Đồ án Khai thác hộp số tự động trên xe Ford Everest

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 4

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE FORD EVEREST 5

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE FORD EVEREST 5

1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÁC CỤM, CÁC HỆ THỐNG TRÊN XE FORD EVEREST 8

1.2.1. Động cơ 8

1.2.2. Hệ thống truyền lực 9

1.2.3. Hệ thống lái 10

1.2.4. Hệ thống phanh 11

1.2.5. Hệ thống khung, gầm 11

1.2.6. Hệ thống điện 12

1.2.7. Thiết bị phụ 12

1.3. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE FORD EVERST 16

CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỘP SỐ TỰ ĐỘNG XE FORD EVEREST 21

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỘP SỐ TỰ ĐỘNG XE FORD EVEREST 21

2.2. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỘP SỐ TỰ ĐỘNG XE FORD EVEREST 27

2.2.1. Biến mô thuỷ lực 27

2.2.2. Bơm dầu 34

2.2.3. Bộ truyền bánh răng hành tinh 35

2.2.4. Bộ điều khiển thuỷ lực 40

2.2.5. ECU động cơ và ECT 42

CHƯƠNG 3 KHAI THÁC KỸ THUẬT HỘP SỐ TỰ ĐỘNG TRÊN XE FORD EVEREST 43

3.1. KHAI THÁC KỸ THUẬT HỘP SỐ TỰ ĐỘNG TRÊN XE FORD EVEREST 43

3.1.1. Chú ý đối với lái xe 43

3.1.2. Chú ý đối với nhân viên cứu hộ 45

3.2. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP CỦA HỘP SỐ TỰ ĐỘNG 46

3.2.1. Các hư hỏng trong các cụm của hộp số tự động 46

3.2.2. Một số hiện tượng hư hỏng khi sử dụng, nguyên nhân có thể và biện pháp khắc phục 48

3.3. CHUẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỘP SỐ TỰ ĐỘNG 50

3.3.1. Kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ 50

3.3.2. Các phép kiểm tra, chuẩn đoán 54

3.3.3. Điều chỉnh và sửa chữa hộp số tự động. 55

3.4. QUY TRÌNH THÁO LẮP HỘP SỐ TỰ ĐỘNG 67

3.4.1. Quy trình tháo rời các chi tiết của hộp số 67

3.4.2. Làm sạch, kiểm tra và thay chi tiết 68

3.4.3. Lắp, điều chỉnh độ di chuyển dọc và các khe hở bên trong của hộp số 69

CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ VAM THÁO PISTON LY HỢP 71

4.1. GIỚI THIỆU THIẾT BỊ 71

4.2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ 73

4.2.1. Chọn vật liệu 73

4.2.2. Xác định đường kính trung bình của trục vít 74

4.2.3. Tính toán về độ bền trục vít 76

4.2.4. Tính toán về ổn định trục vít 78

4.2.5. Kiểm tra độ bền càng ép 79

KẾT LUẬN 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 8665 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khai thác hộp số tự động trên xe Ford Everest, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 3 LỜI NÓI ĐẦU 4 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE FORD EVEREST 5 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE FORD EVEREST 5 1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÁC CỤM, CÁC HỆ THỐNG TRÊN XE FORD EVEREST 8 1.2.1. Động cơ 8 1.2.2. Hệ thống truyền lực 9 1.2.3. Hệ thống lái 10 1.2.4. Hệ thống phanh 11 1.2.5. Hệ thống khung, gầm 11 1.2.6. Hệ thống điện 12 1.2.7. Thiết bị phụ 12 1.3. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE FORD EVERST 16 CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỘP SỐ TỰ ĐỘNG XE FORD EVEREST 21 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỘP SỐ TỰ ĐỘNG XE FORD EVEREST 21 2.2. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỘP SỐ TỰ ĐỘNG XE FORD EVEREST 27 2.2.1. Biến mô thuỷ lực 27 2.2.2. Bơm dầu 34 2.2.3. Bộ truyền bánh răng hành tinh 35 2.2.4. Bộ điều khiển thuỷ lực 40 2.2.5. ECU động cơ và ECT 42 CHƯƠNG 3 KHAI THÁC KỸ THUẬT HỘP SỐ TỰ ĐỘNG TRÊN XE FORD EVEREST 43 3.1. KHAI THÁC KỸ THUẬT HỘP SỐ TỰ ĐỘNG TRÊN XE FORD EVEREST 43 3.1.1. Chú ý đối với lái xe 43 3.1.2. Chú ý đối với nhân viên cứu hộ 45 3.2. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP CỦA HỘP SỐ TỰ ĐỘNG 46 3.2.1. Các hư hỏng trong các cụm của hộp số tự động 46 3.2.2. Một số hiện tượng hư hỏng khi sử dụng, nguyên nhân có thể và biện pháp khắc phục 48 3.3. CHUẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỘP SỐ TỰ ĐỘNG 50 3.3.1. Kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ 50 3.3.2. Các phép kiểm tra, chuẩn đoán 54 3.3.3. Điều chỉnh và sửa chữa hộp số tự động. 55 3.4. QUY TRÌNH THÁO LẮP HỘP SỐ TỰ ĐỘNG 67 3.4.1. Quy trình tháo rời các chi tiết của hộp số 67 3.4.2. Làm sạch, kiểm tra và thay chi tiết 68 3.4.3. Lắp, điều chỉnh độ di chuyển dọc và các khe hở bên trong của hộp số 69 CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ VAM THÁO PISTON LY HỢP 71 4.1. GIỚI THIỆU THIẾT BỊ 71 4.2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ 73 4.2.1. Chọn vật liệu 73 4.2.2. Xác định đường kính trung bình của trục vít 74 4.2.3. Tính toán về độ bền trục vít 76 4.2.4. Tính toán về ổn định trục vít 78 4.2.5. Kiểm tra độ bền càng ép 79 KẾT LUẬN 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều loại ôtô đang được sử dụng rộng rãi và có xu hướng ngày càng tăng nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đây là nguồn lực quan trọng góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, ngành công nghiệp ôtô đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp ôtô nước ta đã và đang dần nội địa hóa, khẳng định sự nỗ lực trong ngành công nghiệp ôtô. Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam để đến năm 2020 trở thành một ngành công nghiệp quan trọng của đất nước. Để tăng hiệu quả sản xuất và làm cho người sử dụng thoải mái thì chất lượng ôtô không ngừng tăng cao, bằng cách nghiên cứu, cải tiến các cụm, các hệ thống nhằm đáp ứng được khả năng khai thác tối đa nhất của ôtô. Chính vì vậy, em đã nhận đồ án tốt nghiệp với đề tài “ Khai thác hộp số tự động trên xe Ford Everest “ Nội dung đồ án gồm 4 phần chính: Chương 1: Giới thiệu chung về xe Ford Everest Chương 2: Tổng quan về hộp số tự động Chương 3: Khai thác kỹ thuật hộp số tự động trên xe Ford Everest Chương 4: Thiết kế vam tháo piston ly hợp Được sự giúp đỡ tận tình của thày giáo Nguyễn Huy Sơn, cùng với sự giúp đỡ của các thày trong bộ môn Xe Quân Sự, các bạn và sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành đồ án đúng thời gian quy định. Tuy nhiên do trình độ còn thấp, kinh nghiệm chưa có và đây cũng là một đề tài mới và khó cho nên đồ án của em không tránh khỏi chỗ thiếu sót, chưa hợp lý. Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo của các thày, các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE FORD EVEREST 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE FORD EVEREST Ford Everest lµ loại «t« du lịch, là dòng xe Suv. Ford Everest ®­îc sản xuất từ năm 2000 tại nhà máy ôtô Ford- Mỹ sau đó nhập vào thị trường Việt Nam và được lắp ráp tại nhà máy liên doanh ôtô Ford- Việt Nam. Khi thiÕt kÕ nã ®­îc chó ý nhiÒu ®Õn viÖc ®¶m b¶o chÊt l­îng ®éng lùc häc tèt, tÝnh æn ®Þnh chuyÓn ®éng tèt, ®iÒu khiÓn nhẹ nhµng, ®¶m b¶o ®é tin cËy cao vµ thuËn tiÖn cho viÖc chăm sãc b¶o d­ìng. Phï hîp víi ®iÒu kiÖn ®­êng x¸ ë ViÖt Nam nªn xe Ford Everest ®­îc nhiÒu gia ®×nh sö dông ®Ó ®i l¹i vµ du lÞch.  H×nh 1.1: H×nh d¸ng bªn ngoµi xe Ford Everest Hình 1.2: Kích thước bao của xe Ford Everest Ford Everest có 3 loại: 2.5L, 4x2 (truyền động cầu sau, động cơ diezel); 2.6L, 4x2 (truyền động cầu sau, động cơ xăng); 2.5L, 4x4 (hai cầu chủ động, động cơ diezel). Điều nổi bật về công nghệ của Ford Everest 4x2 và 4x4 động cơ diezel là được trang bị động cơ Turbo diezel 2.5, 4 xi-lanh, trục cam đơn có hệ thống làm mát khí nạp intercooler. Còn Ford Everest 4x2 động cơ xăng là trang bị động cơ xăng 2.6 lít, trục cam đơn với hệ thống phun xăng điện tử EFI.   Ford Everest được trang bị động cơ khoẻ mang lại sự  hài lòng cao nhất khi vận hành trong các điều kiện đường sá và địa hình, nhưng lại rất tiết kiệm nhiên liệu. Xe Ford Everest 4x4 trung bình tiêu hao khoảng 8 lít diezel/100km. Trang bị 5 số tay, ly hợp được thiết kế với đĩa ma sát đơn, điều khiển bằng thuỷ lực, lò xo đĩa mang đến hiệu quả động cơ cao nhất và đảm bảo vận hành êm ái ở mọi tốc độ vµ tæng dung tÝch xi lanh theo nhµ sản xuất lµ 2499cc, đường kÝnh hµnh tr×nh xi lanh lµ 9392 mm. 1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÁC CỤM, CÁC HỆ THỐNG TRÊN XE FORD EVEREST 1.2.1. Động cơ Ford Everest 4x4 động cơ diezel là được trang bị động cơ Turbo diezel 2.5, 4 xi-lanh, trục cam đơn có hệ thống làm mát khí nạp intercooler. Dung tích thùng nhiên liêu lớn với 71 lít cho phép các chuyến đi dài mà không phải đổ nhiều lần. Ford Everest động cơ khoẻ mang lại sự  hài lòng cao nhất khi vận hành trong các điều kiện đường sá và địa hình, nhưng lại rất tiết kiệm nhiên liệu, trung bình tiêu hao khoảng 8 lít diezel/100km. Hệ thống động cơ kiểu cam đơn SOHC đã được thay thế bằng kiểu trục cam kép DOHC. Công nghệ phun nhiên liệu đơn đường tăng áp TCDi (Turbo Direct Common - Rail Injection) và tăng áp turbin VGT có làm mát khí nạp chưa được trang bị cho các phiên bản trước đó nay đã được Ford Việt Nam tích hợp trên phiên bản mới. Ford Everest mới còn được trang bị động cơ diesel mới sử dụng công nghệ phun nhiên liệu đơn đường common-rail. Ford Everest có hai phiên bản động cơ: 3,0 lít và 2,5 lít cùng thuộc loại dẫn động 4 bánh. Với bản 3.0 TDCi, động cơ có công suất cực đại 156 mã lực tại vòng tua 3.200 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 380 Nm tại 1.800 vòng/phút. Bản 2.5 có công suất 143 mã lực, mô-men xoắn cực đại 330 Nm. Không chỉ mạnh mẽ hơn so với các mẫu cùng phân khúc, Ford Everest tự tin với phiên bản 2.5 có mức tiêu hao nhiên liệu thấp hơn 22% so với phiên bản cũ và đáp ứng tiêu chuẩn Euro 2. Hệ thống làm mát: Có hệ thống làm mát khí nạp intercooler. Hệ thống làm mát bằng phương pháp làm mát bằng nước theo phương pháp tuần hoàn cưỡng bức. Hệ thống bôi trơn hỗn hợp cưỡng bức: Bôi trơn cưỡng bức kết hợp bơm và vung té, có dung lượng 4,7 lít. 1.2.2. Hệ thống truyền lực KiÓu c¬ khÝ cã cÊp gåm: Ly hîp; hép sè,truyÒn lùc chÝnh,vi sai vµ c¸c ®¨ng. Ly hîp: Đĩa ma sát đơn, điều khiển bằng thủy lực với lò xo đĩa. Hép sè: hệ thống truyền động với hộp số AT 5 cấp. Ngoài ra, hộp số tự động 5 cấp của Everest mới được tích hợp module kiểm soát thông minh TCM (Transmission Control Module).TCM có thể tự phát hiện và nhảy số một cách nhanh chóng theo vòng tua động cơ và điều kiện lái. Hơn nữa, TCM sẽ giữ hệ thống truyền động luôn luôn ở trạng thái ít tổn hao năng lượng nhất khiến xe hoạt động hiệu quả, giảm mức nhiên liệu trên đường trường cũng như trong thành phố.  H×nh 1.3: Cần số Truyền lực chính và vi sai: Vì đây là loại xe du lịch động cơ và hộp số đặt ngang, cầu trước chủ động nên cặp bánh răng truyền lực chính và vi sai cũng được bố trí luôn trong cụm hộp số. Xe Ford Everest sử dụng truyền lực chính một cấp bánh răng trụ răng nghiêng vi sai thường. Các đăng: Xe sử dụng các đăng đồng tốc bi kiểu Rzeppa và Tripot để truyền lực cho bánh xe chủ động ở cầu trước (cầu dẫn hướng). 1.2.3. Hệ thống lái Hệ thống lái xe Ford Everest bao gồm cơ cấu lái bánh răng – thanh răng, dẫn động lái và trợ lực lái. Cơ cấu lái loại bố trí trên thanh lái ngang. Dẫn động lái gồm có: Vành tay lái, vỏ trục lái, trục lái, truyền động các đăng, thanh lái ngang, cam đơn và các khớp nối. Cơ cấu lái bánh răng – thanh răng xuất hiện và rất nhanh được sử dụng phổ biến trên các xe ô tô du lịch và xe tải nhỏ, xe SUV. Nó là một cơ cấu cơ khí khá đơn giản. Một bánh răng được nối với một ống kim loại, một thanh răng được gắn trên một ống kim loại. Một thanh nối (tie rod) nối với hai đầu mút của thanh răng.   Hình 1.4: Bố trí chung hệ thống lái 1.2.4. Hệ thống phanh HÖ thèng phanh xe Ford Everest lµ hÖ thèng phanh dÉn déng thuû lùc, sö dông cơ cấu phanh ®Üa ë cÇu tr­íc, c¬ cÊu phanh tang trống ë cÇu sau. Hệ thống chống bó cứng phanh (ABS) kết hợp hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD (Electronic Brake Force Distribution) cùng thiết bị cảm biến trọng để đảm bảo tối ưu hóa trên mọi địa hình. 1.2.5. Hệ thống khung, gầm HÖ thèng treo trªn xe : - Trước: Hệ thống treo độc lập bằng thanh xoắn kép và ống giảm chấn. - Sau: Loại nhíp với ống giảm chấn Lèp xe gåm 4 lèp vµ 1 lèp dù phßng. (Vành đúc hợp kim), cì lèp/ ¸p suÊt lèp( kg/cm3): 245/ 70R16. PhÇn chÞu lùc lµ khung vá xe. 1.2.6. Hệ thống điện 1.ThiÕt bÞ ®o ®¹c: Đång hå tốc độ động cơ, ®ång hå ®o tèc ®é xe...  H×nh 1.5: Vị trí các đồng hồ đo 2. HÖ thèng ®Ìn: ĐÌn khu vực chÝnh bªn trong, ®Ìn xi nhan, ®Ìn phanh, ®Ìn khi xe ®i th¼ng, ®Ìn s­¬ng mï, ®Ìn pha tù ®éng t¾t më... 3. ThiÕt bÞ ®iÒu hoµ: M¸y l¹nh, bé läc khÝ. 1.2.7. Thiết bị phụ Thiết kế nội thất xe làm nổi bật tính đa dụng và tăng tính tiện nghi. Chỗ ngồi được bố trí hợp lý với ba dãy ghế, hàng ghế thứ ba thiết kế cho hai người ngồi, có thể gập đôi và nằm gọn sau hàng ghế thứ hai hoặc dễ dàng tháo bỏ khi cần chuyên chở hàng hoá (hình 1.6)  Hình 1.6: Nội thât bên trong xe Với một cánh cửa sau của khoang hành lý, có khả năng mở tối đa rất tiện khi vận chuyển hàng hoá lên, xuống (hình 1.6).  Hình 1.7: Khoang để hành lý Ford Everest có bình xăng với dung tích lớn 71 lít, tiện cho chuyến đi dài mà không phải đổ xăng nhiều lần. Dàn CD 1 đĩa cho xe 4x2 và dàn CD 6 đĩa cho xe 4x4, Ford Everest mang lại sự thư giãn qua âm nhạc trên đường xa (hình 1.8).  Hình 1.8: Dàn CD Hệ thống điều hoà cao cấp được trang bị cho xe Ford Everest có khả năng làm mát nhanh các khu vực trong xe, phía trước, băng ghế giữa và băng ghế sau. Hệ thống điều hòa với 2 cửa gió riêng, người ngồi ở băng ghế thứ hai có thể điều chỉnh vận tốc quạt và hướng gió riêng cho mình sao cho thoải mái nhất (hình 1.9).  Hình 1.9: Hướng gió điều hoà trong xe Các trang thiết bị an toàn cao cấp gồm có: dây đai an toàn, hai túi khí bảo vệ. Ghế lái được thiết kế với điểm gập phần hông (H-point) bố trí cao, tạo tầm quan sát tối đa cho người ngồi lái, nhất là ở hai phía trái, phải của đầu xe.   Trang thiết bị của Ford Everest AT 2.5 gồm khoá cửa điều khiển từ xa, gương kính điều khiển điện, đèn sương mù. Kính trước được thiết kế hai lớp với một lớp nhựa mỏng ở giữa, không bị vỡ vụn khi va chạm, giảm tối đa thương tích có thể gây ra cho người ngồi trong xe. Các vùng biến dạng được thiết kế để hấp thụ lực va chạm, tự biến dạng trong trường hợp có va chạm mạnh, giảm thiểu ảnh hưởng lên khoang hành khách. Thiết kế kết cấu thân xe siêu cứng, có thêm các thanh gia cường hai bên nhằm giảm tối đa những tác động lên người ngồi trong xe. Hai bên thành xe cũng được gia cường với các thanh siêu cứng bảo vệ khi có va chạm từ hai phía.   Ford Everest có 6 màu: xanh đại dương và vàng ánh kim là hai màu mới; bạc ánh trăng, đen kim loại, đỏ ánh dương và trắng kim cương 1.3. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE FORD EVERST Bảng 1.1 : Th«ng sè kü thuËt cña xe Ford Everest [6]  EVEREST DIESEL XL 4x2  EVEREST DIESEL XLT 4x4  EVEREST PETROL XL 4x2   ► Động cơ  Động cơ Turbo diesel 2.5 trục cam đơn có làm mát khi nạp  Động cơ Turbo diesel 2.5 trục cam đơn có làm mát khi nạp  Động cơ xăng 2.6L phun xăng điện tử trục cam đơn   ► Dung tích xi lanh  2499  2499  2606   Đường kính x hành trình  93 x 92  93 x 92  92 x 98   Công suất cực đại  80 / 3500  80 / 3500  90 / 4500   Mô men xoắn cực đại  268 / 2000  268 / 2000  206 / 3500   Hệ thống truyền động  Truyền động cầu sau / 4x2  Bốn bánh chủ động / 4x4  Truyền động cầu sau / 4x2   Hộp số  5 số tự động  5 số tự động  5 số tự động   Ly hợp  Đĩa ma sát đơn, điều khiển bằng thủy lực với lò xo đĩa  Đĩa ma sát đơn, điều khiển bằng thủy lực với lò xo đĩa  Đĩa ma sát đơn, điều khiển bằng thủy lực với lò xo đĩa   ► Kích thước            Chiều dài tổng thể (không tính bánh xe dự phòng)  4752*/4956  4752*/4956   4752*/4956   Chiều rộng tổng thể  1807  1807  1807   Chiều cao tổng thể  1833  1866  1833   Khoảng sáng gầm xe tối thiểu  214  214  214   Vệt bánh trước  1475  1475  1475   Vệt bánh sau  1470  1470  1470   Chiều dài cơ sở  2860  2860  2860   Bán kính quay vòng tối thiểu  6200  6200  6200   Góc thoát trước (độ)  35  35  35   Góc thoát sau (độ)  27  27  27   Trọng lượng toàn bộ (kg)  2507  2603  2435   Trọng lượng không tải (kg)  1812  1908  1740   ► Hệ thống treo trước  Hệ thống treo độc lập bằng thanh xoắn kép và ống giảm chấn  Hệ thống treo độc lập bằng thanh xoắn kép và ống giảm chấn  Hệ thống treo độc lập bằngf thanh xoắn kép và ống giảm chấn   Hệ thống treo sau  Loại nhíp với ống giảm chấn  Loại nhíp với ống giảm chấn  Loại nhíp với ống giảm chấn   Tỷ số truyền cầu sau  4.1  4.444  3.727   ► Hệ thống phanh (thắng)  Thủy lực có trợ lực chân không  Thủy lực có trợ lực chân không  Thủy lực có trợ lực chân không   Hệ thống chống bó cứng phanh (ABS)  Không  Có  Không   Hệ thống phân phối lực phanh điện tử  Không  Có  Không   Phanh trước  Đĩa tản nhiệt  Đĩa tản nhiệt  Đĩa tản nhiệt   Phanh sau  Phanh tang trống đường kính 295 mm có van điều hòa lực phanh theo tải  Phanh tang trống đường kính 295 mm có van điều hòa lực phanh theo tải  Phanh tang trống đường kính 295 mm có van điều hòa lực phanh theo tải   ► Dung tích thùng nhiên liệu  71 lít  71 lít  71 lít   Cỡ lốp  265/70R15  265/70R15  265/70R15   Bánh xe  Vành hợp kim nhôm đúc  Vành hợp kim nhôm đúc  Vành hợp kim nhôm đúc   ► Trang thiết bị            Trợ lực lái  Có  Có  Có   Trục lái điều chỉnh được độ nghiêng  Có  Có  Có   Khóa cửa điện  Có  Có  Có   Cửa kính điều khiển điện  Có  Có  Có   Gương điều khiển điện  Có  Có  Có   Điều hòa 2 dàn lạnh với 3 dàn cửa gió  Có  Có  Có                ► Số chỗ ngồi  7  7  7   Ghế trước  Điều chỉnh được độ nghiêng và độ cao của tựa đầu  Điều chỉnh được độ nghiêng và độ cao của tựa đầu  Điều chỉnh được độ nghiêng và độ cao của tựa đầu   Ghế giữa  Ghế gập được có tựa đầu  Ghế gập được có tựa đầu  Ghế gập được có tựa đầu   Ghế sau  Ghế sau gập kép  Ghế sau gập kép  Ghế sau gập kép   Vật liệu ghế  Nỉ  Nỉ  Nỉ   Khóa cửa điều khiển từ xa  Tùy chọn  Tùy chọn  Tùy chọn   Tay nắm cửa mạ Crôme  Có  Có  Có   Gương chiếu hậu mạ Crôme  Có  Có  Có   AM/FM radio  Có  Có  Có   Số loa  4  4  4   Dàn CD  CD 01 đĩa  CD 06 đĩa  CD 01 đĩa     Bảng 1.2: Th«ng sè vÒ dung tÝch nhiªn liÖu vµ th«ng sè kiÓm tra ®iÒu chØnh TT  C¸c Th«ng Sè   Gi¸ TrÞ  Đơn Vị   1  Thïng x¨ng   71  LÝt   2  N­íc lµm m¸t ®éng c¬   7  LÝt   3  B«i tr¬n ®éng c¬ (AC-8)   4,7  LÝt   4  BÇu läc kh«ng khÝ (AC-8)   0,34  LÝt   5  C¬ cÊu l¸i( TAP-15V)   0,3  LÝt   6  Hép sè ( TAP-15V )   4,5  LÝt   7  DÉn ®éng phanh(GGX-22)   0,7  LÝt   8  Sè vßng quay   6000  V/ph   9  Khe hë xu p¸p:    mm    + xu p¸p n¹p   0,15-0,2  mm    + xu p¸p x¶   0,12-0,2  mm   10  Khe hë gi÷a 2 cùc nÕn ®iÖn   0,6-0,8  mm   11  Khe hë tiÕp ®iÓm chia ®iÖn   0,2-0,3  mm   12  Hµnh tr×nh tù do bµn ®¹p ly hîp   100-110  mm   13  Hµnh tr×nh tù do bµn ®¹p ch©n phanh   5-8  mm   CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỘP SỐ TỰ ĐỘNG XE FORD EVEREST 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỘP SỐ TỰ ĐỘNG XE FORD EVEREST Hộp số dùng để thay đổi mô men truyền đến các bánh xe chủ động đủ sức thắng lực cản chuyển động của ôtô, máy kéo thay đổi khá nhiều trong quá trình làm việc. Ngoài ra hộp số còn được dùng để thực hiện chuyển động lùi hoặc đứng yên trong thời gian lâu dài mà không cần tắt máy. Hộp số tự động là cơ cấu quyết định thời điểm chuyển số và thay đổi số dựa vào hai tín hiệu chính là tải động cơ và tốc độ xe. Hộp số này có ưu điểm hơn hộp số thường là ở chỗ: chuyển số một cách tự động và êm tại các tốc độ thích hợp với điều kiện lái xe, tránh cho động cơ và hệ thống truyền lực khỏi bị quá tải, giúp cho người lái bớt mệt mỏi. Ngoài ra, hộp số tự động còn hấp thụ va đập trên hệ thống truyền lực nhờ chứa dầu bên trong và có khả năng làm tăng mô men xoắn của động cơ truyền đến trục sơ cấp của hộp số. Hộp số tự động xe Ford Everest bao gồm 5 số tiến (2 số giảm tốc, 1 số truyền thẳng và 2 số tăng tốc) và 1 số lùi. Trục sơ cấp được làm liền với tang trống. Trục thứ cấp được làm liền với giá đỡ mang các bánh răng hành tinh phía trước, đồng thời làm liền vành răng phía sau. Giá mang các bánh răng hành tinh phía sau quay trên ổ quay 1 chiều. Một hộp số tự động bao gồm một biến mô, bộ bánh răng hành tinh và hệ thống điều khiển thủy lực.  Hình 2.1: Hộp số tự động điều khiển điện tử Nó dùng áp suất thủy lực để tự động chuyển giữa các tay số tùy theo tốc độ xe, góc mở bướm ga và vị trí cần số. Do đó không cần phải chuyển số như trong hộp số thường; thậm chí nó không có ly hợp. Nó cũng sử dụng máy tính để điều khiển chuyển số theo điều kiện chạy xe do các cảm biến phát hiện được. Hệ thống này được gọi là ECT (hộp số điều khiển điện tử).  Hình 2.2: Cấu tạo hộp số tự động điều khiển điện tử 1 Biến mô. 2 Bơm dầu. 3 Bộ bánh răng hành tinh. 4 Cảm biến tốc độ xe 5 Cảm biến tốc độ bánh răng trung gian. 6 Cảm biến tốc độ tuabin đầu vào 7 Các cảm biến. 8 ECU động cơ và ECT. 9 Các van điện từ. 10 Bộ điều khiển thủy lực. 11 Cần chuyển số Hiện nay, hộp số tự động đã giữ một vai trò quan trọng không thể thiếu trong các dòng xe hiện đại, đó cũng là xu hướng phát triển tất yếu phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của con người.    Hình 2.3: Cấu tạo hộp số tự động AT hai cấp. 1. Biến tốc thủy lực; 2- Trục I; 3- Bơm dầu; 4- Li hợp nối thẳng; 5-Cơ cấu bánh răng hành tinh; 6- Trục II; 7- Cảm biến tốc độ; 8- Bộ phanh số lùi; 9- Cụm van điều khiển; 10-bầu lọc dầu.   Hộp số tự động được phân làm hai loại chính: Hộp số có cấp (AMT và AT), hiện nay loại AT được sử dụng rộng rãi; Hộp số tự động vô cấp CVT (truyền động bằng đây đai kim loại).Một trong thành phần quan trọng của hộp số AT là biến mô thủy lực dùng thay cho ly hợp trên hộp số sàn. Thiết bị này bao gồm bánh bơm, cánh tua-bin, cánh dẫn hướng, vỏ biến mô tạo thành, dùng để truyền mô-men từ động cơ đến hộp số Nguyên lý làm việc của hộp số tự động là khi cài số, mô-men dẫn động từ động cơ được truyền tới trục hộp số thông qua biến tốc thủy lực. Cảm biến tốc độ gắn trên trục ra của hộp số thông báo cho CPU về tốc độ hiện tại của xe, CPU sẽ điều khiển các van thủy lực để đóng mở các đĩa ma sát, để liên kết các trục bánh răng trong hộp số cho ra một số thích hợp nhất với tốc độ và tải trọng của xe.  Hình 2.4: Vị trí các tay số Cũng giống như hộp số cơ khí, nhiệm vụ chính của hộp số tự động là cho phép tiếp nhận công suất động cơ ở một phạm vi tốc độ nhất định nhưng cung cấp theo phạm vi tốc độ lớn hơn ở đầu ra. Hộp số sử dụng các bánh răng để lợi dụng hiệu quả mô-men của động cơ và giúp động cơ cung cấp cho bánh xe vùng tốc độ phù hợp nhất theo các chế độ tải trọng và theo ý muốn của người điều khiển. Sự khác biệt chủ yếu giữa hộp số tự động và hộp số cơ là hộp số cơ thay đổi việc gài các bánh răng ăn khớp với nhau để tạo nên giá trị tỷ số truyền khác nhau giữa trục sơ cấp (nối liền với động cơ) và trục thứ cấp (nối liền với trục truyền ra các cầu chủ động). Trong khi ở hộp số tự động thì khác hẳn, bộ bánh răng hành tinh sẽ thực hiện tất cả những nhiệm vụ phức tạp đó. Vì vậy mà hộp số tự động có những ưu điểm như tự động đổi số, mô-men được truyền liên tục, động lực không bị ngắt quãng. Thích nghi với mọi loại đường, điều khiển dễ dàng, an toàn thoải mái cho người sử dụng; tải trọng động nhỏ, tuổi thọ chi tiết cao. Nhược điểm là kết cấu phức tạp, giá thành cao, và khó sửa chữa. 2.2. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỘP SỐ TỰ ĐỘNG XE FORD EVEREST 2.2.1. Biến mô thuỷ lực  Hình 2.5: Biến mô thuỷ lực 1. Cánh bơm (từ động cơ) 2. Cánh tuabin (đến hộp số) 3. Stato 4. Vỏ trước 5. Ly hợp khóa biến mô Biến mô men thuỷ lực có Nguyên lý làm việc như sau: Bộ biến mô vừa truyền vừa khuyếch đại mô men từ động cơ vào hộp số (Bộ truyền bánh răng hành tinh) bằng việc sử dụng dầu hộp số tự động (ATF) như một môi chất. Bộ biến mô gồm bánh bơm, bánh tuabin, khớp một chiều, stato và vỏ biến mô chứa tất cả các bộ phận đó. Bộ biến mô được điền đầy ATF do bơm dầu cung cấp. Động cơ quay và bánh bơm quay, và dầu bị đẩy ra từ bánh bơm thành một dòng mạnh làm quay bánh tua bin. Bánh bơm được bố trí nằm trong vỏ bộ biến mô và nối với trục khuỷu qua đĩa dẫn động. Nhiều cánh hình cong được lắp bên trong bánh bơm. Một vòng dẫn hướng được lắp trên mép trong của các cánh để đường dẫn dòng dầu được êm.  Hình 2.6: Bánh bơm Rất nhiều cánh được lắp lên bánh tuabin giống như trường hợp bánh bơm. Hướng cong của các cánh này ngược chiều với hướng cong của cánh của bánh bơm. Bánh tua bin được lắp trên trục sơ cấp của hộp số sao cho các cánh bên trong nó nằm đối diện với các cánh của bánh bơm với một khe hở rất nhỏ ở giữa. Stato nằm giữa bánh bơm và bánh tua bin. Qua khớp một chiều nó được lắp trên trục stato và trục này được cố định trên vỏ hộp số. Dòng dầu trở về từ bánh tua bin vào bánh bơm theo hướng cản sự quay của bánh bơm. Do đó, stato đổi chiều của dòng dầu sao cho nó tác động lên phía sau của các cánh trên bánh bơm và bổ sung thêm lực đẩy cho bánh bơm do đó làm tăng mômen. Khớp một chiều cho phép Stato quay theo chiều quay của trục khuỷu động cơ. Tuy nhiên nếu Stato định bắt đầu quay theo chiều ngược lại thì khớp một chiều sẽ khoá stato để ngăn không cho nó quay.  Hình 2.7: Bánh tua bin Khi tốc độ của bánh bơm tăng thì lực li tâm làm cho dầu bắt đầu chảy từ tâm bánh bơm ra phía ngoài. Khi tốc độ bánh bơm tăng lên nữa thì dầu sẽ bị ép văng ra khỏi bánh bơm. Dầu va vào cánh của bánh tua bin làm cho bánh tua bin bắt đầu quay cùng chiều với bánh bơm. Dầu chảy vào trong dọc theo các cánh của bánh tua bin. Khi nó chui được vào bên trong bánh tua bin thì mặt cong trong của cánh sẽ đổi hướng dầu ngược lại về phía bánh bơm, và chu kỳ lại bắt đầu từ đầu. Việc truyền mô men được thực hiện nhờ sự tuần hoàn dầu qua bánh bơm và bánh tua bin. Việc khuyếch đại mômen do bộ biến mô thực hiện bằng cách dẫn dầu khi nó vẫn còn năng lượng sau khi đã đi qua bánh tua bin trở về bánh bơm qua cánh của Stato. Nói cách khác, bánh bơm được quay do mô men từ động cơ mà mô men này lại được bổ sung dầu quay về từ bánh tua bin. Có thể nói rằng bánh bơm khuyếch đại mô men ban đầu để dẫn động bánh tua bin. Dưới đây là mô tả chung về hoạt động của bộ biến mô khi cần số được chuyển vào “D”, "2", "L" hoặc "R". Khi động cơ chạy không tải thì mômen do động cơ sinh ra là nhỏ nhất. Nếu gài phanh (phanh tay và/hoặc phanh chân) thì tải trên bánh tuabin rất lớn vì nó không thể quay được. Tuy nhiên, do xe bị dừng nên tỷ số truyền tốc độ của bánh tuabin so với cánh bơm bằng không trong khi tỷ số truyền mô men ở trị số lớn nhất. Do đó, bánh tua bin luôn sẵn sàng để quay với một mômen lớn hơn mô men do động cơ sinh ra. Khi nhả các phanh thì bánh tuabin có thể quay cùng với trục sơ cấp của hộp số. Do đó, bánh tuabin quay với một mômen lớn hơn mô men do động cơ sinh ra khi đạp bàn đạp ga. Như vậy xe bắt đầu chuyển động.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhai thác hộp số tự động trên xe Ford Everest + bản vẽ.doc
  • dwgBienMo.dwg
  • dwgHopSoTuDong.dwg
  • dwgSoDoDanDong.dwg
  • dwgSoDoDieuKhien.dwg
  • dwgVamThaoPiston.dwg
Tài liệu liên quan