I. Tổng quan
II. Lịch sử phát triển
III. Một số khái niệm
IV. Mô hình Kerberos
V. Cơ chế hoạt động
VI. Cài đặt Kerberos
VII. Kerberos 5
VIII. Securiry
IX. Ưu nhược điểm của Kerberos
X. Trust Relationship
27 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 6378 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Information Security-Giao thức xác thực Kerberos, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười sử dụng và thời điểm yêu
cầu), mật mã hóa với "Khóa phiên TGS/máy khách".
7. Khi nhận được 2 gói tin C và D, TGS giải mã D rồi gửi 2 gói tin sau tới
người sử dụng:
Gói tin E: "Vé" (bao gồm chỉ danh người sử dụng, địa chỉ mạng người sử
dụng, thời hạn sử dụng và "Khóa phiên máy chủ/máy khách") mật mã hóa với
khóa bí mật của máy chủ cung cấp dịch vụ.
Gói tin F: "Khóa phiên máy chủ/máy khách" mật mã hóa với "Khóa phiên
TGS/máy khách".
8. Khi nhận được 2 gói tin E và F, người sử dụng đã có đủ thông tin để nhận
thực với máy chủ cung cấp dịch vụ SS. Máy khách gửi tới SS 2 gói tin:
Gói tin E thu được từ bước trước (trong đó có "Khóa phiên máy chủ/máy
khách" mật mã hóa với khóa bí mật của SS).
Gói tin G: phần nhận thực mới, bao gồm chỉ danh người sử dụng, thời điểm
yêu cầu và được mật mã hóa với "Khóa phiên máy chủ/máy khách".
9. SS giải mã "Vé" bằng khóa bí mật của mình và gửi gói tin sau tới người sử
dụng để xác nhận định danh của mình và khẳng định sự đồng ý cung cấp dịch
vụ:
Gói tin H: Thời điểm trong gói tin yêu cầu dịch vụ cộng thêm 1, mật mã hóa
với "Khóa phiên máy chủ/máy khách".
10. Máy khách giải mã gói tin xác nhận và kiểm tra thời gian có được cập nhật
chính xác. Nếu đúng thì người sử dụng có thể tin tưởng vào máy chủ SS và bắt
đầu gửi yêu cầu sử dụng dịch vụ.
11. Máy chủ cung cấp dịch vụ cho người sử dụng.
Hoạt động dựa trên khảo sát gói tin :
Al -> AS: ID || TGS ID || TimeStamp1 (TS1)
AS: kiểm tra TS1, tạo Seasion key (KAl, TGS) và TGT
TGT: (TGS ID || Alice’s ID || Alice’s AD || KAl, TGS || (TS2) || Lifetime2 )
E(TGT, KTGS )
AS -> Al: E(TGT || TGS ID || KAl, TGS || (TS2) || Lifetime2), (KAl))
Alice: D(packet, (KAl)). Kiểm tra TS2 và Lifetime2.
Tạo authentication cho TGS:
ATGS: E(Alice’s ID || Alice’s AD || (TS3), KAl, TGS ).
Al -> TGS: TGT || ATGS || ES ID.
TGS: TGT || ATGS || ES ID. D(TGT, KTGS ).
TGS: TGS ID || Alice’s ID || Alice’s AD || KAl, TGS || (TS2) || Lifetime2.
D(ATGS , KAl, TGS ). → Alice’s ID || Alice’s AD || (TS3).
TGS kiểm tra TS3, sinh (KAl, ES), TGT tạo ES ticket
E ((ES ID || KAl, ES || Alice’s ID || Alice’s AD || (TS4) || Lifetime4), KES )
TGS -> Al: (AAl) : E((ES ticket || ES ID || KAl, ES ||(TS4)), KAl, TGS )
Alice: D(AAl, KAl ) → ES ticket || ES ID || KAl, ES || (TS4).
(AES) : E((Alice’s ID || Alice’s AD || (TS5) , KAl, ES )
Al -> ES: ES ticket || AES .
PTIT_D06THA1
9 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
ES: D(ES ticket, KES )
→ ES ID || KAl, ES || Alice’s ID || Alice’s AD || (TS4) || Lifetime4 .
D(AES , KAl, ES ) → Alice’s ID || Alice’s AD || (TS5).
ES -> (AAl) với (TS5 + 1) và mã hóa với KAl, ES .
ES và Alice tiếp tục trao đổi với thông tin đã được mã hóa KAl, ES .
VI. Cài đặt Kerberos
Các bước cài đặt Kerberos có các bước chính sau:
1. Kế hoạch cài đặt:
Chọn nền tảng và hệ điều hành
Việc chọn nền tảng và hệ điều hành dành cho bạn nếu bạn sử dụng
Window domain controller như 1 hệ thống KDC. Tuy nhiên nếu bạn sử
dụng trên nền UNIX KDC thì bạn phải xem xét nền tảng bạn sẽ chạy
KDCs. Các mối quan tâm thực sự khi lựa chọn một nền tảng để chạy
Kerberos KDCs của bạn là sự đáng tin cậy.
Chúng tôi mạnh mẽ khuyến cáo rằng một đĩa riêng biệt (hoặc tốt hơn, một
bộ đĩa RAID) được sử dụng để lưu giữ cơ sở dữ liệu Kerberos, và một
phân vùng riêng biệt được sử dụng để giữ tất cả các file log. Giữ tập tin
đăng nhập vào một phân vùng riêng biệt.
Chọn một KDC package
Có nhiều KDCs khác nhau có sẵn từ các nhà cung cấp khác nhau, cả
thương mại và mã nguồn mở. Mỗi sự thực thi KDC là khác nhau, với
những lợi thế và bất lợi khác nhau
MIT
Chúng tôi sẽ bắt đầu với MIT. Nhiều tổ chức lớn, chủ yếu là các trường
đại học, sử dụng MIT KDCs để xử lý xác thực. MIT Kerberos có một cơ
sở hỗ trợ lớn và nó được sử dụng trong nhiều môi trường, giúp giải quyết
lỗi trên hệ thống.
MIT Kerberos có hỗ trợ các loại Kerberos mã hóa tiêu chuẩn, đáng chú ý
là 3 DES. Ngoài ra, phiên bản mới nhất của MIT Kerberos, hỗ trợ kiểu
mã hóa RC4 được sử dụng bởi dịch vụ Microsoft Active Directory
Kerberos cũng như (AES). MIT là một sự lựa chọn tuyệt vời vì sự hỗ trợ
rộng và khả năng tương thích ứng dụng.
Heimdal
Cũng như MIT, có hỗ trợ đầy đủ cho 5 Kerberos, Kerberos 4
Có một số cải tiến hơn MIT Kerberos. Trước tiên, Heimdal hỗ trợ sự
truyền cơ sở dữ liệu gia tăng, cho phép Heimdal KDCs chỉ gửi phần thay
đổi của cơ sở dữ liệu của máy chủ Kerberos đến các máy chủ khi nó được
cập nhật, thay vì toàn bộ cơ sở dữ liệu truyền mỗi khi một bản cập nhật
được thực hiện. Ngoài ra, Heimdal tích hợp hỗ trợ cho AFS-Kerberos 5
khả năng tương tác.
Heimdal được tích hợp với một số miễn phí hệ điều hành, bao gồm cả
BSDs: OpenBSD, NetBSD, và FreeBSD. Heimdal là một sự lựa chọn tốt
nếu bạn đang lập kế hoạch sử dụng Unix KDC.
Windows domain controllers
Việc thực thi Kerberos có trong Windows 2000 về sau.
2. KDC Installation
Các bước thiết lập KDC của MIT và Heimdal
Thiết lập sự phân phối
PTIT_D06THA1
10 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
Tạo 1 lãnh địa
Khởi động máy chủ
Kiểm tra
Thêm các KDCs phụ
Window domain controller
Tạo 1 lãnh địa: trên Window server 2008
Vào Start -> Run -> cmd -> gõ lệnh dcpromo
Hộp thoại Welcome to the Active Directory Domain Services Installation
Wizard: chọn “Use advanced mode installation” >Next
Hộp thoại Choose a Deployment Configuration: chọn “Create a new domain
in a new forest” > Next
PTIT_D06THA1
11 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
Hộp thoại Name the Forest RootDomain: Nhập tên cuong.net > Next
Hệ thống sẽ kiểm tra tên miền vừa nhập
Hộp thoại Domain NetBIOS Name =>Next
PTIT_D06THA1
12 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
Hộp thoại Set Forest Functional Level: chӑn Windows Server 2008 => Next
Hộp thoại Additional Domain Controller Options:chọn “DNS server” =>
Next
PTIT_D06THA1
13 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
Hộp thoại Active Directory Domain Services Installation Wizard: Yes
Hộp thọa Location for Database Log Files, and SYSVOL: Next
Hộp thoại Directory Services Restore Mode Administrator Password: Nhập
pass > Next
PTIT_D06THA1
14 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
Hộp thoại Summary:
Hệ thống làm việc
Finish:
3. DNS and Kerberos
Sự tham gia của DNS trong hệ thống Kerberos là rất cần thiết, hỗ trợ các
nhiều chức năng trong lãnh địa ker của bạn.
PTIT_D06THA1
15 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
Kerberos có thể sử dụng giao thức DNS là một địa điểm dịch vụ, bằng cách
sử dụng bản ghi DNS SRV như được định nghĩa trong RFC 2052. Ngoài ra,
Kerberos có thể sử dụng một bản ghi TXT để định vị lĩnh vực thích hợp cho một
máy chủ cho hay tên miền. Với những bản ghi DNS, Kerberos client có thể tìm
thấy KDCs thích hợp mà không cần sử dụng một tập tin cấu hình. Windows sẽ
thiết lập các bản ghi SRV cần thiết tự động khi một miền Active Directory được
tạo ra. Những người sử dụng Unix cho KDCs của họ có thể tạo các mục nhập
DNS bằng tay trong khu tập của họ như là một sự thuận tiện cho khách hàng.
VII.Kerberos 5 :
Qua chương V chúng ta đã biết về cơ chế hoạt động của Kerberos,ở
phần này chúng tôi xin giới thiệu thêm những chức năng bổ sung mà Kerberos
5 có và những lựa chọn có thể khi chúng ta sử dụng Kerberos 5 :
1.A little changing:
Không như phiên bản trước là Kerberos 4 , Kerberos 5 sử dụng ASN.1
(Abstract Syntax Notation One) . Nó định nghĩa một phương pháp để mô tả
các định nghĩa giao thức trong một ký hiệu trừu tượng , và sau đó cung cấp
một số phương pháp để chuyển đổi các định nghĩa trừu tượng vào một dòng
của byte để truyền trên một mạng lưới truyền thông. Một số giao thức sử dụng
ASN.1 để xác định các giao thức của họ như Kerberos 5, SNMP và LDAP.Ví
dụ trong Kerberos 5:
Realm ::= GeneralString
PrincipalName ::= SEQUENCE {
name-type[0] INTEGER,
name-string[1] SEQUENCE OF
GeneralString
}
Chức năng AS và TGS là vẫn giữ nguyên trong Kerberos 5 nhưng tên của
TGS thay đổi một chút.Ngoài sự thay đổi đó, Kerberos 5 còn loại trừ sự mã
hóa đôi mà xuất hiện trong AS và TGS của KDC khi trả lời(so với Kerberos
4).Sự thay đổi này không làm giảm đi tính an toàn mà ngược lại còn cải thiện
hiệu quả và hiệu suất.
3.Multichoice for encryption:
Kerberos 5 đã cung cấp nhiều sự lựa chọn cho việc mã hóa như DEC ,
triple DEC , AES ,….Chúng ta có thể lựa chọn cách mã hóa phù hợp cho tưng
quá trinh trao đổi .Nhưng có 1 vấn đề đặt ra là làm sao để các thành phần
trong hệ thống Kerberos hiểu được nhau.Đối với từng loại message sau mà
chúng ta có cách riêng để mã hóa nó:
*Ticket: mỗi ticket chỉ được phát hành và mã hóa từ 1 server dịch vụ nào đó,
và được giãi mã bằng key của server.Vì vậy ticket có thể được mã hóa bằng
phương pháp mã hóa an toàn nhất mà server hỗ trợ.
*Reply: là 1 message mà KDC gửi cho client và client phải giải mã nó bằng
khóa của mình.Vì vậy ticket phải được mã hóa bằng các phương pháp mà
client hỗ trợ
PTIT_D06THA1
16 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
*Session key: session key được chia sẻ giữa client và sever ứng dụng, nên
session key phải được mã hóa bằng phương pháp mà cả client và server đều hỗ
trợ.
Hệ thống Kerberos (user , server ứng dụng và KDC) phải hỗ trợ ít nhất 1
phương pháp mã hóa giống nhau để có thể giao tiếp được .
Khi 1 principal được tạo trên KDC thì nó tự lưu cho mình 1 bản copy của
tất cả các key mã hóa từ các phương thức mã hóa mà nó hỗ trợ.Vì vậy KDC có
thể đáp ứng nhanh được.
4.Ticket option:
Kerberos 5 bao gồm những đặc tính tiên tiến mà cho phép user có nhiều quyền
điều khiển hơn thông qua Kerberos vé của họ :
*Forwardable tickets: (thường là TGT ,được dùng khá phổ biến) khi cờ
TKT_FLG_FORWARDABLE được bật lên ở 1 ticket dưới sự cho phép của
admin thì user có thể dùng ticket này để yêu cầu 1 ticket mới nhưng phải khác
địa chỉ IP. Nói cách khác, user có thể dùng giấy ủy nhiệm của mình để tạo 1
giấy ủy nhiệm có giá trị cho máy khác.
Ngay sau khi user chứng thực xong với AS,user có thể yêu cầu 1 TGT mới
trước khi sử dụng phần mềm Kerberos.
Được sử dụng nhiều trong chương trình remote login như telnet , rlogin , rsh
*Renewable tickets: trong Kerberos thì lifetime của 1 ticket thường la ngắn
để hạn chế việc đánh cắp vé của hacker,nhưng như vậy là khá bất tiện với user
dùng dài lầu.Từ thực tế đó Kerberos 5 đã hỗ trợ Renewable tickets.
Renewable tickets cũng có hạn dùng như vé thường nhưng user có thể gia hạn
lâu hơn vé thường .
Khi user đang sở hữu 1 ticket còn hạn thì có thể gửi 1 yêu cầu đến KDC để xin
1 Renewable tickets với 1 hạn sử dụng mới.Nếu mọi thỏa hiệp đều ổn thì KDC
sẽ xác nhận vé và trả về 1 vé mới.Quá trình xảy ra như thế cho đến lúc vé hết
hạn
Lợi ích :- khó lấy cắp vé vì hacker khi cầm 1 vé đã hết hạn cũng chẳng làm
được gì.
Sau khi user dùng xong vé renew thì user có thể thông báo cho KDC biết mình
không cần dùng nữa,KDC sẽ từ chối mọi yêu cầu renew vé.
*Postdated tickets: Khi chúng ta có 1 kế hoạch cho tương lai và cần dùng
đến hệ thống chứng thực của Kerberos thì chúng ta sẽ sử dụng 1 lựa chọn mới
của Kerberos 5 là Postdated tickets.
Postdated tickets chỉ có giá trị tại bắt đầu từ 1 thời điểm trong tương lai.Nếu
user dùng nó trước đó sẽ bị KDC từ chối.Nó không được dùng phổ biến lắm.
5.Kerberos 5-to-4 translation:
Để cung cấp khả năng tương thích với dịch vụ của Kerberos 4, Kerberos 5
phát hành dịch vụ Kerberos 5-to-4 translation(krb524). Dịch vụ này cung cấp
một cách thức để client của Kerberos 5 có thể giao tiếp với các dịch vụ của
Kerberos 4. Nó không cung cấp một cách để client của Kerberos 4 giao tiếp
với dịch vụ hoặc KDC của Kerberos 5 .
PTIT_D06THA1
17 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
Khi một client của Kerberos 5 muốn dùng dịch vụ mà nó chỉ hiểu vé của
Kerberos 4 thì thư viện của Kerberos lien lạc với thiết bị chạy krb524 daemon
để cung cấp giấy ủy nhiệm phù hợp với Kerberos 4.Khi krb524 daemon nhận
được yêu cầu của client ,nó sẽ giải mã service ticket với service key, sau đó
giải nén session key bên trong và tạo 1 service ticket mới của Kerberos 4 với
session key vừa có được.
Chú ý: session key trong Kerberos 5 nhất thiết được mã hóa bởi single
DES.Bởi vì krb524 daemon chỉ sao chép key đó và đóng gói lại, và Kerberos 4
chỉ hiểu được single DES
Máy chạy krb524 daemon không nhất thiết phải nằm trên KDC.Ví dụ
trong windown domain controller không hỗ trợ krb524 daemon nên muốn sử
dụng nó ta phải cài đặt 1 máy chạy krb524 daemon riêng.
6. Pre-Authentication:
Để làm khó khăn thêm khả năng tấn công bằng offline dictionary và bruce-
force Kerberos 5 đã cài đặt Pre-Authentication. Pre-Authentication yêu cầu
những người yêu cầu chứng minh danh tính của họ trước khi KDC cấp ticket
cho 1 principal riêng biệt. Có nhiều cách để thực hiện Pre-Authentication
nhưng mã hóa timestamp lá cách phổ biến nhất.
Tùy theo chính sách của KDC mà hệ thống có chạy Pre-Authentication
hay không. KDC yêu cầu Pre-Authentication ,nếu client muốn có ticket mà
không thông qua Pre-Authentication thì KDC sẽ gửi thông báo lỗi
KRB_ERROR thay vì gửi AS_REP đến client.Client sẽ tạo ra dữ liệu cần thiết
cho quá trinh Pre-Authentication của mình, sau đó gửi lai AS_REQ đính kèm
với phần dữ liệu vừa được tạo ra đó .Nếu KDC chấp nhận thì KDC gửi lại
AS_REP kèm theo ticket.Nếu không , KDC gửi lại KRB_ERROR và client
không nhận được ticket.
7. String-to-Key Transformation:
Chức năng là để chuyển đổi chuỗi ký tự password dạng plaintext thành
cyphertext.Điều khác so với Kerberos 4 là Kerberos 5 hỗ trợ bất kỳ thuật toán
nào với kích thước key là bất kỳ.Ngoài ra trước khi mã hóa , Kerberos 5 còn
thêm vào 1 thành phần gọi là salt vào password của user,làm cho nó tăng thêm
sức đề kháng với bruce-force.Salt thì tùy theo KDC chọn nhưng thường la tên
của principal.
8. Password Changing:
Trước đây ở phiên bản 4 thì người ta dùng administrative protocol cho
việc thay đổi password nhưng nó lại gây ra phiền toái khi giữa các thiết bị xài
administrative protocol khác nhau. Một tiêu chuẩn cho các giao thức Kerberos
5 thay đổi mật khẩu đã được đề xuất như là một dự thảo Internet trong năm
1998, được giao thức thay đổi mật khẩu Horowitz. Các phiên bản mới của
MIT (1,2 trở lên) và Heimdal Kerberos, cũng như Windows 2000 và năm
2003(dựa Active Directory) đều hỗ trợ giao thức thay đổi mật khẩu Horowitz .
Sau này 1 dự thảo mới đã thay thế giao thức thay đổi mật khẩu
Horowitz.Đó là Kerberos Set/Change Password Version 2.Protocol này cung
cấp khả năng cho các quản trị viên để đặt lại mật khẩu người dùng khác, cũng
như cho phép người dùng thay đổi mật khẩu của chính họ.Thêm vào đó, nó
cho phép gửi lại nhưng thông tin chi tiết hơn cho client khi 1 mật khẩu bị từ
chối.
PTIT_D06THA1
18 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
VIII. Securiry
Điều quan trọng là nhận ra rằng Kerberos thực hiện trên mạng của bạn
không đảm bảo an ninh hoàn hảo. Trong khi Kerberos là rất an toàn trong một
ý thức lý thuyết, có rất nhiều vấn đề an ninh thực tế để được xem xét. Ngoài
ra, điều quan trọng là hãy nhớ rằng Kerberos chỉ cung cấp một dịch vụ chứng
thực; nó không ngăn cản thỏa hiệp gây ra do lỗi phần mềm máy chủ, quản trị
viên cấp giấy phép cho người sử dụng trái phép, hoặc các mật khẩu kém chọn.
Có nhiều đánh giá Kerberos là an toàn nhất có thể, tuy nhiên, vẫn còn những
vấn đề an ninh cần chú ý.
1. Kerberos Attacks
Thật không thể dễ dàng để hacker có thể tấn công hệ thống Kerberos
KDC. Nhưng, có một số cuộc tấn công điện tử có thể thỏa hiệp sự bảo mật
của hệ thống Kerberos của bạn. Liệt kê dưới đây là kịch bản thỏa hiệp tiềm
năng, và hiệu quả về tính an toàn của hệ thống Kerberos.
Root compromise of a Kerberos KDC machine. Một thỏa hiệp gốc của 1
máy chủ KDC cho phép kẻ tấn công toàn quyền kiểm soát toàn bộ hệ
thống xác thực Kerberos. Mặc dù các cơ sở dữ liệu kerberos được mã hóa
trên ổ cứng với khóa kerberos master, khóa master được giữ trên ổ cứng
KDC vì thế không có bất kì sự can thiệp bằng tay nào được yêu cầu (nhập
password master) khi server KDC bắt đầu.
Compromise of a Kerberos administrator's credentials: Nếu 1 hacker lấy
được mật khẩu của người quản trị, hacker có thể hoàn thành tấn công trên
toàn bộ database kerberos.
Root compromise of a server machine: Để giao thức Kerberos làm việc, 1
dịch vụ phải có truy cập đến 1 dịch vụ chính. Các dich vụ chính nằm trên
hệ thống tập tin của máy chủ, hoặc nằm trên 1 keytab được thực thi bởi
Unix, hoặc LSA bí mật trong những sự thi hành Microsoft. Nếu một kẻ tấn
công lấy được quyền truy cập vào một máy chủ, tất cả các dịch vụ
Kerberized đang chạy trên máy bị tổn hại.
Root compromise of a client machine. Một thỏa hiệp gốc của một máy
client sẽ cung cấp cho kẻ tấn công với tất cả các vé đã được lưu trên máy
đó. Khi các vé có giới hạn thởi gian, nó không phải là một thỏa hiệp quan
trọng như một kẻ tấn công lấy mật khẩu của người dùng. Tuy nhiên, với sự
truy cập gốc đến máy client, những kẻ tấn công bí mật có thể cài đặt một
sniffer để nắm bắt một mật khẩu người dùng khi đăng nhập vào máy tính
của họ.
Compromise of user credentials. Có 2 khả năng trong kịch bản này: hoặc
bộ nhớ lưu vé người dùng đã bị lộ, hoặc mật khẩu của người dùng bị thỏa
hiệp. Nếu hacker lấy được bộ nhớ các vé chưa được mã hóa, các vé chứa
trong bộ nhớ cache mà chỉ có hiệu lực trong khoảng thời gian quy định
trong vé. Mặt khác, nếu kẻ tấn công sử dụng lại mật khẩu của người dùng,
những kẻ tấn công có thể mạo danh người dùng đó cho đến khi người dùng
thay đổi mật khẩu của mình.
Từ danh sách trên, thực tế là một trong những nền tảng rằng tất cả những kịch
bản có tầm quan trọng trong việc giữ tất cả các máy trong mạng của bạn an
toàn. Cài đặt Kerberos trên mạng của bạn không làm giảm tầm quan trọng của
việc giữ tất cả các máy móc, máy tính người dùng an toàn từ tấn công bên
PTIT_D06THA1
19 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
ngoài. Những thỏa hiệp của bất kì 1 máy nào trong mạng sẽ có một số hiệu
ứng bất lợi về bảo mật của hệ thống xác thực Kerberos của bạn.
2. Other Attacks:
Denial of service
The "insider"
Social engineering and password exposure
Security holes in the Kerberos software itself
3.Vấn đề giao thức bảo mật
Dictionary and Brute-Force Attacks
Trong giao thức Kerberos 4 bản gốc, các KDC tạo một TGT được mã
hóa cho khách hàng nào có yêu cầu nó. TGT được mã hóa với khóa bí mật
của người dùng. An ninh của toàn bộ hệ thống phụ thuộc vào việc không
thể giải mã thông điệp này, vì nếu một kẻ tấn công có thể lấy chìa khóa
được sử dụng để mã hóa các tin nhắn, giờ đây anh đã mật khẩu của người
dùng và có thể mạo danh người dùng đó theo ý thích. Do đó, nếu một kẻ
tấn công muốn có được mật khẩu của người dùng, nó có thể yêu cầu các
KDC cho một TGT hợp lệ với tên người dùng nạn nhân. Trong khi không
có cách để phá vỡ những phương pháp mã hóa được sử dụng trong
Kerberos vé trực tiếp, những kẻ tấn công sau đó có thể tiếp tục brute-force
giải mã của TGT bằng cách tung ra một cuộc tấn công từ điển ngoại tuyến.
Trong một cuộc tấn công từ điển, kẻ tấn công có một nguồn cấp dữ
liệu là danh sách các mật khẩu thường được sử dụng, hoặc một từ điển, với
một chương trình bẻ. Đối với mỗi mục trong từ điển, một chương trình cố
gắng giải mã thông điệp bằng cách sử dụng mật khẩu. Nếu đạt được thực
hiện, chương trình báo cáo lại cho kẻ tấn công của người sử dụng mật
khẩu.
Khi chuyển đổi từ mật khẩu của người dùng sang khóa mật mã được
biết đến, nó là tầm thường cho một kẻ tấn công để xây dựng một chương
trình mà có thể dịch các mật khẩu thường thành những khoá mật mã
Kerberos. Sau đó, kẻ tấn công thu thập một số lượng lớn TGTs hợp lệ từ
các KDC và tiếp tục công việc bẻ các TGTs off-line; với từng cố gắng giải
mã, anh ta không có liên hệ với các KDC. Thay vào đó, một khi các TGTs
được yêu cầu từ các KDC, không giao tiếp hơn nữa là cần thiết để tấn công
các mật khẩu.
Các mã hóa được sử dụng trong Kerberos v4, cũng như loại mã hóa
phổ biến nhất trong Kerberos v5, là DES. Single DES, thiết kế vào cuối
những năm 1970, có chiều dài 56-bit. Khi Kerberos được thiết kế (trong
cuối những năm 1980), brute-forcing một khóa 56-bit đã không thực hiện
được bởi tốc độ của các bộ vi xử lý có sẵn. Theo tiêu chuẩn hiện nay, với
56-bit, không gian chính của DES được xem là tương đối không an toàn.
Năm 1998, Electronic Frontier Foundation đã chứng minh rằng với vốn
đầu tư $ 200.000, một kẻ tấn công có thể xác dựng một " DES cracker" mà
có thể brute-force khoá mật mã từ một tin nhắn DES trong vòng một 1
ngày. Với bộ xử lí hiện nay (năm 2002), thời gian để giải mã một thông
điệp được mã hóa bằng cách sử dụng DES trong phạm vi một vài giờ.
Rất may, trong Kerberos v5, một số tính năng giao thức mới được giới
thiệu để giảm thiểu nguy cơ này. Đầu tiên là hỗ trợ loại mã hóa mở rộng,
cho phép đối với việc bổ sung các kỹ thuật mã hóa mạnh hơn. Ngoài ra,
giai đoạn tiền xác thực đã được bổ sung, các client phải chứng thực danh
tính trước khi KDC cung cấp vé cho client. Tiền xác thực hạn chế được
PTIT_D06THA1
20 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
các vấn đề của tấn công offline brute-force, hay tấn công từ điển. Thay vào
đó, 1 hacker từ xa phải liên lạc với KDC mỗi khi hacker cố gắng tìm 1 mật
khẩu mới.
Tuy nhiên, các phương pháp mã hóa mới trong Ker v5 và đặc tính tiền
xác thực không hoàn toàn chống lại được tấn công từ điển hay brute-force.
Các phương pháp mã hóa mới chắc chắn sẽ khiến cho các tấn công brute-
force ít khả thi bằng cách gia tăng sự khó khăn của brute-forcing tin nhắn
mã hóa. Tuy nhiên, tất cả các máy chủ, client, và KDCs trên mạng phải hỗ
trợ loại mã hóa mới. Nếu, ví dụ, bạn có nhiều client và triển khai máy chủ
Kerberos khác nhau được cài đặt trên mạng của bạn (ví dụ, một bộ máy
chủ của MIT Kerberos cùng với một số client của Windows), bạn chỉ có
thể sử dụng một loại mã hóa thông thường được hỗ trợ bởi tất cả các máy
trong mạng của bạn . MIT hỗ trợ triple DES, nhưng Windows không, để
truyền thông giữa Windows và MIT Kerberos sẽ bị giới hạn lại DES. Việc
phát hành phiên bản 1,3 sắp tới của MIT Kerberos 5 sẽ hỗ trợ các thuật
toán mã hóa RC4 được sử dụng bởi Windows, và do đó tăng cường mã
hóa được sử dụng cho truyền thông giữa hai thực thi.
Với giao thức tiền xác thực, hacker đã không còn nhiều khả năng. vé
được mã hóa theo yêu cầu từ các KDC. Tuy nhiên, kẻ tấn công có thể sử
dụng một mạng lưới "sniffer" để có được KDC responses khi chúng được
gởi đến client. Những responses sẽ bao gồm vé được mã hóa với khóa
người dùng. Trong khi các cuộc tấn công trở nên khó khăn hơn do việc
tăng cường độ bảo mật, thì đó là 1 vấn đề tiềm năng. Ngoài ra, hầu hết sự
thực thi Kerberos đều không bắt buộc sử dụng tiền xác thực là mặc định,
phủ định khả năng bảo mật của tiến xác thực.
Replay Attacks
Vì tất cả các giao thức trao đổi là các tin nhắn được gởi qua một mạng
máy tính, kẻ tấn công có thể lắng nghe các tin nhắn một mạng lưới trao đổi
xác thực thành công, tạo một bản sao của tin nhắn, và phát lại chúng ở lần
sau. Những kẻ tấn công không cần phải đoán mật khẩu của người dùng
hoặc giải mã thông điệp nào trong tấn công này. Kể từ khi cuộc tấn công
replay yêu cầu truy cập để nghe tất cả các tin nhắn trong mạng cũng như
khả năng gửi tin nhắn giả, một cuộc tấn công replay là một cuộc tấn công
chủ động.
Chúng tôi thấy rằng Alice thành công lấy được vé để xác thực tới máy
chủ thư của cô. Bob, kẻ tấn công, bí mật nghe tất cả lưu lượng mạng giữa
Alice, máy chủ thư, và KDC Kerberos. Bob không thể trực tiếp sử dụng
TGT mà Alice yêu cầu ở bước trước, TGT phải được giải mã với mật khẩu
của Alice, Bob không biết mật khẩu đó. Tuy nhiên, khi Alice gửi vé được
mã hóa của mình và nhận thực, Bob có thể chặn thư đó và phát lại nó để
mạo danh Alice đến máy chủ thư.
Vé này được mã hóa với khóa máy chủ thư, và nhận thực được mã hóa
với khóa phiên chia sẻ giữa Alice và máy chủ thư. Khi máy chủ thư nhận
vé và nhận thực, nó giải mã vé bằng khóa của mình, lấy khóa từ phiên giao
vé, và sử dụng khóa phiên để giải mã nhận thực. Nếu tất cả việc giải mã
thành công, thì xác thực thành công.
Kerberos được thiết lập bảo vệ chống lại tấn công replay attacks. Là
quản trị, bạn không phải lo lắng về sự kích hoạt những sự bảo vệ này;
chúng được thiết lập trong sự thực thi Kerberos mà bạn đang sử dụng.
Những sự bảo vệ đó là:
PTIT_D06THA1
21 | G i a o t h ứ c x á c t h ự c K e r b e r o s
- Address field in tickets: khi 1 client yêu cầu vé từ KDC, nó sẽ li
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu về giao thức xác thực kerberos - học viện công nghệ bưu chính viễn thông hcm- khoa công nghệ thông tin ii.pdf