MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục hình và sơ đồ
Danh mục bảng và đồ thị
Lời mở đầu 01
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái quát về cây hồ tiêu 03
1.1.1 Nguồn gốc hồ tiêu 03
1.1.2 Đặc điểm hình thái 04
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu 05
1.1.3.1 Giống tiêu 05
1.1.3.2 Một số nọc (cây choái) sử dụng trồng tiêu và mật độ trồng tiêu 09
1.1.3.3 Đất đai 09
1.1.3.4 Các yếu tố khí hậu 10
1.1.3.5 Bón phân và kỹ thuật bón phân 10
1.1.3.6 Tưới nước – thoát nước 12
1.1.3.7 Một số yếu tố khác 12
1.1.4 Sâu bệnh hại chính trên cây hồ tiêu 13
1.1.5 Tình hình sản xuất và tiêu thụ tiêu trên thế giới và Việt Nam 18
1.1.6 Thực trạng vùng trồng hồ tiêu tại Phú Giáo, Bình Dương 21
1.1.7 Thành phẩm hóa học và giá trị sử dụng của hạt hồ tiêu 22
1.1.7.1 Thành phần hóa học của hạt tiêu 22
1.1.7.2 Giá trị sử dụng 23
1.2 Khái quát tuyến trùng 23
1.2.1 Lịch sử nghiên cứu tuyến trùng 25
1.2.2 Phân loại tuyến trùng ký sinh thực vật 26
1.2.3 Tuyến trùng ký sinh thực vật (plant-parasitic nematodes) 26
1.2.4 Hình thái và cấu tạo tuyến trùng thực vật 28
1.2.5 Chu kỳ sống của tuyến trùng 30
1.2.6 Sinh sản và phát triển của tuyến trùng thực vật 33
1.2.7 Sự di chuyển và phát tán của tuyến trùng 34
1.2.8 Các yếu tố ảnh hưởng lên đời sống tuyến trùng 35
1.2.9 Mối quan hệ giữa nitơ, phospho đối với quần xã tuyến trùng đất 36
1.3 Cơ sở phòng trừ tuyến trùng 37
1.3.1 Phòng ngừa 37
1.3.2 Luân canh 38
1.3.3 Biện pháp canh tác 38
1.3.4 Biện pháp hóa học 39
1.3.5 Biện pháp vật lý 39
1.3.6 Biện pháp sinh học 40
1.3.6.1 Các tác nhân thiên địch 40
1.3.6.2 Chế phẩm sinh học 41
1.3.7 Tác động của compost đến tuyến trùng 43
CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu, hóa chất và trang thiết bị 44
2.2 Phương pháp nghiên cứu 46
2.2.1 Phương pháp xác định độ ẩm 46
2.2.2 Phương pháp xác định pH 47
2.2.3 Xác định độ dẫn điện (EC) 47
2.2.4 Xác định hàm lượng chất hữu cơ tổng số theo phương pháp WALKEYBLAC 47
2.2.5 Xác định tổng C hữu cơ 48
2.2.6 Phương pháp xác định hàm lượng axit humic 48
2.2.7 Xác định nitơ tổng số theo phương pháp micro Kjeldahl 49
2.2.8 Xác định phốt pho tổng số bằng phương pháp so màu(AOAC: 965.17-1990) 50
2.2.9 Phương pháp định lượng Calcium và Magnesium 51
2.2.10 Phương pháp kiểm tra số lượng vi sinh vật 54
2.2.11 Phương pháp chiết xuất thô hoạt chất sinh học từ chế phẩm NemaITB 55
2.2.12 Phương pháp định tính azadirachtin bằng sắc ký bản mỏng 56
2.2.13 Phương pháp tách tuyến trùng từ rễ - phương pháp lọc tĩnh 56
2.2.14 Phương pháp tách tuyến trùng theo phương pháp ly tâm 57
2.2.15 Phương pháp đếm tuyến trùng 60
2.2.16 Phương pháp thử độc tính 60
2.2.17 Phương pháp thử nghiệm trên cây trồng 61
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả phân tích lý hóa và snh học của chế phẩm dùng trong nghiên cứu 62
3.2 Định tính hoạt chất azadirachtin của sản phẩm chiết xuất từ chế phẩm NemaITB 63
3.3 Kết quả thử nghiệm dịch chiết của chế phẩm NemaITB ở điều kiện in vitro 64
3.4 Thử nghiệm hiệu quả phòng trừ tuyến trùng bướu rễ của chế phẩm NemaITB ở điều kiện vườn ươm 66
3.5 Sơ bộ đánh giá hiệu quả phòng ngừa tuyến trùng bướu rễ cây hồ tiêu của chế phẩm NemaITB tại ấp Bầu Trư, xã An Bình (Phú Giáo, Bình Dương) 72
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận 77
4.2. Kiến nghị 77
42 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4096 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khả năng kiểm soát tuyến trùng bướu rễ cây Hồ tiêu của chế phẩm Nemaitb ở nhà lưới và bước đầu thử nghiệm tại ấp Bầu Trư, xã An Bình, huyện Phú Giáo, Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiếu
Thiếu Mg: Phổ biến ở giai ñoạn ra hoa và lúc trái già, lá mất màu diệp lục, gân
lá màu vàng, lá trưởng thành màu xanh nhạt, vàng dọc theo chiều dài gân lá, làm lá
rụng.
Thiếu Ca: Thiếu nặng cây cằn cỗi, các lóng ngắn lại, lá non màu xanh nhợt,
mép lá cháy xém gần phiến lá màu xanh nhạt, xuất hiện các ñốm nâu ở giữa gân lá
mặt trên và mặt dưới lá.
- Bệnh vi rút hại hồ tiêu:
Bệnh vi rút trên hồ tiêu ñược biết ñến với tên gọi “tiêu ñiên”. Bệnh vi rút trên
tiêu ở nước ta còn ít tài liệu nghiên cứu, tuy nhiên ñiều tra tại xã ðắc Nia – ðắc
Nông trên vườn tiêu 5 năm tuổi có tới 12,6% cây biểu hiện triệu chứng hoa lá và lá
nhỏ, tại xã Bình Trung, huyện Châu ðức – Bà Rịa – Vũng Tàu trên vườn cây 8 năm
tuổi có tới 63,5% số cây bị bệnh vi rút.
Các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước ñều ñã xác ñịnh hai loại vi rút: vi rút hoa
lá dưa chuột (Cucumber mosaic virus – CMV) và virut khảm vàng trên hồ tiêu (Piper
yellow mottle virus – PYMV). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu bệnh lý học và biện
pháp cụ thể nào về hai loại virut kể trên gây hại trên hồ tiêu ở nước ta.
Triệu chứng
Làm lá tiêu nhỏ, xoăn lại, vàng, ñọt tiêu không phát triển, cây lùn, cằn cỗi,
chậm phát triển, bệnh nặng cây sẽ chết. Cây mới bị bệnh trên lá có triệu chứng khảm
hay còn gọi là hoa lá, lá nhỏ lại và cây phát triển còi cọc. Giai ñoạn cuối, các ñốt thân
sưng lên và các ñốt xít lại gần nhau, nhiều khi gây hiện tượng “nổ ñốt – tháo ñốt”.
Bệnh gây hại làm cho vườn tiêu phát triển chậm, dần dần tàn lụi và giảm năng suất
rõ rệt.
- Bệnh thán thư:
Do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây nên.
Triệu chứng
Trên lá có những vết vằn lớn màu vàng nâu, xung quanh vết vằn có quầng
ñen. Nếu vết bệnh lây sang cành, bông thì làm rụng ñốt, cành, hạt khô ñen và lép.
- Dịch bệnh trên “choái” tiêu:
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 18 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
Năm 2005 và 2006 vấn ñề cây vông làm choái tiêu ở Bà Rịa – Vũng Tàu bị
ong gây hại. Ong gây hại trên lá, ñọt và ñục vỏ làm xập dây tiêu ñã gây thiệt hại ñáng
kể cho người trồng tiêu. Có rất nhiều loại cây choái khác nhau bao gồm: Vông
(Erythyrina inerana), Lồng mức (Wrightia annamenis), Gòn (Eriodendron
anyracinosum), Cóc rừng (Spondias mangifera), Mít (Atocarpus integrifolia), v.v.
Nhưng trong các cây làm choái này chỉ có cây ong hại và không chỉ có ở Bà Rịa –
Vũng Tàu mà tại ðắc Nông cũng bị. Vì vậy, trong ñiều kiện hiện nay chỉ có thay thế
cây vông bị ong gây hại bằng các loại choái sống khác phù hợp với ñiều kiện ñịa
phương là giải pháp kinh tế nhất.
1.1.5 Tình hình sản xuất và tiêu thụ tiêu trên thế giới và Việt Nam
Thế giới:
Theo tổ chức FAO, cây tiêu ñược trồng khắp nơi trên thế giới từ thế kỷ XIX
và hiện nay có 70 quốc gia trồng tiêu.
Năm 1954: thế giới có khoảng 64.000 tấn tiêu hột.
Năm 1978: 160 ngàn tấn tiêu hột.
Năm 1983: 180.000 tấn.
- Sau 1982 sản lượng tiêu trên thế giới giảm dần do sâu bệnh (bệnh tiêu ñiên)
và thời tiết (ít mưa làm tiêu chết vì thiếu nước và tiêu rụng nhiều) ô nhiễm môi
trường cũng ảnh hưởng lớn ñến việc thụ phấn của hoa. Sau 1983 giá tiêu tăng vọt,
ñến 1989 – 1990 các nước ñổ xô trồng tiêu và diện tích trồng tiêu tăng lên. Các nước
sản xuất nhiều tiêu nhất trên thế giới là Ấn ðộ, Indonesia, Malaysia, Brazil,
Madagasca, Srilanka.
- Còn ở các nước ðông Dương, từ thế kỷ XVI ñã tìm thấy loại tiêu mọc
hoang trong rừng, sang thế kỷ XVII thì nhập giống tiêu Ấn ðộ, Indonesia có năng
suất cao về trồng. ðến thế kỷ XIX, Campuchia là nước trồng tiêu nhiều nhất ðông
Dương. Những năm trước dao ñộng trong khoảng 6.000 ñến 7.000 ha nhưng từ năm
1997 ñến năm 1998 tăng từ 9.800 ñến 11.800 ha tương ứng với năng suất từ 8.000
ñến 9.000 tấn và từ 13.000 ñến 14.000 tấn/ năm.
* Năng suất trung bình hiện nay trên thế giới 2 – 3kg/nọc/năm.
* Về xuất khẩu tiêu có 2 dạng:
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 19 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
+ Tiêu hột:
Chia làm 2 loại: tiêu ñen và tiêu trắng (tiêu sọ) và chiếm hầu hết lượng
tiêu xuất khẩu vào khoảng 160.000 tấn/năm.
Trung bình 100kg tiêu tươi (tiêu chùm) chế biến phơi khô ñược 35 kg tiêu
ñen còn tiêu trắng chiếm khoảng 70% so với trọng lượng tiêu ñen. Như vậy 100 kg
tiêu tươi thu ñược khoảng 25 kg tiêu trắng. Lượng tiêu hột chiếm 85% tổng sản
lượng và xuất khẩu tiêu của thế giới.
+ Tiêu xanh:
Thế giới hiện nay sản xuất ñể xuất khẩu khoảng 2.000 tấn tiêu xanh (tiêu
tươi, tiêu chùm), 4.000 tấn dầu hạt tiêu. Tốc ñộ tiêu thụ tăng 5-6% nhưng tốc ñộ sản
xuất chỉ tăng 4%.
Trên thế giới có 42 nước nhập khẩu chính, nhiều nhất là Mỹ khoảng
30.000 tấn tiêu hột/năm, ðức 15.000 tấn/năm, Pháp 7.000 tấn/năm. Mức tiêu thụ
bình quân trên thế giới là 300 gam/ñầu người (cao nhất là Mỹ với mức tiêu thụ
khoảng 500 gam/ñầu người). Gần ñây ở những nước Trung ðông ñang tăng dần việc
sử dụng tiêu.
Giá cả tiêu:
- Trước 1970 trên thế giới là 1500 USD/tấn tiêu ñen.
1970 – 1980 2000 USD/tấn
1983 ñến cuối 1985 4400 USD/tấn
- Cuối 1986 cao nhất là 5200 – 5400 USD/tấn.
- Sau ñó giảm dần, ñến năm 1994 là 2000 – 2500 USD/tấn.
Tiêu sọ cao nhất là namw giá 6000 USD/tấn, năm 1994 là 3500 – 4000 USD/tấn.
Theo các nhà trồng tiêu thế giới thì cây tiêu vẫn còn có khả năng kinh tế lớn.
Tiêu chuẩn xuất khẩu:
- Ẩm ñộ hạt: 15%, tốt nhất là 11%.
- Trọng lượng hạt tiêu 480 gam/1 lít hạt.
- ðộ tinh khiết 90%, hạt tiêu lép < 2%.
Việt Nam:
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 20 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
Ở Việt Nam tiêu ñược du nhập và trồng ñầu tiên ở Hà Tiên, Phú Quốc,
Phước Tuy, Bà Rịa. Từ sau 1975 ngành trồng tiêu phát triển mạnh ở Bình Long,
Phước Long (tỉnh Bình Phước). Miền Trung phát triển mạnh ở vùng Khe Sanh
(Quảng Trị). Năm 1965 toàn miền Nam có khoảng 465 ha với sản lượng 605 tấn tiêu
hột và do không chịu ñược nhiệt ñộ thấp nên chỉ trồng ở vĩ tuyến 17 trở vào (Quảng
Trị vào). Hiện nay cây tiêu ñược trồng nhiều ở các vùng như ðăk Lăk, Gia Lai,
Kontum, Bình Thuận, ðồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu cho
ñến các tỉnh miền Tây Nam Bộ: Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang (Phú Quốc)… với
khoảng 50.000 ha và sản lượng gần 100.000 tấn.
Cây tiêu Việt Nam có năng suất cao nhất là ở Phú Quốc (8 – 10 kg/nọc
chết/năm), các vùng khác (Bà Rịa, Bình Long…) cao nhất là 6 – 8 kg/nọc chết/năm.
Nếu so với thế giới thì năng suất trồng tiêu ở Việt Nam còn thấp vì:
• Trình ñộ thâm canh chưa cao ( ngoài kỹ thuật, còn thiếu vốn sản xuất).
• Bệnh tiêu.
• Bón phân mất cân ñối (chủ yếu là chỉ bón ñạm).
- Các vùng có khả năng phát triển tiêu ở Việt Nam:
+ ðông Nam Bộ: tốt nhất là vùng ñất ñỏ bazan: Lộc Ninh, Bình Long
(Bình Phước), Bà Rịa, Xuân Lộc (Long Khánh): Do ñất ñỏ có cơ cấu cụm, thông
thoáng, dinh dưỡng cao, năng suất ở ñất ñỏ 2 – 3 hoặc ñến 8 – 10 -12kg/nọc.
ðất xám miền ðông thường phải tưới nhiều nước hoặc chọn nơi có mực thủy cấp
cao.
Miền ðông Nam Bộ là vùng trồng tiêu lớn nhất của cả nước với tổng diện
tích năm 2006 là 30.500 ha.
+ Tây Nguyên: Lâm ðồng (Di Linh, Bảo Lộc, ða Hoai), ðăk Lăk, Pleiku,
Buôn Ma Thuột. Khả năng phát triển tiêu lớn nhờ ñất ñỏ, ñất vàng ñỏ nhưng hiện
ñang tranh chấp với cà phê, cao su. Hiện các tỉnh Tây Nguyên có 14.000 ha.
+ Miền Trung: Khe Sanh (Quảng Trị), Tiên Phước (ñang tranh chấp với
dâu tằm)…Các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ có 1.200 ha, Bắc Trung Bộ 3.800 ha.
+ Kiên Giang: Hà Tiên (vùng khởi ñầu: Tô Châu, Thạch ðộng), Phú
Quốc… nếu bón nhiều phân hữu cơ có thể ñạt 10 – 15kg/nọc năm.
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 21 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
+ ðồng bằng sông Cửu Long: phát triển từ năm 1984 – 1985 trở lại ñây,
chủ yếu vườn nhà (nọc sống) mang tính chất gia ñình, phải bồi mương cao trắc diện
ở nơi trồng tiêu. Hiện nay, ở ðồng Bằng Sông Cửu Long có 600 ha [8].
1.1.6 Thực trạng vùng trồng hồ tiêu tại Phú Giáo, Bình Dương
Các giống tiêu: Giống tiêu ñược sử dụng nhiều là giống tiêu Vĩnh Linh,
theo các nhà trồng tiêu ñây là giống cho năng suất cao và ít tốn công chăm sóc.
Ngoài ra, trong vùng cũng trồng một số giống tiêu khác như giống tiêu sẻ, giống tiêu
chung, giống tiêu Lộc Ninh…
Nọc trồng tiêu: nọc sống ñược sử dụng phổ biến là cây lồng mức do dễ tìm
và cho năng suất cao. Nọc xây thường là nọc xây gạch và nọc xi măng.
ðiều kiện sinh thái: Huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương nằm trong vùng
ðông Nam Bộ có khí hậu nhiệt ñới gió mùa. ðất ở ñây thuộc nhóm ñất xám là một
trong những loại ñất thích hợp cho sự phát triển của cây tiêu. Bên cạnh ñó, ñất bằng
(ñất không có ñộ dốc) nên dễ chăm sóc và bón phân ít bị sửa trôi ñỡ phải làm bồn.
Phân bón: Chủ yếu sử dụng phân chuồng ( phân heo, phân bò), một năm
bón 2 lần. Ngoài ra, họ còn sử dụng một số phân hữu cơ khác như Komix, Tân Hồng
Lam, phân NPK…
Tưới tiêu: chế ñộ tưới từ 3-5 ngày mới tưới một lần.
Tình hình sản xuất và sản lượng tại Phú Giáo, Bình Dương:
Theo số liệu cung cấp của trạm Bảo vệ Thực vật huyện Phú Giáo [1] hiện
nay, theo thống kê toàn huyện Phú Giáo có 295 ha, trong ñó diện tích trồng mới là 6
ha và diện tích cho sản phẩm (diện tích tiêu kinh doanh) là 287 ha. Năng suất trên
diện tích cho sản phẩm khoảng 24,64 tạ / ha. Sản lượng thu hoạch là 707,2 tấn.
ðối với xã An Bình có 173,67 ha chiếm hơn 58% diện tích của cả huyện, với diện
tích trồng mới là 2 ha, còn diện tích cho sản phẩm là 169,67 ha. Năng suất ñạt 24,6
tạ/ ha. Sản lượng thu hoạch 407,2 chiếm hơn 57% sản lượng của cả huyện.
Tình hình dịch bệnh:
Hiện nay, tại Phú Giáo ñang có dịch bệnh chết nhanh và chết chậm, ñặc
biệt là bệnh chết nhanh diễn ra ở diện rộng làm cho một số vườn tiêu bị chết sạch dẫn
ñến giảm diện tích trồng tiêu, gây thiệt hại kinh tế và gây tâm lý lo sợi cho người
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 22 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
trồng tiêu làm cho họ có hướng chuyển ñổi cây trồng khác như cao su, cây ñiều, cây
khoai mì. Và diện tích trồng mới ñể phôi phục diện tích trồng tiêu không cao.
Hình 1.3 Một số hình ảnh về bệnh chết nhanh ñang diễn ra ở Phú Giáo
1.1.7 Thành phần hóa học và giá trị sử dụng của hạt hồ tiêu
1.1.7.1 Thành phần hóa học của hạt tiêu
Trong hạt tiêu có 1,2-2% tinh dầu gồm monoterpene, sesquiterpene, và hợp
chất alkaloid như piperine, piperetin, chavicin. Trong ñó 5-9% piperin và 2,2-6%
chanvixin. Piperin và chanvixin là 2 loại ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có vị
cay. Trong tiêu còn có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro.
Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin C, thậm chí còn nhiều hơn cả cà chua. Một nửa cốc hồ
tiêu xanh, vàng hay ñỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu canxi 1 ngày/ 1 người [23].
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 23 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
1.1.7.2 Giá trị sử dụng
- Thường dùng hạt tiêu ñã rang chín, thơm cay làm gia vị. Tiêu thơm, cay nồng
và kích thích tiêu hoá, có tác dụng chữa một số bệnh.
- Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như beta carotene, giúp
tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào, gây ra các căn bệnh
ung thư và tim mạch.
- Dùng nhiều trong ñời sống con người: gia vị thức ăn, y học (chất cay nóng
kích thích dịch vị tiêu hóa, chống lạnh, nôn mửa, tiêu chảy), hương liệu (chất chính
của tiêu là piperin 9%, nó bị thủy phân sẽ tạo acid piperic và piperidin), acid piperic
bị oxy hóa bởi KMnO4 thành piperonal: ñây là chất thơm ñặc biệt dùng làm mỹ
phẩm như nước hoa…
- Dùng làm chất trừ côn trùng.
- Thương mại, xuất khẩu.
Hiệu quả kinh tế ñối với người trồng tiêu rất lớn vì tiêu hiện rất ñược giá, trung
bình 3.000 – 4.000 USD/tấn tiêu ñen có khi khan hiếm giá tới 6.000 USD/tấn. Vấn
ñề quan trọng vẫn là tìm ñược thị trường. Ngoài ra tiêu dễ tồn trữ, nên người dân có
thể giữ lại ñể bán khi giá cao.
1.2 Khái quát về tuyến trùng
Tuyến trùng còn gọi là giun tròn (Nematodes) là những ñộng vật không xương
sống thuộc ngành giun tròn (Nematoda hay Nemata). ðây là một trong các nhóm
ñộng vật ña dạng và phong phú nhất trên hành tinh của chúng ta. Sự phong phú và ña
dạng của tuyến trùng thể hiện cả về số lượng loài, số lượng cá thể cũng như kiểu
sống, phân bố và hệ sinh thái của chúng. Về số lượng loài tuyến trùng hiện ñược dự
ñoán có tới hàng triệu loài, ngang bằng hoặc chỉ ñứng sau côn trùng. Tuy nhiên, về
số lượng cá thể thì tuyến trùng là nhóm ñộng vật luôn chiếm ưu thế (trung bình cứ 10
ñộng vật ña bào thì có 8-9 thuộc về tuyến trùng). Tuyến trùng cũng luôn luôn có mặt
và chiếm ưu thế trong mọi sinh cảnh. Số lượng tuyến trùng phân bố trong một số
sinh cảnh ñặc trưng như sau: ñất trồng 3-30 triệu/m2 ; bãi cát ven biển 1.5 triệu/m2 ;
tuyến trùng kí sinh Anguina tritici trong một nang (gall) ở lúa mì trung bình 18.000
cá thể và có thể ñạt tới 90.000 cá thể; tuyến trùng ký sinh gây bệnh héo chết thông
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 24 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
Bursaphelenchus xilophilus có thể ñạt tới 15-20.000 cá thể trong vài gam gỗ; tuyến
trùng ký sinh gây bệnh côn trùng Steinernema viobravis có thể ñạt tới 300.000 cá thể
trong một xác chết của sâu ñục thân ngô (Heliothis zea).
Theo thống kê có khoảng 50% tuyến trùng sống ở biển (marine nematodes); 25%
tuyến trùng sống tự do (free-living nematodes) và 25% nhóm tuyến trùng ký sinh
(parasitic nematodes), trong ñó 15% ký sinh ở ñộng vật (animal-parasitic nematodes)
và 10% ký sinh ở thực vật (plant-parasitic nematodes)
Tuyến trùng chia thành 2 nhóm: nhóm tuyến trùng sống tự do và nhóm tuyến trùng
ký sinh:
Hầu hết các nhóm tuyến trùng sống tự do, trong ñó phần lớn chúng sống ở trong
ñất, trong các thủy vực nước ngọt, bãi biển, thềm lục ñịa và ngay cả ñáy các ñại
dương. Phần lớn tuyến trùng sống tự do dinh dưỡng bằng các loại sinh vật nhỏ như
vi khuẩn, nấm và tảo. Một số dinh dưỡng bằng các chất nền tạo ra do hoạt ñộng phân
giải các chất hữu cơ. Các loại tuyến trùng biển thường có kích thước lớn hơn và cơ
thể có cấu tạo nguyên thủy, phức tạp hơn so với các loài tuyến trùng sống ở nước
ngọt và ở ñất. Ở trong ñất và nước tuyến trùng ñóng vai trò như một mắt xích quan
trọng trong chuỗi sinh thái của các hệ sinh thái ñất và thủy vực. Trong chuỗi sinh thái
này tuyến trùng ñóng vai trò chủ yếu trong việc phân giải các chất hữu cơ thành các
thành phần cơ bản. Như vậy bằng việc chuyển hóa một phần các chất hữu cơ này mà
tuyến trùng trực tiếp tiêu thụ, chúng giúp cho việc duy trì các hệ sinh thái hoạt ñộng
liên tục và nhanh chóng.
Còn tuyến trùng ký sinh là nhóm tuyến trùng ñã chuyên hóa với ñời sống ký sinh
ở ñộng vật và thực vật.
Tuyến trùng ký sinh ở ñộng vật có kích thước tương ñối lớn, gây nhiều bệnh hiểm
nghèo cho người và ñộng vật cho nên là những ñối tượng nghiên cứu sớm hơn cả. Từ
thời Hy Lạp cổ ñây khoảng 2700 năm trước công nguyên ñược danh y Hypocrates ñề
cập ñến giun tròn lớn ký sinh ở ruột người là Ascaris. Và ngày nay có nhiều bệnh
nan giải do giun tròn ký sinh ở người như: giun móc câu, giun chỉ trong mạch bạch
huyết, giun bao nang trong cơ và giun mắt (Onchocerca) ở trong mắt.
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 25 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
Tuyến trùng ký sinh ở thực vật là các loài ký sinh gây hại ở thực vật. Trải qua quá
trình tiến hóa tuyến trùng ñã thích nghi và có mặt trong hầu hết các phần của thực vật
như rễ, thân, lá, hoa, quả. Nhóm này có một số ñặc trưng khác với nhóm tuyến trùng
ký sinh ở ñộng vật: có kích thước hiển vi; phần miệng có cấu tạo kim hút chuyên hóa
ñể chích vào mô thực vật và hút chất dinh dưỡng; kích thước của trứng rất lớn so với
kích thước của cơ thể; ñời sống của chúng có quan hệ bắt buộc và trực tiếp với thực
vật ñang phát triển. Trong ñó ñặc ñiểm cấu tạo kim hút chuyên hóa là khác biệt quan
trọng nhất [5].
1.2.1 Lịch sử nghiên cứu tuyến trùng
Con người biết ñến tuyến trùng từ thời khai sinh các nền văn minh Trung
Hoa và Ai Cập trước ñây 5000 năm. Lúc ñó, người ta chỉ nghĩ tuyến trùng như là
một loại giun tròn ký sinh ở người và ñộng vật, do chúng có ý nghĩa thực tiễn gắn
với ñời sống con người và cũng do có kích thước lớn mà chúng ñược phát hiện
sớm hơn. Ngược lại, các loài tuyến trùng thực vật, tuyến trùng ký sinh gây bệnh
côn trùng, sống tự do trong ñất, nước và ñặc biệt là tuyến trùng sống ở biển ñược
biết ñến muộn hơn. Cho ñến sau khi O.Leewenhoek chế tạo ra kính hiển vi vào
năm 1650, các phát hiện cũng chủ yếu trên các triệu chứng mắc bệnh ở người và
ñộng vật có liên quan ñến loài giun tròn ký sinh ở người và ñộng vật. Vào năm
1667, Robert Hooke thông báo về một loại giun lươn trên bột nhão
(Panagrellus redivius), tác giả F.Redi (1684) ñã soạn thảo các báo cáo về giun tròn
ở các ñộng vật có xương sống, trong ñó có một số ñộng vật mới như sư tử và cá.
Mặc dù có một lịch sử khá lâu ñời nhưng các nghiên cứu về tuyến trùng thực sư
chín mùi từ năm 1743 khi một giáo sĩ có khuynh hướng khoa học tên là Needham
ñã bóc một hạt lúa mỳ bị dị tật, teo lại ñưa vào một giọt nước và kiểm tra dưới
kính hiển vi. Ông thực sự bất ngờ khi phát hiện ra vô số các ñộng vật dạng sợi
ñang chuyển ñộng xoắn vặn trong nước mà ông cho rằng chúng là những ñộng
vật nước và chúng có thể ñược gọi là giun hoặc lươn giống như những con lươn
giấm ñược quan sát khoảng 90 năm trước ñó. Phát hiện của ông ñã ñược công
bố vào năm 1745 và cũng chính phát hiện này ñã giúp cho con người biết ñến
tuyến trùng như là một loài ñộng vật ña dạng nhất trên hành tinh. Chúng có mặt
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 26 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
trong hầu hết môi trường sống. Từ năm 1985 ñến nay, tuyến trùng học truyền thống
với ñặc trưng là nghiên cứu hình thái và sinh thái học ñã và ñang chuyển sang các
lĩnh vực nghiên cứu sâu hơn ở mức ñộ tế bào và phân tử với các công cụ hiện ñại
như kính hiển vi ñiện tử, kỹ thuật phân tử DNA (PCR, sequencing). Nhưng cũng
do sự ña dạng về chủng loài và số lượng cá thể, môi trường sinh sống mà việc
nghiên cứu tuyến trùng luôn luôn là ñiều mới mẻ cho khoa học nói chung và cho
ngành tuyến trùng học nói riêng. Hàng loạt các phát hiện loài mới, các ñặc tính của
tuyến trùng ñã góp phần phong phú thêm cho ngành tuyến trùng học trên toàn thế
giới [5].
1.2.2 Phân loại tuyến trùng ký sinh thực vật
Theo ñộng vật chí Việt Nam, dựa vào các ñặc ñiểm cấu tạo hình thái, giải
phẫu và tính chất ký sinh ở thực vật thì tuyến trùng ký sinh thực vật gồm có 4 nhóm
liên quan ñến 4 bộ tuyến trùng:
- Nhóm tylench bao gồm phần lớn các loài tuyến trùng của bộ Tylenchida (chỉ
trừ một số loài tuyến trùng họ Tylenchidae);
- Nhóm aphelen bao gồm một số loài thuộc họ Aphelenchoidae bộ
Aphelenchida;
- Nhóm longidorid bao gồm các loài thuộc họ Longidoridae bộ Dorylaimida;
- Nhóm trichodorid bao gồm các loài thuộc họ Trichodoridae của bộ
Triplonchida.
Trong các nhóm trên thì tylench là nhóm tuyến trùng ký sinh ñông ñảo nhất và
có tầm quan trọng nhất trên phạm vi toàn thế giới
Ngoài ra, một số nhóm tuyến trùng khác như Aphelenchus, Paraphelenchus là
các nhóm tuyến trùng có liên quan ñến thực vật nhưng vai trò ký sinh của chúng
chưa ñược xác ñịnh rõ [6].
1.2.3 Tuyến trùng ký sinh thực vật (plant-parasitic nematodes)
Tuyến trùng ký sinh ở thực vật chủ yếu sống trong ñất và có quan hệ chặt chẽ
với thực vật (vật chủ) ñang phát triển. Chúng ký sinh và sống ở tất cả các phần của
thực vật như rễ, thân, lá, và các hoa của thực vật ñang phát triển. Chúng có những tập
quán dinh dưỡng rất khác nhau: dinh dưỡng trên bề mặt những mô ngoài của thực vật
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 27 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
hoặc thâm nhập vào bên trong ñể ký sinh cây chủ tạo ra những nguồn dinh dưỡng
phù hợp tại nơi chúng ký sinh. Chúng có thể gây ra nhiều biến ñổi về cơ học cũng
như về sinh lý, sinh hóa bất lợi ñối với thực vật chủ. Do quá trình châm chích, di
chuyển và dinh dưỡng trên cơ thể thực vật tuyến trùng ký sinh thường gây ra tổn
thương cơ học như phá hủy mô, tạo ra các vết thương bề mặt và bên trong thân và rễ
thực vật. Các quá trình sinh lý của thực vật như hút các chất khoáng trong ñất, vận
chuyển chất dinh dưỡng và khả năng quang hợp bị biến ñổi hoặc bị phá hủy. Các
biến ñổi về sinh hóa thực vật do tuyến trùng ký sinh tiết ra các men tiêu hóa làm thay
ñổi các quá trình sinh hóa bình thường của cây. Ngoài tác hại trực tiếp như trên,
tuyến trùng còn tạo ñiều kiện hoặc liên kết, tương hỗ với các tác nhân gây bệnh khác
như nấm, vi khuẩn và virus, gây nên các bệnh khác nhau cho thực vật. Triệu chứng
gây hại của một số tuyến trùng có thể dễ dàng quan sát ñược ở rễ, thân cây hoặc ở
các phần trên mặt ñất khác như lá và hoa.
Tuyến trùng bướu rễ là một ñại diện cho nhóm tuyến trùng ký sinh thực vật.
Tuyến trùng bướu rễ hay còn gọi tuyến trùng nốt sưng rễ (Meloidogyne sp.) ñược
xem là loài gây hại phổ biến trên nhiều loài cây trồng. Quá trình ký sinh và gây bệnh
của nhóm tuyến trùng này chỉ xảy ra trong bộ rễ của cây trồng. Tuyến trùng bướu rễ
thường tạo từng bướu riêng lẽ hoặc từng chuỗi, làm giảm chiều cao cây, chiều dài rễ,
cây có thể bị suy yếu và có thể bị chết ở thời kỳ cây con. Tuyến trùng bướu rễ giữ vai
trò chủ ñạo tạo ra vết thương cơ giới ñể mở ñường thuận lợi hơn cho nấm và vi
khuẩn xâm nhiễm tiếp theo và làm cây chết nhanh chóng với những triệu chứng hỗn
hợp. Tuyến trùng bướu rễ giữ vai trò lan truyền cho các bệnh do vi sinh vật gây ra
nhất là vào thời ñiểm cây lớn. Thực tế khi ñiều tra trên ñồng ruộng thường bắt gặp cả
hai triệu chứng bệnh hại cùng một lúc: một, rễ có bướu do tuyến trùng bướu rễ
M.incognita; hai, do nấm gây bệnh như: Phytophthora parasitica var. nicotiana gây
bệnh ñen thân thuốc lá hoặc nấm Fusarium oxysporum gây bệnh héo vàng hoặc vi
khuẩn Pseudomonas solanacearum gây bệnh héo xanh.
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 28 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
1.2.4 Hình thái và cấu tạo tuyến trùng thực vật
Về hình thái
Tuyến trùng thực vật có kích thước thân nhỏ bé: 0,5-5mm, nhỏ nhất là loài
Greeffiella minutum, cơ thể dài 82 µm, ña số dưới 2mm. Hầu hết tuyến trùng khi
thân cắt ngang bao giờ cũng có hình tròn không chia ñốt, có dạng sợi chỉ hay hình
thoi, không có phần phụ nào ñể di chuyển. Các loại tuyến trùng ít hoạt ñộng có hình
cầu và quả lê, những nhóm này ít hơn nhiều.
Tylenchulus (hình quả lê) Helicotylenchus (dạng giun/xoắn)
Pratylenchus (dạng giun) Heterodera (hình quả chanh)
Hirschmanniella (hình giun/dài) Meloidogyne (hình cầu/bầu)
Hình 1.4 Một số hình ảnh về tuyến trùng
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 29 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
Về cấu tạo
Thân thể tuyến trùng ñược chia làm ba phần:
- Phần ñầu: có ñầu và yết hầu.
- Phần giữa: chứa ruột giữa và các tuyến sinh dục.
- Phần ñuôi: bắt ñầu từ hậu môn. Hình dáng của ñuôi là một ñặc ñiểm quan trọng ñể
phân loại tuyến trùng.
Vách thân tuyến trùng gồm 3 lớp: lớp cutin tương ñối bền vững và có thể co giãn,
trên vỏ cutin có các lỗ của hệ tiêu hóa, sinh dục, bài tiết, một số các lỗ khác của các
cơ quan tiết hoặc thụ cảm khác nhau. Phía bên trong gắn với vỏ cutin là hạ bì và hệ
cơ soma.
Bên trong thành cơ thể là xoang cơ thể chứa các tế bào khác nhau như hệ tiêu hóa
và hệ sinh sản, mà thực chất là giả xoang, không ñược bao bọc bằng cấu trúc biểu mô
và nó ñược tạo áp lực thường xuyên làm cho cơ thể tuyến trùng luôn ở trạng thái
căng phồng lên nhờ áp lực này làm giảm tác ñộng lên cơ soma và cho phép tuyến
trùng di chuyển ñược.
Hệ thống thần kinh trung ương cũng liên quan rất chặt chẽ với vách thân. Hệ thần
kinh của tuyến trùng gồm các bó thần kinh chạy dọc theo thân và ñược các vòng dây
thần kinh nối liền với nhau.
Bộ máy tiêu hóa của tuyến trùng thực vật gồm ống ruột, bắt ñầu từ miệng và kết
thúc ở hậu môn nằm về phía bụng.
Tuyến trùng hại cây là những ñộng vật phân giới rất rõ rệt. Bộ phận sinh dục của
con cái và ñực rất khác nhau. Hiện tượng lưỡng tính rất ít gặp. Bộ phận sinh dục của
tuyến trùng gồm 2 ống cùng một lỗ dẫn chung ra ngoài. Con cái có lỗ sinh dục ở giữa
thân, con ñực ở ruột dưới.
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu
SVTH: ðỗ Duy Cường 30 GVHD: Th.S Dương ðức Hiếu
Hình 1.5 Hình ảnh cấu tạo tuyến trùng ñực và cái.
1.2.5 Chu kỳ sống của tuyến trùng
Tuyến trùng phát triển qua các giai ñoạn sau: trứng (egg), ấu trùng (juvenile),
trong ñó ấu trùng ñược chia làm 4 dạng ( ấu trùng tuổi 1,2,3, và ấu trùng tuổi 4) và
tuyến trùng trưởng thành (adult nematodes). Các giai ñoạn phát triển của ấu trùng
có khác nhau với một số loài tuyến trùng khác nhau. Ngoài ra chúng cũng chịu ảnh
hưởng cơ bản của nhiệt ñộ và chất lượng chất nền trong môi trường như một nguồn
cung cấp thức ăn cho tuyến trùng. Ở Adenophorea ấu trùng tuổi 1 nở ra từ trứng,
Luận văn tốt nghiệp Tổ