp các doanh nghiệp địa phương có thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất, chuyển giao kỹ thuật, tổ chức các chương trình huấn luyện sản xuất. Thực tế thì ở Việt Nam sản phẩm nổi tiếng thế giới Omo do người Việt Nam sản xuất. Omo đã đánh đúng nhu cầu người tiêu dùng ở thời điểm đó: Người tiêu dùng cần một loại bột giặt chất lượng tốt , đặc biệt khả năng giặt tẩy rất tốt, và giá vừa phải. Omo đã sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường . Trong khoảng 5 năm đầu, công ty vẫn giữ giá bán và chất lượng không thay đổi dù giá các loại sản phẩm khác cùng loại tăng do ảnh hưởng của giá nguyên liệu, giá xăng dầu tăng. Các biện pháp này giúp Omo dần dần giành lấy thị phần cao. Bột giặt Omo và Tide đang chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh gay gắt . Kinh nghiệm của Unilever trong môi trường cạnh tranh với đối thủ truyền kiếp P&G: “nếu 2 đối thủ cạnh tranh có thị phần gần ngang bằng nhau, đối thủ nào tăng thị phần có thể giành sự khác biệt cả về doanh số và chi phí và do đó đưa đến lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ”. Không có lý do gì để bị mất thị phần. Vì việc mất thị phần luôn đi kèm với giảm lợi thế cạnh tranh, giảm lợi nhuận, chi phí cao hơn, và là mối đe dọa mất luôn thị trường. Vì thế, năm 2002, thị trường chứng kiến cuộc chiến khốc liệt về giá giữa OMO và Tide nhằm mục đích nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. chiến lược hạ giá được khởi xướng hồi đầu tháng 8/2002 giữa P&G và Unilever. Cuộc chiến này được mở đầu khi P&G giảm giá mặt hàng bột giặt Tide từ 8.000đ xuống 6.000đ/gói 400gr. Unilever phản công ngay tức thì bằng cách giảm giá bột giặt Omo từ 7.500đ xuống 5.500đ/gói 500gr. P&G tiếp tục khiêu chiến với việc giảm giá từ 6.000đ xuống còn 4.500đ sản phẳm tide loại 400gr.Unilever đưa ra chiêu mới khi khuyến dụ các đại lí: bày 1 gói Omo sẽ nhận được 1.000đ, đồng thời tăng giá bằng cách giảm trọng lượng, gói Omo 500gr giá 5.500đ chỉ còn 400gr.Tại các cửa hàng tạp hoá ,các siêu thị nhãn hiệu Omo tràn ngập thị trường ,nhiều tháp Omo cao hàng chục mét trong các siêu thị lớn.Giá của bột giặt Tide của P&G giảm 30% so với trước đây còn giá Omo cũng giảm khoảng 26% và người hưởng lợi đầu tiên là người tiêu dùng .Khi giá giảm đến mức sàn, nhắm không gồng nổi nữa họ bèn rủ nhau tăng giá. Cuộc chiến phải ngã ngủ giá cả trở về như cũ. Lúc này người tiêu dùng đã quen thuộc với thương hiệu Omo nên dù có tăng giá đôi chút họ vẫn sẵn sàng móc hầu bao ra trả, Omo bảo vệ được thị phần. Sau khoảng 6 tháng so kè, hai thương hiệu này bắt tay nhau, rồi cứ thế mà cùng nhau tăng giá đến ngày hôm nay. Tính ra, từ năm 2002 đến nay, giá bột giặt Omo và Tide đã tăng khoảng 10.000 đồng/kg. 2.5.3. Chiến lược phân phối Năm 1995, Unilever vào Việt Nam và quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối trên toàn quốc, bao quát hơn là 100.000 địa điểm. Unilever đã đưa khái niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng đến từng cửa hàng bán lẻ theo tuyến. Những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn đặt hàng mới, giao hàng và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo. Các điểm bán lẻ được cấp tủ trưng bày hàng năm sử dụng tối đa không gian cho cửa hàng của họ và tính bắt mắt của sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn giúp đỡ các hãng phân phối dàn xếp các khoản cho vay phương tiện đi lại, đào tạo quản lý và tổ chức bán hàng. Hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, đánh dấu bằng vệc gia nhập WTO, tạo điều kiện cho việc phân nhóm thị trường, các công ty tăng dần chất lượng phân phối. Công ty Unilever Việt Nam bắt đầu phân nhóm thị truờng không đơn thuần là phân ra 7 khu vực bán hàng như Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Miền Trung, Nam Miền Trung, Miền Đông, TP HCM, và đồng bằng Sông Cửu Long, mà phân ra cấp độ ưu tiên. Unilever đã phân các thành phố lớn vào 1 nhóm, nhóm kênh phân phối truyền thông 2 (GT2) bao gồm TP HCM và Hà Nội, nhóm GT4 bao gồm GT2 và Đà Nẵng, Cần Thơ; nhóm GT 8 gồm GT4 và Hải Phòng, Vinh, Nha Trang, Biên Hòa. Do vậy, ta càng thấy rõ sự phát triển mạnh mẽ của các kênh phân phối, tạo điều kiện cho công ty bán được nhiều hàng và thu lợi nhuận lớn. Omo là hàng hóa tiêu dùng cá nhân, do vậy kênh phân phối cũng có sự khác biệt so với các mặt hàng khác. Thứ nhất, là một kênh trực tiếp từ người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Người tiêu dùng hiện nay đã có lòng tin nhất định vào sự giới thiệu của các nhà sản xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Do vậy, các loại hình thông tin đại chúng bao gồm cả phát thanh, truyền hình, báo chí và internet càng trở nên phổ biến hơn, và có ảnh hưởng mạnh đến việc tiêu dùng của dân chúng. Chính vậy, công ty đã đưa vào sử dụng lực lượng bán hàng tận nhà, hay bán hàng qua thư, đặt hàng qua thư, bán qua Catalog… Các hình thức này cho phép người tiêu dùng mua sản phẩm nhờ các phương tiện thông tin quảng cáo mà không cần gặp trực tiếp người bán. Thứ hai, thông qua các kênh gián tiếp bởi các trung gian nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng . Nhà sản xuất => nhà bán lẻ => người tiêu dùng. Tổng quan về thị trường Việt Nam : với những đặc điểm đặc thù như 75% trên 82 triệu dân sống ở nông thôn, thị trường truyền thống bán lẻ phức tạp và chiếm đa số với hơn 450.000 cửa hiệu, cửa hàng bán sỉ vẫn còn thống lĩnh. Mặt khác, dựa trên thói quen mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam để lựa chọn kênh phân phối như qua các đại lí, hệ thống siêu thị, hay nhà phân phối…cho phù hợp. Người tiêu dùng Việt Nam có thói quen mua hàng ngày, thay vì tới siêu thị vào ngày cuối tuần để mua hàng đủ dùng cho cả tuần. Unilever biết tận dụng những kênh sẵn có như hệ thống các chợ, các nhà buôn sĩ. Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng tiếp cận gần hơn với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị cửa hàng tự chọn. Chính vì vậy, công ty Unilever Việt Nam đã tiến hành chiến lược phân phối các sản phẩm của mình thông qua các kênh bán lẻ này. Cụ thể, sản phẩm Omo được bán tại các siêu thị bán lẻ như Big C, chuỗi siêu thị Coop mart, hệ thống Maximax…Các siêu thị này phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng, bằng cách cho người tiêu dùng tự lựa chọn mặt hàng, dòng sản phẩm mình ưa thích và phù hợp. Kênh phân phối này tập trung hướng đến người tiêu dùng cuối cùng, tiêu thụ với số lượng nhỏ nhưng thường xuyên. Nhà sản xuất => nhà bán buôn => nhà bán lẻ => người tiêu dùng. Đây được gọi là kênh 2cấp. Với kênh phân phối này, sản phẩm Omo được bán tại các trung tâm thương mại phân phối lớn như Metro Bình Phú tại TPHCM hay tại các hệ thống Metro khác trên 5 thành phố lớn của Việt Nam. Tại đây, sản phẩm bột giặt Omo của Unilever được cung cấp với số lượng lớn cho các nhà bán lẻ như các doanh nghiệp, các khách hàng mua bán chuyên nghiệp, những chi nhánh khác kinh doanh bán lẻ cho người tiêu dùng rồi mới đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Với kênh phân phối này, dòng sản phẩm của Omo chủ yếu hướng đến các nhà bán lẻ với số lượng lớn. Nhà sản xuất => đại lý => nhà bán buôn => nhà bán lẻ => người tiêu dùng. Đây còn được gọi là kênh 3 cấp. Sản phẩm sau quá trình sản xuất được đưa đến các đại lý đại diện cho công ty để thực hiện giao dịch với khách hàng. Hệ thống đại lí độc quyền trong một vùng nhất định mà công ty nước ngoài áp dụng như Unilever. Hiện nay, công ty Unilever Việt Nam có một trung tâm phân phối hàng hóa được xem là lớn và hiện đại nhất tại Việt Nam. Trung tâm phân phối này đươc đặt tại Bình Dương với trang thiết bị và cách bố trí điều hành hết sức khoa học và hiện đại. Hàng hóa sau khi sản xuất tại nhà máy sẽ tập kết về trung tâm này, tiếp đó được vận chuyển đến các đại lí ở Miền Trung (từ Nha Trang trở vào) và khu vực miền Nam, miền tây, đồng thời đây cũng là điểm trung chuyển hàng hóa từ TPHCM ra 2 trung tâm phân phối của Unilever tại Hà Nội và Đà Nẵng. Như vậy, chiến lược phân phối là mở rộng thị trường, mở rộng các đại lí, tăng dần về số lượng và chất lượng các kênh phân phối. 2.5.4. Chiến lược cổ động Cổ động là một loạt hỗn hợp các hoạt động : Quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp và marketing trực tiếp. 2.4.4.1. Quảng cáo và bán hàng trực tiếp Thông thường thì doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được thị phần cao thì không cần tốn nhiều chi phí cho các hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng. Tuy nhiên, Unilever là công ty hàng tiêu dung – một mặt hàng gần gũi và cần thiết hàng ngày đối với người tiêu dùng. Khi cần một sản phẩm họ không chờ quá lâu để tìm hiểu hoặc tìm đến với sản phẩm ưa thích. Họ cần sự tiện lợi rất nhiều và vì thế nếu xem nhẹ các hoạt động xúc tiến thì khách hàng sẽ bỏ quên nhãn hiệu đó. Bên cạnh là sự cạnh tranh lớn của các đối thủ đặc biệt là kỳ phùng địch thủ P&G luôn có những sản phẩm ngang tầm với Unilever, chỉ hơn nhau là sự quảng bá sản phẩm. Khi mới xâm nhập vào thị trường Việt Nam, nhãn hàng Omo của Unilever đã kết hợp tất cả các hoạt động xúc tiến đặc biệt là “quảng cáo và bán hàng trực tiếp”.Nhãn hiệu Omo đã “nằm lòng” trong người tiêu dùng Việt Nam. Omo mở đầu bằng những mẩu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội của mình. Đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm của họ khi dùng bột giặt Omo. Ngoài ra thì công ty tổ chức các hoạt động bán hàng cá nhân, với việc là tuyển đội ngũ nhân viên có khả năng tiếp thị bán hàng đến các hộ gia đình để bán và giới thiệu sản phẩm, giải đáp các thắc mắc một cách trực tiếp và tiếp nhận những phản ánh của người tiêu dùng về sản phẩm,chú trọng đến đối tượng là các bà nội trợ. Đến những nơi cộng cộng để phát miễn phí các gói bột giặt Omo loại nhỏ để khách hàng dùng thử. Đặc biệt là công ty còn đưa người về các địa phương, các vùng nông thôn là những nơi ít có điều kiện tiếp xúc với quảng cáo để bán hàng trực tiếp, và hướng dẫn, cung cấp thông tin cho khách hàng. Hiện nay thì hình thức bán hàng trực tiếp không còn chú trọng như trước, do sản phẩm Omo đã quá quen thuộc với người tiêu dùng. Nhưng hàng năm Omo vẫn tiếp tục phát các gói nhỏ miễn phí cho người tiêu dùng để mở rộng thêm khách hàng. 2.5.4.2. Marketing trực tiếp Omo cũng sử dụng những hoạt động marketing trực tiếp: qua kênh trực tuyến để thu nhận ý kiến khách hàng, các trung tâm chăm sóc khách hàng để tư vấn cung cấp thêm thông tin về các chương trình khuyến mãi. 2.5.4.3. Khuyến mãi Các hoạt động khuyến mãi của Omo như: bốc thăm trúng thưởng, cào trúng thưởng vàng, giảm giá…cũng mang lại hiệu quả cao. Bằng chứng cho sự thành công của những hành động đó là “90% các hộ gia đình đã từng sử dụng bột giặt Omo ít nhất một lần”. Nếu hỏi một người nội trợ Việt nam bất kỳ nào dù có sử dụng Omo hay không đều biết đến tên nhãn hiệu Omo. 2.5.4.4. PR Nhưng có lẽ điều đặc biệt hơn cả là Omo luôn đồng hành và nắm bắt tâm lý khách hàng mục tiêu. Vì thế các hoạt động hướng tới cộng đồng của Omo được hưởng ứng rất lớn của người tiêu dùng nói chung và các bà nội trợ nói riêng. Như “ngày hội những chiếc túi tài năng”, “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai”, ngày hội “triệu tấm lòng vàng”, “tết làm điều phúc sung túc cả năm”, khuyến mãi “vạn tim vàng cho triệu tấm lòng vàng” , chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng xa, hỗ trợ 3000 sinh viên về quê ăn tết.... Omo đã qua thời quảng bá thương hiệu với tính năng tẩy sạch của sản phẩm, họ đã tạo được sự nhận biết thương hiệu đối với khách hàng. Và đây là lúc họ bước vào thời kỳ “cao cấp” hơn: củng cố thương hiệu và xây dựng tình cảm của người tiêu dùng đối với thương hiệu. Vì thế Omo không ngừng tổ chức và thực hiện các chương trình hoạt động đến với khách hàng. Chương trình “học hỏi điều hay, ngại gì vết bẩn “với mục tiêu là tạo dư luận để hỗ trợ chương trình “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai”.Và tổ chức chương trình “ngày hội những chiếc túi tài năng” tại công viên Lê Văn Tám để tạo ra điểm nhấn, theo đó là các chương trình phỏng vấn các chuyên gia, các bài bàn luận của độc giả tạo ra dư luận có lợi. 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược Marketing của bột giặt Omo 2.6.1. Môi trường vi mô 2.6.1.1. Các trung gian marketing: Các trung gian này có nhiệm vụ giúp Unilever Việt Nam truyền thông, bán và phân phối sản phẩm đến với người tiêu dùng Trung gian phân phối: Omo là sản phẩm thiết yếu, cần cho tất cả mọi người, mọi gia đình. Để Omo được phân phối rộng rãi và rộng khắp thì cần có một hệ thống cung cấp dịch vụ sản phẩm phù hợp: siêu thị, đại lý, cơ sở sỉ và lẻ…trong đó bán lẻ là thích hợp và số lượng là đông nhất, tuy nhiên cần linh hoạt đối với từng vị trí, vùng…có phân phối riêng. Sản phẩm Omo cần có nhiều loại sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng. Tổ chức cung cấp dịch vụ và lưu thông sản phẩm để cung cấp, phân phối sản phẩm Omo đến tay người tiêu dùng mà chất lượng sản phẩm tốt nhất thì cần có tổ chức này để trung gian phân phối, dự trữ Omo. Tổ chức cung cấp dịch vụ: có thể nói Omo hay Unilever Việt nam tập trung mạnh vào việc này ( nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn ) trong đó quảng cáo là mạnh nhất vì Omo là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, là sản phẩm có mặt hàng thay thế nhiều nhất, quảng cáo giúp sản phẩm Omo được tiếp cận nhiều và làm mọi người tiêu dùng đều thuộc nằm lòng Omo khi lựa chọn bột giặt. Tổ chức cung cấp dịch vụ và tài chính tín dụng đóng vai trò quan trọng giúp Omo đứng vững trong thị trường ( như mở rộng thị trường, tung ra sản phẩm Omo tính năng mới cũng như trong việc cạnh tranh đối thủ (giảm giá, hỗ trợ khách hàng, bù lỗ..) 2.6.1.2. Khách hàng : là đối tượng, là nhân tố tạo nên thị trường. Người tiêu dùng có ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại sản phẩm Omo; do đó Unilever Việt Nam luôn chú trọng “lấy lòng” họ thông qua một loạt hoạt động quảng cáo như “dội bom” vào người tiêu dùng hay các cuộc phỏng vấn người tiêu dùng…hay hoạt động cộng đồng làm cho mọi người chú ý đến Omo. Cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi nhuận; đối với nhóm này thương sử dụng với mục đích như cung cấp cho nhân viên, hay các chiến dịch cộng đồng : cứu trợ; chiến dịch “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai-2005”của hội liên hiệp phụ nữ giúp thương hiệu Omo được quảng bá,tín nhiệm đối với khách hàng… Khách hàng quốc tế: Omo không chỉ cung cấp trong nước mà còn quốc tế, đối tượng này giúp Omo vươn ra tầm quốc tế, thương hiệu Omo nổi tiếng do đó cần có chính sách và phát triển hơn nữa. 2.6.1.3. Đối thủ cạnh tranh : Omo là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nên đối thủ cạnh tranh là tất yếu xảy ra, hiện nay sản phẩm cạnh tranh khốc liệt với Omo là tide của P&G Gắn với nhu cầu tiêu dùng thường xuyên mỗi ngày, bột giặt trở thành mặt hàng thiết yếu và nhà sản xuất đã tạo ra những trào lưu mới từ tâm lý thích làm trắng, tẩy vết bẩn nhanh, không làm hại ra tay …của các bà nội trợ. Nắm được tâm lý đó các nhà sản xuất bột giặt đã tạo ra những dòng sản phẩm làm hài lòng đại đa số khách hàng. Hiện nay trên thi trường có khá nhiều loại bột giặt của các nhà sản xuất khác nhau, bởi vậy nên có sự cạnh tranh quyết liệt để giành được thị phần của các doanh nghiệp. Dưới đây là bảng so sánh những đặc điểmcủa nhãn hiệu bột giặt Omo so với Tide, Vì dân. Bảng 2.6. So sánh đặc điểm của các sản phẩm cùng loại Các đặc điểm, yếu tố Omo Tide Vì dân Sản phẩm Chất lượng Tốt Tốt Bình thường Kiểu dáng Đa dạng Đa dạng Bình thường Độ an toàn cho da Tương đối Tương đối Tương đối Tên gọi Đơn giản, dễ nhớ, được người tiêu dùng đánh giá cao. Đơn giản, dễ nhớ, không được người tiêu dùng đánh giá cao. Gần gũi với người dân Việt Chủng loại Đa dạng Tương đối Ít Giá cả Đắt Đắt Rẻ Phân phối Rộng khắp Rộng khắp Trong khu vực nhất định Quảng cáo Hay, nhiều, hấp dẫn Hay, chưa nhiều Ít Khuyến mãi Nhiều, hấp dẫn Nhiều Ít Công nghệ Hiện đại Hiện đại Hiện đại Sự nổi tiếng của thương hiệu Sự nổi tiếng của thương hiệu Sự nổi tiếng của thương hiệu Bình thường Quy mô Rộng lớn Rộng lớn Trong phạm vi nhất định Khả nă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm bột giặt OMO của tập đoàn UNILEVER.doc
Tài liệu liên quan