Đồ án IMS trong NGN

MỤC LỤC

MỤC LỤC a

CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT i

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU CHUNG 3

1.1 Xu hướng phát triển dịch vụ và mạng viễn thông 3

1.2 Nội dung và phạm vi đồ án 5

CHƯƠNG 2: KIẾN TRÚC NGN VÀ PHÂN HỆ IMS 8

2.1 Kiến trúc NGN 8

2.1.1 Mạng viễn thông hiện nay 8

2.1.2 Mạng viễn thông trên con đường tiến tới NGN 9

2.2 Phân hệ IMS trong kiến trúc NGN 13

2.2.1 Tổng quan IMS 13

2.2.2 Chức năng các phần tử trong IMS 16

2.2.3 Các giao diện trong IMS 22

2.3 IMS của một số tổ chức tiêu chuẩn khác 23

CHƯƠNG 3: GIAO DIỆN GIỮA IMS VÀ CÁC PHẦN TỬ KHÁC TRONG NGN 27

3.1 Thủ tục đăng kí mức ứng dụng 27

3.1.1 Luồng thông tin đăng kí với người dùng chưa đăng kí 27

3.1.2 Luồng thông tin đăng kí lại cho người dùng đã đăng kí 29

3.2 Thủ tục xóa đăng kí mức ứng dụng 32

3.2.1 Xóa đăng kí khởi tạo di động 32

3.2.2 Xóa đăng kí khởi tạo mạng 33

3.3 Các thủ tục liên quan đến phiên đa phương tiện IP 39

3.3.1 Kĩ thuật thiết lập mạng mang 39

3.3.2 Phân phối thông tin và sự kiện 41

3.4 Tổng quan về các thủ tục luồng phiên 42

3.5 Thủ tục từ S-CSCF/ MGCF tới S-CSCF/ MGCF. 45

3.5.1 (S-S#1) Các nhà khai thác mạng khác nhau thực hiện khởi tạo và kết thúc 45

3.5.2 (S-S#2) Một nhà khai thác mạng thực hiện khởi tạo và kết cuối 49

3.5.3 (S-S#3) Khởi tạo phiên với đầu cuối PSTN trong cùng mạng với S-CSCF 52

3.5.4 (S-S#4) Khởi tạo phiên với đầu cuối PSTN ở mạng khác với S-CSCF 54

3.6 Thủ tục khởi tạo 56

3.6.1 (MO#1) Khởi tạo di động, chuyển mạng 57

3.6.2 (MO#2) Khởi tạo di động, mạng nhà 61

3.6.3 (PSTN-O) Khởi tạo PSTN 63

3.7 Thủ tục kết cuối 65

3.7.1 (MT#1) Kết cuối di động, chuyển mạng 66

3.7.2 (MT#2) Kết cuối di động, mạng nhà 70

3.7.3 (MT#3) Kết cuối di động, chuyển mạng miền chuyển mạch kênh 73

3.7.4 (PSTN-T) Kết cuối PSTN 74

3.8 Thủ tục liên quan đến truy vấn thông tin định tuyến 76

3.8.1 Nhận dạng người dùng tới giải đáp HSS 76

3.8.2 Đăng kí trên SLF 77

3.8.3 Mời UE trên SLF 78

3.9 Thủ tục giải phóng phiên 79

3.9.1 Đầu cuối di động khởi tạo giải phóng phiên 79

3.9.2 PSTN khởi tạo giải phóng phiên 81

3.9.3 Mạng khởi tạo giải phóng phiên 83

3.10 Thủ tục cho phép các dịch vụ đa phương tiện tiên tiến 89

3.10.1 Các thủ tục chiếm và giữ phiên 89

3.10.2 Các thủ tục để mã hóa và thương lượng các đặc điểm truyền thông 93

3.10.3 Thủ tục nhận dạng chủ gọi 105

3.10.4 Các thủ tục chuyển hướng phiên 108

3.11 Các thủ tục phiên kết cuối di động với thuê bao chưa biết 120

3.11.1 Xác định thuê bao chưa biết trong HSS 120

3.11.2 Xác định thuê bao chưa biết trong SLF 121

TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ CUỐI CÙNG 122

TÀI LIỆU THAM KHẢO 123

 

 

doc128 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án IMS trong NGN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tại. Nếu như I-CSCF#2 không thể quyết định khi dựa và những phân tích số đầu cuối, truy vấn HSS lỗi thì nó sẽ gửi “Cx-Location-query” tới HSS để có thông tin vị trí của đích. Nếu I-CSCF#2 không thể quyết định dựa vào sự phân tích số đầu cuối, truy vấn HSS sai, thì nó sẽ không gửi bản tin “Cx-location-query”, cấp phát một MGCF cho một đầu cuối PSTN và tiếp tục với bước 6. HSS trả lời địa chỉ của Serving-CSCF hiện thời đang phục vụ thuê bao kết cuối. I-CSCF#2 chuyển yêu cầu INVITE tới S-CSCF(S-CSCF#2) kết cuối phiên. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để thiết lập phiên này. Chuỗi tiếp tục với các bản tin đã được quyết định bởi thủ tục kết cuối. Các khả năng truyền thông của người dùng đích được thông báo theo tuyến báo hiệu như các thủ tục kết cuối. S-CSCF#2 chuyển tiếp SDP tới I-CSCF#2. I-CSCF#2chuyển tiếp SDP tới S-CSCF#1. Dựa vào sự lựa chọn trong bước thứ 3, SDP sẽ được gửi trực tiếp tới S-CSCF#1(11a) hoặc có thể được gửi qua I-CSCF(THIG)#1 (11b1 hoặc 11b2). S-CSCF#1 chuyển tiếp SDP tới người khởi tạo như các thủ tục khởi tạo. Nhà khởi tạo quyết định đưa ra dòng các phương tiện truyền thông, và chuyển tiếp thông tin này tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục khởi tạo. 14-15: S-CSCF#1 chuyển tiếp SDP đã được đưa ra đó tới S-CSCF#2. Chuyển tiếp này có thể được định tuyến thông quan I-CSCF#1 hoặc I-CSCF#2 dựa vào cấu hình khai thác của I-CSCF. 16. S-CSCF#2 chuyển tiếp SDP đó tới điểm đầu cuối như các thủ tục kết cuối 17-20:Điểm đầu cuối kết cuối báo nhận sự cung cấp SDP và chuyển qua tuyến phiên tới các điểm đầu cuối phía khởi tạo. 21-24: Các điểm đầu cuối phía khởi tạo báo nhận đặt trước tài nguyên thành công và các bản thông báo được chuyển tiếp tới các điểm đầu cuối kết cuối. 25-28: Điểm đầu cuối phía kết cuối báo nhận sự đáp ứng và bản tin này được gửi tới điểm đầu cuối phía khởi tạo qua tuyến phiên đã được thiết lập. 29-32: Điểm đầu cuối kết cuối phát ra tín hiệu chuông và bản tin thông báo này được gửi tới điểm đầu cuối phía khởi tạo qua tuyến phiên đã thiết lập. 33-35: Sau đó các điểm đầu cuối phía kết cuối gửi bản tin 200 OK qua phiên đã thiết lập tới điểm đầu cuối phía khởi tạo. 36-38: Điểm đầu cuối phía khởi tạo báo nhận sự thiết lập phiên và gửi tới điểm đầu cuối phía kết cuối thông qua tuyến phiên đã thiết lập. 3.5.2 (S-S#2) Một nhà khai thác mạng thực hiện khởi tạo và kết cuối S-CSCF thực hiện phân tích địa chỉ đích để biết rằng các thuê bao đó thuộc cùng một nhà khai thác mạng. Vì vậy yêu cầu đó được chuyển tiếp tới I-CSCF nội hạt. I-CSCF truy vấn HSS để biết thông tin vị trí hiện thời để định vị thuê bao trong vùng phục vụ tại mạng nhà, hay chuyển mạng. Vì vậy I-CSCF chuyển tiếp yêu cầu tới S-CSCF đang phục vụ thuê bao đích. Chuỗi khởi tạo tham gia vào thủ tục S-S chung này như sau: MO#1: Khởi tạo di động, chuyển mạng. Mạng khởi tạo S-S#2 vì vẫye là mạng khách. MO#2: Khởi tạo di động, mạng nhà. Mạng khởi tạo S-S#2 là mạng nhà. PSTN-O: Khởi tạo PSTN. Mạng khởi tạo S-S#2 là mạng nhà. Thành phần có nhãn S-CSCF#1 là MGCF của thủ tục PSTN-O. Chuỗi kết cuối tham gia vào thủ tục S-S chung này như sau: MT#1: Kết cuối di động, chuyển mạng. mạng kết cuối S-S#2 là một mạng khách. MT#2: Kết cuối di động, mạng nhà. Mạng kết cuối S-S#2 là mạng nhà. MT#3: Kết cuối di động, chuyển mạng miền chuyển mạch kênh. Mạng kết cuối S-S#2 là mạng chuyển mạch kênh. Hình 3.12 Thủ tục từ Serving tới Serving – Cùng nhà khai thác Thủ tục S-S#2 như sau: Yêu cầu INVITE được gửi từ UE tới S-CSCF#1 băng các thủ tục luồng khởi tạo. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để khởi tạo phiên. S-CSCF#1 thực hiện phân tích địa chỉ đích để xác định thuê bao thộc nhà khai thác mạng nào. Khi thuê bao là nội hạt thì yêu cầu được chuyển tới I-CSCF nội hạt. I-CSCF sẽ truy vấn HSS để lấy thông tin vị trí hiện tại. Nếu I-CSCF không thể đưa ra quyết định khi phân tích sô thuê bao đích, mà truy vấn HSS sai, thì nó sẽ gửi “Cx-location-query” tới HSS để có thông tin định vị thuê bao đích. Nếu I-CSCF không thể đưa ra quyết định khi phân tích số thuê bao đích, truy vấn HSS sẽ sai, thì nó sẽ không gửi bản tin “Cx-location-query” mà cấp phát một MGCF cho một đầu cuối PSTN và tiếp tục với bước #6. HSS đáp trả lời địa chỉ của Serving-CSCF hiện thời đang phục vụ thuê bao kết cuối. I-CSCF chuyển tiếp yêu cầu INVITE tới S-CSCF(S-CSCF#2) sẽ điều khiển kết cuối phiên. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để thiết lập phiên. Chuỗi vẫn tiếp tục với luồng lưu lượng bản tin đã được quyết định bởi các thủ tục kết cuối. 9-12. Điểm đầu cuối kết cuối đáp ứng bằng một câu trả lời cho SDP đã đề nghị và bản tin này được chuyển theo tuyến phiên đã được thiết lập. 13-16: Người khởi tạo quyết định đưa ra yêu cầu truyền thông và chuyển tiếp thông tin này tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục khởi tạo. Bản tin này được chuyển tiếp thông qua tuyến phiên đã được thiết lập tới điểm đầu cuối kết cuối. 17-20. Điểm đầu cuối phía kết cuối đáp ứng lại SDP đã yêu cầu và đáp ứng này được chuyển tới các điểm đầu cuối khởi tạo bằng tuyến phiên đã thiết lập. 21-24. Điểm đầu cuối phía khởi tạo gửi thông tin đặt trước tài nguyên thành công về phía điểm đầu cuối kết cuối thông qua tuyến phiên đã thiết lập. 29. Điểm đầu cuối kết cuối gửi bản tin báo hiệu tới S-CSCF#2. 30. S-CSCF#2 chuyển tiếp bản tin chuông đó tới I-CSCF. 31. I-CSCF chuyển tiếp bản tin báo hiệu chuông tới S-CSCF#1. 32. S-CSCF#1 chuyển tiếp bản tin chuông báo hiệu đó tới người khởi tạo trên thủ tục khởi tạo. 33. Đáp ứng SIP cuối cùng là 200 OK được gửi từ điểm đầu cuối phía kết cuối qua các tuyến báo hiệu. Đây là đáp ứng đặc thù được phát ra khi thuê bao chấp nhận thiết lập phiên lối vào. Bản tin được gửi tới S-CSCF#2 thông qua các thủ tục kết cuối. 34. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào hợp lí để hoàn thành thiết lập phiên. 35. Bản tin 200 OK được chuyển tới I-CSCF. 36. Bản tin 200 OK được gửi tới S-CSCF#1. 37. Bản tin 200 OK được gửi tới mạng khởi tạo. 38. Điểm đầu cuối phía khởi tạo gửi báo nhận cuối cùng về phía S-CSCF#1 bằng các thủ tục khởi tạo. 39. S-CSCF#1 chuyển tiếp bản tin này tới S-CSCF#2. 40. S-CSCF#2 chuyển tiếp bản tin này về phía điểm đầu cuối kết cuối, như các thủ tục kết cuối. 3.5.3 (S-S#3) Khởi tạo phiên với đầu cuối PSTN trong cùng mạng với S-CSCF S-CSCF thực hiện phân tích địa chỉ đích để xác định phiên được kết thúc tại PSTN. Vì vậy yêu cầu đó được chuyển tới BGCF nội hạt. BGCF xác định được rằng MGCF sẽ ở trong cùng một mạng, và lựa chọn một MGCF trong mạng đó. Sau đó yêu cầu được chuyển tiếp tới MGCF. Chuỗi khởi tạo tham gia vào thủ tục S-S này như sau: MO#1 Khởi tạo di động, chuyển mạng. Mạng khởi tạo S-S#3 là một mạng khách. MO#2 Khởi tạo di động, được định vị tại vùng phục vụ của mạng nhà. Mạng khởi tạo S-S#3 là mạng nhà. Chuỗi kết cuối trong thủ tục này như sau: PSTN-T: Kết cuối PSTN. Điều này xảy ra khi MGCF được lựa chọn ở cùng mạng với S-CSCF. Hình 3.13 Thủ tục từ Serving tới PSTN – Cùng nhà khai thác mạng Thủ tục S-S#3 như sau: 1. Yêu cầu INVITE được gửi từ UE tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục luồng khởi tạo. 2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để thết lập phiên 3. S-CSCF#1 thực hiện phân tích địa chỉ đích. Từ việc phân tích địa chỉ đích, S-CSCF xác định được rằng thuê bao đích thuộc PSTN và phải chuyển yêu cầu tới BGCF. 4. BGCF xác định MGCF ở cùng mạng, vì vậy cần phải lựa chọn một MGCF phù hợp. Yêu cầu INVITE được chuyển tới MGCF. Thông tin kết cuối PSTN được chuyển đi sau. 5-7. Các khả năng truyền thông của thuê bao đích được phản hồi theo tuyến báo hiệu như trả lời SDP, như các thủ tục kết cuối PSTN. 8. Người khởi tạo quyết định đưa ra các phương tiện truyền thông và chuyển tiếp thông tin này tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục khởi tạo. 9-10. S-CSCF#1 chuyển tiếp SDP đã được đưa ra tới các điểm đầu cuối phía kết cuối như các thủ tục kết cuối PSTN thông qua phiên đã thiết lập. 11-13. Các điểm đầu cuối phía kết cuối trả lời SDP đã đưa ra và bản tin thông báo này được chuyển qua phiên đã thiết lập tới các điểm đầu cuối phía khởi tạo. 14-16. Khi điểm đầu cuối phía khởi tạo hoàn thành thủ tục đặt trước tài nguyên, nó sẽ gửi thông báo đặt trước tài nguyên thành công tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục khởi tạo và được chuyển tới điểm đầu cuối phía kết cuối thông qua tuyến phiên. 17-19. Điểm đầu cuối phía kết cuối bao nhận kết quả và thông báo này được chuyển tới điểm đầu cuối phía khởi tạo thông qua tuyến phiên. 20-21. Điểm đầu cuối phía kết cuối phát ra bản tin báo hiệu chuông và chuyển tiếp nó tới BGCF, sau đó BGCF chuyển tiếp bản tin tới S-CSCF#1. 22. S-CSCF#1 chuyển tiếp bản tin báo hiệu chuông đó tới người khởi tạo bằng các thủ tục khởi tạo. 23. Khi người dùng đích trả lời, các kết quả của thủ tục kết cuối được chứa trong đáp ứng SIP 200 OK tới BGCF. 24-25. BGCF chuyển thông tin này tới S-CSCF#1 và sau đó nó được chuyển tiếp tới điểm đầu cuối phía khởi tạo. 26. Bản tin 200 OK được đáp trả lại điển đầu cuối khởi tạo bằng các thủ tục khởi tạo từ điểm đầu cuối kết cuối. 27. Điểm đầu cuối phía khởi tạo gửi báo nhận cuối cùng tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục khởi tạo. S-CSCF#1 chuyển tiếp bản tin này tới điểm đầu cuối kết cuối bằng các thủ tục kết cuối PSTN. 3.5.4 (S-S#4) Khởi tạo phiên với đầu cuối PSTN ở mạng khác với S-CSCF S-CSCF thực hiện phân tích địa chỉ đích nhờ sự hỗ trợ của các ứng dụng và cơ sở dữ liệu để xác định phiên đó được kết cuối tại PSTN. Vì vậy yêu cấu đó được chuyển tới một BGCF nội hạt. BGCF thấy rằng tương tác PSTN sẽ xảy ra ở mạng khác và chuyển tiếp điều này tới một BGCF ở mạng tương tác. Sau đó BGCF sẽ lựa chọn một MGCF ở mạng đó. Và yêu cầu đó được chuyển tiếp tới MGCF. Chuỗi khởi tạo tham gia vào thủ tục S-S này như sau: MO#1: Khởi tao di động, chuyển mạng. Mạng khởi tạo S-S#4 là mạng khách. MO#2: Khởi tạo di động, nằm trong vùng phục vụ của mạng nhà. Mạng khởi tạo S-S#4 là mạng nhà. Chuối kết cuối tham gia và thủ tục này như sau: PSTN-T: Kết cuối PSTN. Điều này xảy ra khi MGCF được lựa chọn nằm ở cùng mạng với S-CSCF. Hình 3.14 Thủ tục từ Serving tới PSTN – Khác nhà khai thác Thủ tục S-S#4 như sau: Yêu cầu INVITE được gửi từ EU tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục khởi tạo luồng. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để thiết lập phiên. S-CSCF#1 thực hiện phân tích địa chỉ đích. Từ việc phân tích địa chỉ đích, S-CSCF#1 xác định được rằng đó là thuê bao PSTN, và chuyển yêu cầu này tới BGCF#1. BGCF#1 thấy rằng làm việc với PSTN sẽ xảy ra ở mạng kết hợp, và chuyển yêu cầu này tới BGCF#2. Trong trường hợp mạng muốn ẩn cấu hình thì yêu cấu đó được chuyển qua I-CSCF(THIG). BGCF#2 xác định được rằng MGCF nằm ở cùng mạng, và vì vậy nó tiến hành lựa chọn một MGCF phù hợp. Yêu cầu INVITE được chuyển tới MGCF. Sau đó luồng thông tin kết cuối PSTN mới được chuyển. Các khả năng truyền thông của thuê bao đích được cấp lại theo tuyến báo hiệu, như các thủ tục kết cuối PSTN. BGCF#2 chuyển SDP tới BGCF#1. BGCF#1 chuyển SDP tới S-CSCF#1. S-CSCF#1 chuyển SDP tới người khởi tạo. Người khởi tạo quyết định đưa ra các luồng truyền thông và chuyển thông tin này tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục khởi tạo. 11-13. S-CSCF#1 chuyển tiếp SDP đã được đưa ra đó tới điểm đầu cuối phía kết cuối, bằng các thủ tục kết cuối PSTN. 14-17. Điểm đầu cuối phía kết cuối đáp trả lại thông tin đưa ra qua tuyến phiên đã được thiết lập tới điểm đầu cuối phía khởi tạo. 18-21. Khi điểm đầu cuối phía khởi tạo đã hoàn thành các thủ tục đặt trước tài nguyên, nó gửi bản tin đặt trước tài nguyên thành công tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục khởi tạo và nó chuyển tới điểm đầu cuối kết cuối thông qua tuyến phiên đã được thiết lập. 22-25. Điểm đầu cuối phía kết cuối đáp trả lại bản tin tới điểm đầu cuối phía khởi tạo. 26-29. Điểm đầu cuối phía kết cuối đưa ra bản tin báo hiệu chuông cho điểm đầu cuối phía khởi tạo. 30-33. Điểm đầu cuối phía kết cuối gửi bản tin 200 OK khi bên khởi tạo trả lời. 34-37. Điểm đầu cuối phía khởi tạo báo nhận là phiên đã được thiết lập. 3.6 Thủ tục khởi tạo Phần này thể hiện chi tiết lưu lượng mức ứng dụng để xác định các thủ tục khởi tạo phiên: Thủ tục khởi tạo phiên chỉ rõ tuyến báo hiệu giữa UE khởi tạo phiên với Serving-CSCF được chỉ định để phục vụ việc thực hiện khởi tạo phiên. Tuyến báo hiệu này được xác định vào lúc mà UE đăng kí và xác định thời gian đăng kí. Một UE luôn luôn có một Proxy (P-CSCF) gắn vói nó. P-CSCF này được đặt cùng mạng với GGSN, để thực hiện trao quyền tài nguyên và các chức năng khác để điều khiển các phiên. P-CSCF được xác định nhờ quá trình tìm ra CSCF. Nhờ kết quả của thủ tục đăng kí, P-CSCF xác định được bước kế tiếp về phía Serving-CSCF. Bước kế tiếp này là tới S-CSCF thuộc mạng nhà (Có thể qua một I-CSCF(THIG) để ẩn cấu hình mạng) (MO#1). Địa chỉ của bước kế tiếp có thể là đại chỉ IPv6 hoặc là tên được dịch qua DNS tới một địa chỉ IPv6. Phiên được khởi tạo từ một kết cuối di động trong PSTN là một trường hợp đặc biệt của các thủ tục khởi tạo. MGCF sử dụng H248 để điều khiển Media Gateway và truyền thông với mạng báo hiệu số 7. MGCF khởi tạo một yêu cầu SIP, và các node tiếp theo coi báo hiệu như được đến từ S-CSCF. 3.6.1 (MO#1) Khởi tạo di động, chuyển mạng Các thủ tục khởi tạo này sử dụng cho thuê bao chuyển mạng. UE được định vị nằm ở mạng khách, và xác định trong một P-CSCF nhờ thủ tục phát hiện CSCF. Mạng nhà quảng bá một S-CSCF hoặc I-CSCF như một thực thể từ mạng khách. Khi đăng kí thành công, P-CSCF biết tên/địa chỉ của bước kế tiếp trong tuyến báo hiệu về phía S-CSCF, I-CSCF(THIG) (nếu mạng nhà muốn ẩn cấu hình bên trong) hoặc S-CSCF (nếu mạng nhà không mong muốn ẩn cấu hình bên trong). Hình 3.15 Thủ tục khởi tạo di động – chuyển mạng Thủ tục khởi tạo di động như sau: UE gửi yêu cầu INVITE chứa sự thiết lập SDP, tới P-CSCF đã được xác định thông qua kĩ thuật phát hiện CSCF. Thiết lập SDP sẽ mô tả một hay nhiều phương tiện cho phiên đa phương tiện. P-CSCF nhớ (từ thủ tục đăng kí) CSCF bước kế tiếp cho UE này. Bước kế tiếp này là S-CSCF đang phục vụ UE khách (lựa chọn a) hoặc một I-CSCF của mạng nhà để thực hiện ẩn cấu hình cho nhà khai thác mạng nhà (lựa chọn b). Nếu nhà khai thác mạng nhà không muốn ẩn cấu hình mạng của mình thì tên và địa chỉ của S-CSCF sẽ được cung cấp khi đăng kí và yêu cầu INVITE sẽ được chuyển trực tiếp tới S-CSCF. Nếu nhà khai thác mạng nhà muốn ẩn cấu hình mạng của mình thì tên và địa chỉ của một I-CSCF(THIG) của mạng nhà sẽ được cung cấp trong quá trình đăng kí và yêu cầu INVITE sẽ được chuyển tới S-CSCF thông qua I-CSCF(THIG) này. P-CSCF chuyển yêu cầu INVITE tới I-CSCF(THIG) I-CSCF(THIG) chuyển yêu cầu INVITE tới S-CSCF. S-CSCF sẽ tích cực các thuộc tính dịch vụ và thực hiện điều khiển dịch vụ khởi tạo nào được yêu cầu cho thuê bao này. Điều này bao gồm trao quyền SDP được yêu cầu dựa vào thuê bao các dịch vụ đa phương tiện của người dùng. S-CSCF chuyển tiếp yêu cầu như thủ tục S-S đã định rõ. Các khả năng truyền thông của thuê bao đích được cấp lại theo tuyến báo hiệu trên các thủ S-S. S-CSCF chuyển tiếp bản tin SDP tới P-CSCF. Dựa vào sự lựa chọn trong bước 2, bản tin này sẽ được gửi trực tiếp tới P-CSCF (6a), hoặc gửi thông qua I-CSCF(THIG) (6b1, 6b2). P-CSCF trao tài nguyên cần thiết cho phiên này. Thẻ trao quyền được phát ra bởi PCF. Thẻ trao quyền được chứa trong bản tin SDP. P-CSCF chuyển tiếp bản tin này tới điểm đầu cuối phía khởi tạo. UE quyết định đưa ra các phương tiện truyền thông cho phiên này và gửi SDP này tới P-CSCF. 10-11. Sau khi xác định những tài nguyên cần thiết trong bước 8, UE sẽ thiết lập các thủ tục đặt trước tài nguyên cần thiết cho phiên này. P-CSCF chuyển tiếp SDP đã được đưa ra này tới S-CSCF. Nhờ vậy mà có thể định tuyến thông qua các I-CSCF phụ thuộc vào cấu hình vận hành của I-CSCF. 12. S-CSCF chuyển tiếp bản tin này tới điểm đầu cuối phía kết cuối như các thủ tục S-S. 13-14x. Điểm đầu cuối phía kết cuối đáp ứng lại SDP đã được đưa ra bằng một câu trả lời và tích cực P-CSCF để cấp phát tài nguyên để sử dụng. 15. SDP đã được trả được chuyển tới UE. 16. Khi đặt trước tài nguyên đã hoàn thành, UE gửi bản tin thông báo đặt trước tài nguyên đã thành công tới điểm đầu cuối phía kết cuối thông qua tuyến báo hiệu đã được thiết lập bởi bản tin INVITE. Bản tin được gửi đầu tiên tới P-CSCF. 17. P-CSCF chuyển bản tin này tới S-CSCF. Nhờ vậy có thể định tuyến thông qua I-CSCF không phụ thuộc vào cấu hình vận hành của I-CSCF. 18. S-CSCF chuyển các bản thông báo này tới các điểm đầu cuối phía kết cuối như trên thủ tục S-S. 19-20x. Điểm đầu cuối phía kết cuối đáp trả lại SDP đã đuợc đưa ra bằng một câu trả lời và tích cực P-CSCF và các tài nguyên đã được cấp phát để sử dụng. 21. P-CSCF chuyển tiêp bản tin này tới UE. 22-24. Điểm đầu cuối phía kết cuối sẽ phát ra báo hiệu chuông và gửi qua tuyến phiên tới UE. 25. UE chỉ thị cho thuê bao khởi tạo rằng thuê bao đích đang đổ chuông. 26. Khi thuê bao đích trả lời, điểm đầu cuối phía kết cuối gửi đáp ứng 200 OK cuối cùng nhờ đã được định rõ bởi các thủ tục kết cuối và thủ tục S-S tới S-CSCF. 27. S-CSCF thực hiện bất kì một điều khiển dịch vụ nào để hoàn thành thiết lập phiên. S-CSCF gửi đáp ứng 200 OK cuối cùng theo tuyến báo hiệu quay về P-CSCF. Dựa vào sự lựa chọn trong phần 2 mà đáp ứng này sẽ được gửi trực tiếp từ S-CSCF tới P-CSCF (lựa chon a) hoặc được gửi gián tiếp thông qua I-CSCF(THIG) (lựa chọn b). 28. P-CSCF chỉ thị tài nguyên đã đặt trước cho phiên này bây giờ sẽ được sử dụng. 29. P-CSCF gửi đáp ứng 200 OK cuối cùng tới người khởi tạo phiên. 30. UE bắt đầu truyền thông với phiên này. 31. UE đáp ứng lại bản tin 200 OK bằng bản tin ACK và gửi tới P-CSCF. 32. P-CSCF chuyển tiếp bản tin ACK này tới S-CSCF. Việc này sẽ có thể được định tuyến thông qua I-CSCF phụ thuộc vào cấu hình vận hành của I-CSCF. 33. S-CSCF chuyển bản tin ACK tới điểm đầu cuối phía kết cuối như các thủ tục S-S. 3.6.2 (MO#2) Khởi tạo di động, mạng nhà Thủ tục khởi tạo này sử dụng cho thuê bao nằm trong vùng phục vụ của mạng nhà của nó. UE nằm trong mạng nhà, và xác định được P-CSCF của nó thông qua thủ tục phát hiện CSCF. Trong quá trình đăng kí, mạng nhà cấp phát một S-CSCF trong mạng nhà. Khi đăng kí hoàn thành, P-CSCF biết được địa chỉ và tên của S-CSCF. Hình 3.26 Thủ tục khởi tạo di động-mạng nhà Thủ tục MO#2 như sau: UE#1 gửi một yêu cầu INVITE chứa sự khởi tạo SDP tới P-CSCF đã xác định trước thông qua kĩ thuật phát hiện CSCF. Khởi tạo SDP sẽ chứa một hoặc một vài phương tiện cho phiên đa phương tiện truyền thông. P-CSCF nhớ (từ khi đăng kí) CSCF bước kế tiếp cho UE này. Trong trường hợp này nó sẽ chuyển yêu cầu INVITE tới S-CSCF trong mạng nhà. S-CSCF tích cực các thuộc tính dịch vụ và thực hiện các điều khiển dịch vụ được yêu cầu cho thuê bao này. Điều khiển này gồm trao quyền SDP được yêu cầu dựa vào sự thuê bao các dịch vụ đa phương tiện của người dùng. S-CSCF chuyển tiếp yêu cầu như các thủ tục S-S đã được chỉ rõ. Các khả năng truyền thông của thuê bao đích được trả lại theo tuyến báo hiệu trên các thủ tục S-S. S-CSCF chuyển bản tin SDP tới P-CSCF. P-CSCF trao tài nguyên cần thiết cho phiên này. Thẻ trao quyền được phát ra từ PCF. Thẻ trao quyền được chứa trong bản tin SDP. P-CSCF chuyển bản tin SDP tới điểm đầu cuối khởi tạo. UE quyết định đưa ra truyền thông cho phiên này, và gửi SDP đó tới P-CSCF UE thiết lập tài nguyên định trước cho phương tiện truyền thông đó. P-CSCF chuyển tiếp bản tin này tới S-CSCF. S-CSCF chuyển tiếp bản tin này tới điểm đầu cuối kết cuối như các thủ tục S-S. 13-14x. Điểm đầu cuối kết cuối trả lời các phương tiện đó và P-CSCF trao quyền các phương tiện P-CSCF gửi phương tiện đã được trả lời đó tới UE Khi đặt trước tài nguyên đã hoàn thành, UE gửi bản tin đặt trước tài nguyên thành công tới điểm đầu cuối kết cuối thông qua tuyến báo hiệu đã được thiết lập bởi bản tin INVITE–bản tin được gửi đầu tiên tới P-CSCF. P-CSCF chuyển tiếp bản tin này tới S-CSCF. S-CSCF chuyển tiếp bản tin này tới điểm đầu cuối kết cuối như các thủ tục S-S 19-20x. Điểm đầu cuối kết cuối trả lời phương tiện đã được đưa ra và P-CSCF trao quyền cho phương tiện. 21. P-CSCF chuyển tiếp phương tiện đã được trả lời tới UE. 22. UE đích sẽ tùy chọn thực hiện thông báo. Nếu như vậy, nó báo hiệu điều này cho người khởi tạo bằng một đáp ứng chỉ thị chuông tạm thời. Bản tin này được gửi tới S-CSCF như thủ tục S-S. 23. S-CSCF gửi bản tin này tới P-CSCF. 24. P-CSCF gửi bản tin báo chuông tới UE. 25. UE chỉ thị cho thuê bao khởi tạo rằng thuê bao đích đang đổ chuông. 26. Khi thuê bao đích trả lời, điểm đầu cuối kết cuối gửi bản tin 200 OK nhở các thủ tục kết cuối và các thủ tục S-S tới S-CSCF. 27. S-CSCF gửi đáp ứng 200 OK quay trở lại P- CSCF sau tuyến phát yêu cầu INVITE của bước 2. 28. P-CSCF chỉ thị tài nguyên đã được đặt trước cho phiên này bây giờ sẽ sử dụng. 29. P-CSCF gửi đáp ứng 200 OK quay lại UE. 30. UE bắt đầu truyền thông trong phiên này. 31. UE đáp ứng lại 200 OK bằng bản tin ACK tới P-CSCF. 32. P-CSCF gửi bản tin ACK tới S-CSCF. 33. S-CSCF gửi bản tin ACK này tới điểm đầu cuối kết cuối như thủ tục S-S. 3.6.3 (PSTN-O) Khởi tạo PSTN MGCF trong phân hệ IM CN là một đầu cuối SIP để thiết lập các yêu cầu thay cho PSTN và Media Gateway. Các node tiếp theo coi báo hiệu như được đến từ một S-CSCF. MGCF kết hợp chặt chẽ với chức năng bảo mật mạng của S-CSCF. MGCF này không cần điều khiển dịch vụ vì điều này sẽ được mang trong GSTN hoặc S-CSCF kết cuối. Thủ tục khởi tạo này có thể sử dụng cho bất kì các thủ tục S-S nào. Đến khi định tuyến các phiên trong phạm vi PSTN, thủ tục khởi tạo này chỉ xảy ra ở mạng nhà của thuê bao đích. Hình 3.17 Thủ tục khởi tạo PSTN Thủ tục khởi tạo PSTN như sau: PSTN thiết lập một tuyến mang tới MGW, và báo hiệu tới MGCF với bản tin IAM, để nhận dạng trung kế và thông tin thuê bao đích. MGCF thiết lập một lệnh H248 để lấy trung kế và cổng IP. MGCF thiết lập một yêu cầu INVITE chứa đựng sự thiết lập SDP như các quy tắc của thủ tục S-S. Các khả năng truyền thông của thuê bao đích được gửi trở lại theo tuyến báo hiệu, theo như các thủe tục S-S. MGCF thiết lập một lệnh H248 để thay đổi các tham số kết nối và chỉ dẫn MGW đặt trước tài nguyên cần thiết cho phiên. MGCF quyết định đưa ra lưu lượng truyền thông trên phiên này và gửi SDP đã được cung cấp theo thủ tục S-S. Điểm đầu cuối phía kết cuối đáp ứng lại phương tiện đã được cung cấp. MGW đặt trước tài nguyên cho phiên. Khi đặt trước tài nguyên đã hoàn tất, MGCF gửi bản thông báo đặt trước tài nguyên thành công tới điểm đầu cuối phía kết cuối theo thủ tục S-S. Điểm đầu cuối phía kết cuối đáp lại việc đặt trước tài nguyên truyền thông thành công. Điểm đầu cuối kết cuối sẽ tùy chọn thực hiện cảnh báo. Nếu như vậy nó sẽ báo hiệu điều này cho người khởi tạo bằng đáp ứng tạm thời để chỉ thị báo hiệu chuông. Bản tin này được gửi tới MGCF theo thủ tục S-S. Nếu cảnh báo được thực hiện, MGCF gửi bản tin ACM tới PSTN. Khi người dùng kết cuối trả lời, kết quả kết cuối với các thủ tục S-S trong bản tin đáp ứng 200 OK được gửi tới MGCF. MGCF gửi bản tin ANM tới PSTN. MGCF thiết lập một lệnh H248 để thay đổi kết nối tại MGW. MGCF báo nhận đáp ứng cuối cùng bằng bản tin SIP ACK. 3.7 Thủ tục kết cuối Phần này sẽ diễn tả chi tiết lưu lượng mức ứng dụng để xác định các thủ tục kết cuối phiên: Thủ tục kết cuối phiên chỉ rõ tuyến báo hiệu giữa S-CSCF đã được chỉ định để thực hiện dịch vụ kết cuối phiên và UE. Tuyến báo hiệu này được xác định vào thời điểm UE đăng kí, và còn để xác định thời gian đăng kí. Tuyến báo hiệu này được đặt trước cho tuyến báo hiệu thiết lập phiên. Vì vậy có sự tương ứng một-một giữa thủ tục khởi tạo với các thủ tục kết cuối. Một UE luôn luôn có một Proxy (P-CSCF) gắn với nó. Proxy này được đặt cùng mạng với GGSN, và thực hiện trao quyền tài nguyên cho các phiên tới UE. P-CSCF được xác định nhờ quá trình phát hiện CSCF. Nhờ kết quả của thủ tục đăng kí, mà P-CSCF biết được địa chỉ của UE. S-CSCF đã được phân bổ biết tên/ địa chỉ của P-CSCF (thủ tục MT#3 và MT#4, phụ thuộc vào vị trí của S-CSCF và P-CSCF). Nếu nhà khai thác mạng chứa S-CSCF muốn giữ cấu hình riêng của họ thì S-CSCF sẽ lựa chọn một I-CSCF(THIG) để thực hiện ẩn cấu hình và chuyển bản tin tới P-CSCF (thủ tục MT#1). Phiên được kết cuối tại PSTN là trường hợp đặc biệt của các thủ tục kết cuối. MGCF sử dụng H248 để điều khiển Media Gateway, và truyền thông với mạng báo hiệu số 7. MGCF nhận và xử lí yêu cầu SIP và các node tiếp theo coi báo hiệu như được đến từ S-CSCF. 3.7.1 (MT#1) Kết cuối di động, chuyển mạng Thủ tục kết cuối này được sử dụng cho các thuê bao chuyển mạng: UE nằm trong một mạng khách, và được gắn vào một P-CSCF thông qua quá trình phát hiện CSCF. Mạng nhà quảng bá S-CSCF hoặc I-CSCF(THIG) như là điểm thực thể từ mạng khách. Khi đăng kí hoàn thành, S-CSCF biết địa chỉ của bước kế tiếp cho nó là UIC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docIMS trong NGN final.doc
  • pptBAOCAO.ppt
  • docThuyet Minh.doc
Tài liệu liên quan