Đồ án Khai thác một số thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, bảo dưỡng trong gara ô tô

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GARA BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA Ô TÔ 2

1.1. Giới thiệu chung về gara. 2

1.2. Nội dung công việc sửa chữa tại các gara. 3

1.3. Các trang thiết bị cơ bản phục vụ công tác kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa. 8

1.3.1. Các thiết bị cơ bản. 8

1.3.2.Các thiết bị công nghệ: 12

1.3.2.1.Thiết bị kiểm tra chẩn đoán. 12

1.3.2.2. Các thiết bị phục vụ bảo dưỡng sửa chữa. 13

1.3.2.3. Thiết bị kiểm tra áp suất. 16

1.3.2.4. Một số thiết bị khác: 19

Chương 2: KHAI THÁC MỘT SỐ THANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM TRA BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA TRONG GARA 23

2.1. Cầu nâng hai trụ 23

2.1.2. Công dụng 23

2.1.2. Cấu tạo 24

2.1.3. Một số chú ý khi sử dụng 24

2.2. Thiết bị kiểm tra góc đặt bánh xe TECH 4 25

2.2.1. Khái niện các góc lắp đặt bánh xe dẫn hướng 25

2.2.2. Chức năng của thiết bị 30

2.2.3. Các bộ phận của hệ thống 32

2.2.4. Các điều kiện an toàn khi vận hành 32

2.2.4.1. Hướng dẫn an toàn 32

2.2.4.2. Yêu cầu về an toàn 33

2.2.5. Một số chú ý khi sử dụng thiết bị 34

2.3. Bệ thử phanh 34

2.3.1. Công dụng 34

2.3.2. Yêu cầu 35

2.3.3. Phân tich một số loại bệ thử phanh 36

2.3.3.1. Bệ thử kiểu sàn di động 36

2.3.3.2. Bệ thử kiểu băng tải- tang quay 38

2.3.3.3. Bệ thử kiểu quán tính (bệ thử con lăn cao tốc). 39

2.3.4. Chú ý trong khi sử dụng 42

2.4. Máy nén khí 42

2.4.1. Chức năng 42

2.4.2. Cấu tạo 43

2.4.3. Chú ý khi khai thác sử dụng 49

2.5. Thiết bị kiểm tra và điều chỉnh vòi phun KИ562 50

2.5.1. Giới thiệu chung 50

2.5.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc 51

2.5.3. Sử dụng thiết bị 53

2.5.4. Bảo dưỡng và sửa chữa. 53

2.6. Thiết bị kiểm tra đèn pha 54

2.6.1. Giới thiệu 54

2.6.2. Đặc điểm 56

2.6.3. Cấu tạo và chức năng 56

2.6.4. Chuẩn bị đo 58

2.6.5. Thủ tục đo 60

2.6.5.1. Thủ tục đo 60

2.6.5.2. Điều chỉnh luồng sáng 61

2.6.6. Bảo quản 62

Chương 3: THIẾT KẾ VAM THÁO VÒNG BI 63

3.1. Giới thiệu về vam tháo vòng bi. 63

3.1.1. Đặc điểm và công dụng của vam. 63

3.1.2. Các yêu cầu khi thiết vam tháo vòng bi. 64

3.1.3. Phân tích nguyên công khi thiết kế vam. 64

3.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của vam tháo vòng trục thứ cấp. 65

3.2.1. Cấu tạo của vam tháo vòng bi. 65

3.2.2 Nguyên lý hoạt động. 65

3.3. Tính toán thiết kế vam. 66

3.3.1. Tính trục vít. 66

3.3.2. Tính lực tháo vòng bi (Lực dọc trục P). 66

3.3.3. Kiểm tra độ bền mòn trục vít. 69

3.3.4. Kiểm tra theo điều kiện ổn định. 70

3.3.5. Kiểm nghiệm độ bền tại các mặt cắt nguy hiểm. 71

3.3.6. Tính lực tác dụng của công nhân. 71

KẾT LUẬN 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

 

 

doc25 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 4364 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khai thác một số thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, bảo dưỡng trong gara ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GARA BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA Ô TÔ 1.1. Giới thiệu chung về gara. Qui mô hoạt động. Trong giai đoạn hiện nay trước sự đổi thay của đất nước và đặc biệt kể từ khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới, tốc độ phát triển kinh tế tăng nhanh, công nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt là công nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô. Vì thế có rất nhiều nhà máy sản xuất và lắp ráp ôtô mọc lên, cùng với nhiều chủng loại ôtô của nhiều quốc gia khác nhau được nhập khẩu vào thị trường việt nam. Mỗi năm lượng ô tô mới đưa vào sử dụng tăng từ 15 đến 20% trong khi đó cơ sở hạ tầng của nước ta chưa đồng bộ, với hệ thống giao thông còn kém, trình độ dân trí còn thấp. Bên cạnh đó hệ thống các trung tâm bảo dưỡng sửa chữa chưa phát triển kịp để đáp ứng nhu cầu sửa chữa bảo dưỡng của các phương tiện cơ giới, các trang thiết bị còn sơ sài và đã quá lạc hậu. Do đó tình trạng mất an toàn giao thông và gây ô nhiễm môi trường là không thể tránh khỏi. Nhằm đáp ứng nhu cầu sửa chữa bảo dưỡng đã có rất nhiều trung tâm bảo dưỡng sửa chữa đươc mở ra. Nhưng với trình độ và kinh tế còn han chế các gara chỉ mới suất hiện tại các trung tâm đô thị lớn chưa đáp ứng được nhu cầu bảo dưỡng sửa chữa của các phương tiên cơ giới. Qui mô hoạt động, diện tích làm việc còn nhỏ, chỉ đáp ứng được nhu cầu sửa chữa nhỏ, hàng ngày. Quá trình bảo dưỡng sửa chưa chủ yếu dựa vào tay nghề người thợ chưa được đầu tư các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình làm việc Khả năng đáp ứng nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa. Chức năng chủ yếu của các gara ôtô là chăm sóc, bảo dưỡng, sửa chữa. Khắc phục những hư hỏng đột xuất hay tất yếu của các chi tiết, cụm máy, bảo đảm xe vận hành an toàn, duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của ôtô, ngăn ngừa các hư hỏng có thể xảy ra, thấy trước các hư hỏng để kịp thời sửa chữa nhằm khôi phục khả năng làm việc của các chi tiết, các cụm, tổng thành của ôtô nhằm khôi phục lại khả năng làm việc cho xe, đảm bảo cho ôtô vận hành với độ tin cậy cao. Ta đã biết ở trạm bảo dưỡng - sửa chữa tất cả các công việc bảo dưỡng - sửa chữa đều được thực hiện trên cầu bảo dưỡng. Việc bảo dưỡng - sửa chữa trên các cầu có thể được tiến hành bằng một trong hai phương pháp: phương pháp cầu vạn năng và phương pháp cầu dây chuyền. Phương pháp cầu vạn năng: Với phương pháp này tất cả các công việc bảo dưỡng - sửa chữa được thực hiện trên một cầu, không có sự di chuyển của các xe trong suốt thời gian bảo dưỡng - sửa chữa. Tất cả các phương tiện, thiết bị, dụng cụ được bố trí xung quanh cầu. Các thiết bị chuyên dùng cho từng nhóm thì được đưa tới theo một thứ tự nhất định, phù hợp với tính chất và yêu cầu công việc Phương pháp dây chuyền: Với phương pháp này toàn bộ khối lượng công việc bảo dưỡng - sửa chữa được tiến hành trên một số cầu. Mỗi cầu thực hiện một vài công việc nhất định. Các xe vào bảo dưỡng - sửa chữa theo phương án này nhất thiết phải di chuyển từ cầu thứ nhất tới cầu cuối cùng. Với nhiều chủng loại xe đang sử dụng như hiện nay, nhu cấu bảo dưỡng sửa chữa là rất lớn. Diện tích tại các gara còn hạn chế nên tại hầu hết các gara hiện nay thường thực hiện theo phương pháp cầu vạn năng. Để đáp ứng được nhu cầu công việc đòi hỏi tay nghề người thợ, kiến thức chuyên môn cao có thể đáp ứng nhiều công việc. 1.2. Nội dung công việc sửa chữa tại các gara. Kiểm tra sửa chữa động cơ. Sửa chữa cơ cấu khuỷu trục thanh truyền: + Kiểm tra sửa chữa trục khuỷu + Kiểm tra sửa chữa bánh đà + Kiểm tra sửa chữa bạc lót + Kiểm tra sửa chữa thanh truyền Sửa chữa cơ cấu píttông – xy lanh: + Kiểm tra píttông + Kiểm tra chốt píttông + Kiểm tra xy lanh Sửa chữa cơ cấu phân phối khí: + Sửa chữa nhóm Xupap : kiểm tra thay ống dẫn hướng. Sửa chữa xupap, kiểm tra sửa chữa đế xupap, rà xupap, kiểm tra lò xo xupap + Kiểm tra sửa chữa trục cam bạc lót con, con đội : kiểm tra trục cam, sửa chữa trục cam, sửa chữa thay bạc trục cam, kiểm tra con đội, kiểm tra cần bẩy trục cần bẩy, sửa chữa bộ truyền động cơ cấu phân phối khí, kiểm tra răng cam, kiểm tra bộ truyền xích, kiểm tra bộ truyền đai răng. + Kiểm tra điều chỉnh cơ cấu phân phối khí : kiểm tra điều chỉnh độ rơ dọc trục cam, điều chỉnh ke hở nhiệt cơ cấu phân phối khí, điều chỉnh vị trí cửa pittông con đội Kiểm tra sửa chữa hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng : + Kiểm tra sửa chữa hệ thống vận chuyển xăng. + Kiểm tra sửa chữa bơm xăng dẫn động cơ khí + Kiểm tra sửa chữa bơm điện Kiểm tra chuẩn đoán hư hỏng của bộ xử lý trung tâm (hộp đen) Kiểm tra bộ xúc tác chung hòa khí thải Sửa chữa hệ thống nhiên liệu Diesel: + Kiểm tra sửa chữa hệ thống cung cấp nhiên liệu thấp áp + Kiểm tra sửa chữa bộ đôi của bơm cao áp kiểu dãy + Kiểm tra điều chỉnh bơm phân phối có van xả nhiên liệi cao áp + Kiểm tra điều chỉnh bơm phân phối kiểu PDA + Làm sạch vòi phun + Kiểm tra vòi phun trên các thiết bị thử + Kiểm tra điều chỉnh cụm bơm cao áp vòi + Láp vòi phun lên động cơ Sửa chữa hệ thống bôi trơn: + Kiểm tra áp suất dầu + Kiểm tra sửa chữa bơm dầu + Thông rửa đường dẫn Kiểm tra, sửa chữa hệ thống làm mát: + Kiểm tra hiện tượng rò rỉ của hệ thống làm mát + Kiểm tra hiện tượng tắc két nước + Thông rửa hệ thống làm mát + Kiểm tra van hằng nhiệt + Kiểm tra điều chỉnh bộ truyền đai + Kiểm tra sửa chữa bơm nước + Kiểm tra sửa chữa quạt gió + Sửa chữa két nước. Chẩn đoán tình trạng kỹ thuật động cơ + Chẩn đoán theo tiếng ồn: Tiến ồn cơ khí, tiến ồn quá trình cháy + Chẩn đoán theo màu khói và mùi khói: Màu khí xả, màu chấu bugi, màu dầu nhờn bôi trơn động cơ, dùng cảm nhận mùi. + Chẩn đoán theo độ lọt khí xuống các te + Chẩn đoán động cơ theo áp suất pc + Chẩn đoán theo mức lọt khí qua nhóm bao kín buồng cháy Kiểm tra sửa chữa hệ thống gầm. Kiểm tra, sửa chữa hệ thống truyền lực. Kiểm tra sửa chữa ly hợp ma sát: + Kiểm tra đĩa ma sát + Kiểm tra sửa chữa cụm đĩa ép lò so và vỏ ly hợp + Lắp bộ ly hợp và điều chỉnh đồng đều các cần bẩy Kiểm tra sửa chữa biến mômen thủy lực : + Kiểm tra biến mômmen ở trạng thái hãm xe + Kiểm tra biến mômen trên xe bằng quan sát + Kiểm tra biến mômen trên xưởng + Sức rửa biến mômen Kiểm tra hộp số điều khiển bằng ta: + Kiểm tra điều chỉnh hộp số trên xe + Kiểm tra sửa chữa các chi tiết của hộp số Kiểm tra sửa chữa hộp số tự động: + Điều chỉnh hộp số trên xe + Kiểm tra điều chỉnh hộp số trên xe. + Làm sạch kiểm tra và thay chi tiết Sửa chữa trục các đăng. Kiểm tra sửa chữa cầu xe: + Sửa chữa các chi tiết. + Kiểm tra khe hở các bánh răng hành tinh. + Kiểm tra điều chỉnh độ rơ vòng bi của bánh răng bị động. + Kiểm tra điều chỉnh vết tiếp xúc giữa hai bánh răng. + Điều chỉnh độ rơ của bán trục. Sửa chữa hệ thống treo, bánh xe. Kiểm tra hệ thống treo: + Kiểm tra sửa chữa nhíp và lò xo + Kiểm tra sửa chữa bộ giảm xóc + Kiểm tra khớp nối hình cầu các đòn và giá xoay + Kiểm tra điều chỉnh ổ bi bánh xe Kiểm tra bánh xe: + Tháo lắp lốp xe. + Cân vành bánh xe + Đảo lốp Kiểm tra sửa chữa hệ thống lái. Kiểm tra chẩn đoán kỹ thuật chung: Kiểm tra độ rơ của vành tay lái: + Điều chỉnh độ rơ với ứng lực 1kg ( 10N) + Kiểm tra lực cản ma sát lái Kiểm tra bảo dưỡng các bộ phận : + Kiểm tra điều chỉnh khe hở dọc trục vít + Kiểm tra điều chỉnh khe hở ăn khớp của cặp truyền động trong cơ cấu lái + Bảo dưỡng hệ thống lái chợ lực dầu + Kiểm tra thước lái : như chảy dầu thước lái Kiểm tra sửa chữa hệ thống phanh. Kiểm tra điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp phanh. Kiểm ta điều chỉnh ke hở giữa má phanh và tang phanh Xả khí trong xy lanh phanh Kiểm tra điều chỉnh phanh tay Láng đĩa phanh Thay cu ben phanh và bôi mỡ Thay má phanh Đo mômen phanh Thay tuy ô phanh Kiểm tra hệ thống điều khiển phanh như ABS Thử phanh Kiểm tra sửa chữa hệ thống điện ôtô. Kiểm tra hệ thống cung cấp điện: + Kiểm tra ắc quy và bổ sung nước ắc quy + Nạp ắc quy + Kiểm tra điều chỉnh độ căng dây đai của máy phát điện + Kiểm tra sự nạp điện ắc quy của máy phát + Kiểm tra điều chỉnh điện áp của máy phát + Sửa chữa máy phát Kiểm tra sửa chữa hệ thống khởi động điện: + Kiểm tra điện áp ắc quy + Kiểm tra máy khởi đông ở trạng thái không tải Sửa chữa hệ thống phụ tải. - Kiểm tra sửa chữa hệ thống chiếu sáng và thông tin. - Kiểm tra sửa chữa hệ thống điều hòa không khí: + Kiểm tra nhanh hệ thống ga + Kiểm tra hệ thống điều hòa không khí bằng quan sát + Kiểm tra sự làm việc của hệ thống + Kiểm tra áp xuất ga (chất làm lạnh) + Rút ga ra khỏi hệ thống điều hòa không khí + Bổ sung dầu cho hệ thống + Tạo chân không cho hệ thống + Nạp ga + Thay các bộ phận trong hệ thống 1.3. Các trang thiết bị cơ bản phục vụ công tác kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa. Qua nghiên cứu quy trình hoạt động ở một số gara chúng ta thấy rằng: Khối lượng công việc hàng năm lớn, trình độ tay nghề không đồng đều, trang thiết bị còn nhiều hạn chế. Các trung tâm bảo dưỡng sửa chữa là nơi thực hiện công tác sửa chữa - bảo dưỡng kỹ thuật theo kế hoạch khắc phục các hư hỏng của xe. Vì vậy yêu cầu cơ bản đối với các trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa là: Bảo dưỡng, sửa chữa nhanh chóng, kịp thời đúng kế hoạch, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật. Có công suất đủ lớn, đáp ứng được yêu cầu, bảo đảm an toàn cho người lao động, an toàn phòng cháy chữa cháy. Để thực hiện các yêu cầu trên trạm bảo dưỡng - sửa chữa phải được trang bị đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho quá trình bảo dưỡng, sửa chữa, đặc biệt là các thiết bị chuyên dùng, xây dựng đủ số cầu bảo dưỡng, sửa chữa. Phải biên chế đủ thợ theo yêu cầu công việc của trạm, sắp đặt các trang thiết bị hợp lý, đúng vị trí, phù hợp với quy trình công nghệ bảo dưỡng - sửa chữa, tổ chức tốt quá trình bảo dưỡng, sửa chữa xe tại các trung tâm. 1.3.1. Các thiết bị cơ bản. Yêu cầu chung của các thiết bị: cấu tạo của các thiết bị đơn giản, dễ sản xuất sử dụng và bảo hành. Sử dụng tiện lợi, có thể làm việc ở nhiều phía, đảm bảo an toàn và cải thiện điều kiện làm việc của công nhân. Chiếm diện tích nhỏ trong nhà xưởng, thiết bị có tính vạn năng sử dụng cho nhiều mác kiểu xe khác nhau. Giá thành chế tạo rẻ, chi phí sử dụng thấp. Hầm bảo dưỡng: Hầm bảo dưỡng là thiết bị vạn năng thường dùng ở các xí nghiệp vận tải ôtô, các trạm bảo dưỡng, dùng ở các trạm đăng kiểm. Nó đảm bảo đồng thời cho phép thực hiện công việc ở mọi phía. Phân loại hầm: + Theo chiều rộng hầm: hầm rộng, hầm hẹp + Theo cách vào, ra xe: hầm tận đầu, hầm thông qua + Theo kết cấu: hầm ở giữa hai bánh xe, hầm ở hai bên cạch bánh xe, hầm nâng, hầm treo bánh xe.  Cấu tạo hầm: Trang thiết bị vạn năng bố trí có thể làm việc ở mọi phía. Cấu tạo hầm phụ thuộc vào loại ô tô, các trang thiết bị và nhiệm vụ của hầm. Trong bảo dưỡng phải có hệ thống tháo dầu di động hoặc cố định, có hệ thống đèn chiếu sang. Thành hầm phải có gờ chắn cao từ 15cm đến 25cm để an toàn khi di chuyển xe, có các hốc làm tủ đựng dụng cụ đồ nghề. Bố trí hệ thống hút bụi, khí để thong thoáng gió, hệ thống nâng hạ xe, các hào nối thông giữa các hầm, có chiều rộng từ 1- 2m, sâu 2m có thể đạy kín hoặc để hở. Cầu cạn. Là bệ xây cao trên mặt đất 0,7m đến 1m độ dốc 20-25%. Có thể cầu cạn tận đầu hay thông qua. Vật liệu gỗ, bê tông hoặc kim loại, có thể cố định hay di động. Ưu điểm: đơn giản Nhược điểm: không nâng bánh xe lên được. Do có độ dốc nên chiếm nhiều diện tích Thiết bị nâng, hạ: Thiết bị nâng dùng để nâng ôtô lên khỏi mặt sàn với độ cao nào đó để thuận tiện cho việc bảo dưỡng sửa chữa. Thiết bị nâng có thể cố định hoặc di động, có loại dẫn động cơ khí, thủy lực hoặc dẫn động điện. Thường dùng nhất hiện nay là dẫn động điện và thủy lực, nó nâng xe lên bằng cách đỡ ở các bánh xe, giữa hai bánh xe, hoặc đỡ ở khung ngang. Di động: cầu lăn, cầu trục. Cố định: kích thủy lực, kích hơi  Cầu nâng hai trụ.  Kích thủy lực hộp số.  Kích nâng xe -6 tấn. .       Tải trọng 6 tấn. .        Độ nâng 340 ÷ 505 mm .        Kích thước 203 x 229 mm Qua phân tích trên cũng như thực tế tìm hiểu thấy rằng: Trang bị thông thường ở các gara hiện nay là thiết bị cầu nâng. Quy mô lớn thì bố trí thêm các thiết bị cầu cạn hoặc hàm cầu. 1.3.2.Các thiết bị công nghệ: 1.3.2.1.Thiết bị kiểm tra chẩn đoán. Chẩn đoán kỹ thuật nhằm nâng cao độ tin cậy và an toàn trong sử dụng nhờ phát hiện kịp thời và dự báo chính xác các hư hỏng có thể xảy ra. Nâng cao độ bền lâu và giảm chi phí lao động do không phải tháo lắp. Giảm chi phí nhiên liệu, dầu mỡ và giảm cường độ hao mòn các chi tiết do điều chỉnh kịp thời các cụm cơ cấu và hệ thống. Giảm giờ công lao động chi phí cho công tác bảo dưỡng và sửa chữa vì giảm được khối lượng yêu cầu của các công tác đó. Như vậy có thể nói rằng áp dụng chuẩn xác hệ thống chẩn đoán kỹ thuật sẽ nâng cao được đọ tin cậy làm việc, độ an toàn sử dụng và độ bền lâu, cũng như tính kinh tế trong khai thác sử dụng trang bị. Máy Chẩn đoán hệ thống điện và điện tử.  Máy Chẩn đoán hệ thống điện và điện tử. Chức năng: Dùng để chẩn đoán động cơ Bộ phận truyền động hộp số Hệ thống chống bó thắng Hệ thống kiểm soát lực kéo Hệ thống điều khiển ga tự động Hệ thống túi khí bảo vệ Hệ thống điều hòa nhiệt độ 1.3.2.2. Các thiết bị phục vụ bảo dưỡng sửa chữa. Đây là các thiết bị trược tiếp tham gia vào các tác động của quả trình công nghệ bảo dưỡng sửa chữa, nó bao gồm các thiết bị rửa xe, tra dầu mỡ, cấp phát nhiên liệu, băng truyền. Thiết bị rửa xe: Rửa xe được tiến hành định kỳ trước khi váo các cấp bảo dưỡng, hoặc sau hang trình làm việc… mục đích của rửa xe là để bảo vệ lớp sơn của vỏ xe, hạn chế oxy hóa các chi tiết bám bùn đât… có thể rửa thủ công hoặc bằng các thiết bị chuyên dùng.  Cầu nâng 1 trụ chữ X dựng rửa xe. Rửa xe bán cơ giới: dung máy bơm có áp suất cao để rửa gầm(10-25kg/cm2), áp suất thấp để rửa vỏ xe(2-6 kg/cm2), kết hợp với dẻ lau. Hoặc dùng hệ thống phun tự động rửa gầm xe còn mặt bên và vỏ xe rửa bằng vòi nước và tay. Rửa xe cơ giới dùng các hệ thống vời phun để rửa gầm và thành bên, vỏ xe kết hợp với hệ thống chổi quay tự động rửa vỏ xe. Nước rửa không chênh lệch với môi trường là 20 độ để không gây rạn nứt làm hỏng lớp sơn, nước rửa xe thường pha thêm các loại xút làm sạch. Sau khi rửa xong có thể để khô tự nhiên hoặc bằng khí nén lau hoặc sấy khô bằng không khí ẩm theo kiểu tự động hoặc bán tự động. Với xe con khi sấy khô còn đánh bóng lại lớp sơn ngoài Thiết bị kiểm tra, chạy rà: Thiết bị kiểm tra, chẩn đoán kỹ thuật: thiết bị nhằm mục đích Xác định xe có cần vào bảo dưỡng hay không, xác định khối lượng công việc, khối lượng lao động trong bảo dưỡng kỹ thuật, đánh giá chất lượng công tác sau khi bảo dưỡng sủa chữa Thiết bị chạy rà, thử ngiệm: Thiết bị này dùng để rà cụm, các tổng thành trên ô tô sau khi sửa chữa bảo dưỡng chúng. Giúp phát hiện sai xót khi sửa chữa, lắp ráp, san phẳng các nhấp nhô tế vi của các bề mặt tiếp xúc có sự chuyển động tương đối với nhau Thiết bị tra dầu mỡ, cấp phát nhiên liệu: Thiết bị tra dầu mỡ: công việc thay dầu là nội dung quan trọng của công tác bảo dưỡng kỹ thuật, có thể làm thủ công hoặc sử dụng các thiết bị chuyên dùng. Thiết bị tra dầu có nhiệm vụ tra dầu vào các te dầu của động cơ, hộp số, cầu chủ động, hộp tay lái … khi bổ sung hoặc thay dầu. Có thể sử dụng loại đơn giản, hoặc hiện đại Máy thay dầu hộp số tự động.  Thiết bị hút dầu thải dùng khí nén.  Thiết bị hứng dầu thải xả bằng khí nén.  Thiết bị bơm dầu bằng tay. 1.3.2.3. Thiết bị kiểm tra áp suất. Thiết bị kiểm tra áp suất buồng đốt động cơ Xăng. Dùng để kiểm tra khả năng bao kín của buồng cháy, nhóm bao kín: Piston, xilanh, secmăng, gioăng đệm, nắp máy, xupáp. Đánh giá chất lượng sau khi sửa chữa, bảo dưỡng.  Thiết bị kiểm tra áp suất buồng đốt động cơ Xăng. Bao gồm các bộ phận chi tiết như sau: Bộ ống nối đặc trưng dùng có thể nối lỗ bugi và bộ đồng hồ đo để kiểm tra. Bộ ống gồm 1 ống nối với lỗ bugi 14mm, 1 nối với lỗ bugi 14mm sâu và 1 nối với lỗ bugi 18mm. 2 đầu nối 10 mm và 12 mm có thể nối với ống 14 mm để kiểm tra động cơ nhỏ. Bộ đồng hồ đo có vỏ bọc cao su bảo vệ. Lõi van. Khớp nối nhanh. Hộp nhựa đựng thiết bị. Bơm tay dùng kiểm tra áp suất kim phun nhiên liệu.  Bơm tay dùng kiểm tra áp suất kim phun nhiên liệu. Dùng kiểm tra khả năng hoạt động và áp suất kim phun nhiên liệu Làm bằng hợp kim nhẹ Dãy đo 0 ÷ 600 bar Kích thước: 220 x 100 x 410 m, Trọng lượng 4.4 kg c. Thiết bị kiểm tra áp suất động cơ xăng.  Thiết bị kiểm tra áp suất động cơ xăng. Được thiết kế để kiểm tra áp suất động cơ xăng của các loại xe hơi và xe tải Dùng cho động cơ hoạt động bằng xăng có áp lực không quá 300 psi.      Dãy đo: 0–300 psi (0–2000 kPa), bước đo 5 psi (50 kPa)        Bao gồm các bộ phận sau: .  Bộ đồng hồ đo. .  1 đầu nối dùng nối với cổng bugi thường, 1 đầu nối dài dùng nối với cổng bugi sâu, có thể dùng cho cổng bugi hình phẳng hoặc hình nón. .  Khớp nối nhanh .  Van điều khiển có thể giữ áp suất ở mức cao nhất để kiểm tra và hạ áp suất xuống bằng 0. .  Hộp đựng thiết bị. 1.3.2.4. Một số thiết bị khác: Máy nén khí.  Máy nén khí. Công dụng: Dùng để tạo ra dòng khí nén để phục vụ cho công việc bảo dưỡng, sửa chữa Cấu tạo: + Động cơ điện + Xilanh pittông của máy + Đồng hồ kiểm tra áp suất + Bình chứa khí nén chính + Đường ống dẫn khí + Bình chứa khí nén phụ + Chân đế + Dây curoa Máy ép thủy lực.  Máy ép thủy lực. Công dụng: Dùng để ép các vòng bi với may ơ khi bảo dưỡng, sửa chữa Cấu tạo: + Tay đòn + Xi lanh công tác + Van khóa + Lò xo hồi vị Thiết bị cầm tay. Dùng để tháo nắp các chi tiết có ren khi bảo dưỡng, sửa chữa. Bộ cần siết 1/2.  Bộ cần siết ½.          18 pc đầu tuýp: 10 ÷ 32 mm          2 pc thanh nối: 5“, 10“          1 pc đầu lắc léo          1 pc thanh trượt chữ T          1 pc tuốc nơ vít đầu 1/4"          1 pc cần siết đầu lắc léo Bộ cần siết 3/8.  Bộ cần siết 3/8.          16 pc đầu tuýp: 6 ÷ 22 mm          2 pc thanh nối: 3“, 6“          1 pc đầu lắc léo          1 pc thanh trượt chữ T         1 pc tuốc nơ vít đầu 1/4"          1 pc cần siết đầu lắc léo Bộ cờ lê vòng miệng 26 cây.  Bộ cờ lê vòng miệng 26 cây. Bao gồm:         . Thiết kế theo tiêu chuẩn Châu Âu         . Vật liện bằng Thép được phủ crom và chịu được nhiệt độ cao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChương 1.doc
  • dwgBang tai Tang quay.dwg
  • docBia chinh.doc
  • docBia phu.doc
  • dwgCau tao cua thiet bi KИ562.dwg
  • docChuong 2.doc
  • docChuong 3.doc
  • dwgket cau may nen khi.dwg
  • dwgKet cau vam thao vong bi.dwg
  • docKetluan.doc
  • docLoi noi dau.doc
  • docMuluc.doc
  • docNhiem vu.doc
  • dwgSan di dong.dwg
  • docTai lieu tham khao.doc
Tài liệu liên quan