Đồ án Khảo sát đặc thù tham gia giao thông của dân cư đô thị khu vực quận Đống Đa

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 4

TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRA, DỰ BÁO VÀ ĐẶC THÙ THAM GIA GIAO THÔNG CỦA DÂN CƯ ĐÔ THỊ 4

1.1 Tổng quan về điều tra trong quy hoạch và quản lý giao thông đô thị. 4

1.1.1 Khái niệm về điều tra. 4

1.1.2 Mục đích, ý nghĩa của điều tra trong quy hoạch GTVT. 4

1.1.3 Yêu cầu của điều tra trong quy hoạch và quản lý GTVT đô thị. 5

1.1.4 Nội dung cơ bản của điều tra trong quy hoạch và quản lý GTVT đô thị 6

1.1.5 Phân loại các phương pháp điều tra trong quy hoạch và quản lý GTVT đô thị. 10

1.1.6 Khái quát quá trình điều tra. 13

1.1.7 Các phương pháp điều tra. 24

1.2 Tổng quan dự báo nhu cầu giao thông trong quy hoạch GTVT. 28

1.2.1 Khái niệm và mục đích. 28

1.2.2 Các mô hình dự báo nhu cầu đi lại phát sinh và thu hút. 28

1.3 Đặc thù tham gia giao thông. 33

1.3.1 Quan niệm về đặc thù tham gia giao thông. 33

1.3.2 Khái quát về nhu cầu đi lại. 33

1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới đặc thù tham gia giao thông (nhu cầu đi lại). 36

CHƯƠNGII: HIỆN TRẠNG KINH TẾ- XÃ HỘI, SỬ DỤNG ĐẤT VÀ GTVT 34

2.1 Giới thiệu chung về hệ thống giao thông vận tải thành phố Hà Nội. 34

2.1.1 Hệ thống đường bộ. 34

2.1.2 Hệ thống đường sắt. 36

2.1.3 Hệ thống giao thông đường thuỷ. 37

2.1.4 Đường hàng không. 38

2.1.5 Hệ thống giao thông tĩnh. 39

2.1.6 Hiện trạng VTHKCC hiện nay. 39

2.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, sử dụng đất quận Đống Đa. 44

2.2.1 Điều kiện tự nhiên. 44

2.2.2. Kinh tế - xã hội. 45

2.2.3 Hiện trạng sử dụng đất quận Đống Đa. 46

2.4 Tình hình giao thông vận tải quận Đống Đa. 54

2.4.1 Đường bộ. 54

2.4.2 Đường sắt cao tốc. 54

2.4.3 Hệ thống giao thông tĩnh. 54

CHƯƠNG III: ĐẶC THÙ THAM GIA GIAO THÔNG CỦA DÂN CƯ QUẬN ĐỐNG ĐA- HÀ NỘI. 57

3.1 Kế hoạch điều tra. 57

3.1.1 Tính toán kích thước và số lượng mẫu điều tra. 57

3.1.2 Nội dung bảng điều tra. 60

3.1.3 Phương pháp điều tra, tiến hành thu thập và xử lý số liệu. 65

3.2 Phân tích kết quả. 66

3.3 Kết luận đặc thù tham gia giao thông quận Đống Đa. 73

3.4. Kết luận và kiến nghị. 74

Tài liệu tham khảo 78

Bảng phụ lục 79

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc20 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 1925 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Khảo sát đặc thù tham gia giao thông của dân cư đô thị khu vực quận Đống Đa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng hoá toàn ngành đường sắt. Về hàng hoá: chiếm khoảng 30% Về hành khách: chiếm khoảng 50% Trong những năm đổi, mới tuyến đường sắt này được nhà nước quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, cầu đường, kiến trúc tầng trên, đầu máy, toa xe, thông tin, tín hiệu… làm cho chất lượng vận tải hàng hoá, hành khách tăng lên rõ rệt. - Đường sắt Hà Nội – Lào Cai: Đây là tuyến đi qua các tỉnh: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai và các khu công nghiệp Đông Anh, Quang Minh, Việt Trì, Lâm Thao – Bãi Bằng – khu mỏ Apatit (Lào Cai). Toàn tuyến dài gần 300m khổ đường 1000mm. Khối lượng vận chuyển hàng hoá, hành khách, chiếm tỷ trọng lớn xếp thứ 2 sau tuyến Bắc- Nam. Tuyến đường sắt này có tiềm năng phát triển mạnh khi hình thành hành lang Côn Minh – Hải Phòng. - Đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên: Tuyến đường sắt này nối từ khu công nghiệp Gò Đầm, khu Gang thép Thái nguyên, khu mổ than núi Hồng làng Cẩm. Đoạn đường sắt từ Hà Nội đến Quán Triều dài 75 km trong đó đoạn từ Gia Lâm đến Lưu Xá là đường lồng 3 ray (2 khổ 1000mm và 1435mm), từ Lưu Xá đến núi Hồng khổ đường là 1000mm - Đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn: Tuyến đường sắt từ Hà Nội đến cửa khẩu Hữu Nghị (biên giới Việt – Trung) đi qua các tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn dài 160km là tuyến đường lồng 2 khổ đường 1000mm và 1435mm, tuyến đường nay ngoài nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách nội địa còn là một tuyến liên vận quốc tế. - Đường sắt Hà Nội – Hải Phòng: Tuyến nối từ Hà Nội với thành phố Hải Phòng qua các tỉnh Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng. Tuyến dài 102km khổ đường 1000mm trước đây tuyến này có khối lượng vận tải lớn nhưng từ khi quốclộ 5A được nâng cấp và đưa vào khai thác thì khối lượng vận tải có phần giảm xuống do không cạnh tranh được với vận chuyển bằng đường bộ. b.Tuyến đường sắt vành đai Đường sắt vành đai Hà Nội được xây dựng theo quyết định 389/TT G của thủ tướng chính phủ bao gồm 2 nhánh đường: - Nhánh phía Đông: Thiết kế khổ đường 1435mm nhưng chưa xây dựng xong - Nhánh phía Tây: Được nối từ lộ trình Km0 +000 (tương ứng tại Km 8+800) qua cầu Thăng Long, Kim Nô Phú Diễn. c. Mạng lưới ga đường sắt và ga phân phối chính Đường sắt vành đai Hà Nội trở thành một vòng tròn khép kín với 11 ga trong đó có 2 ga lập tầu khách, 2 ga lập tầu hàng là ga Hà Nội, ga Long Biên, ga Yên Viên và ga Giáp Bát. Ngoài ra còn co các ga làm nhiệm vụ xếp dỡ và chuyển tải như các ga : Văn Điển, Gia Lâm, Đông Anh. 2.1.3 Hệ thống giao thông đường thuỷ. Các sông chính trên địa bàn thành phố Sông Hồng: Đoạn từ sông Hồng chảy qua Hà Nội từ Thượng Cát – Vạn Phúc dài 47km bề rộng 500-700m độ sâu mùa nước cạn từ 3,5 -5m mùa lũ từ 7m – 9m, diễn biến trung bình rất phức tạp. Sông Đuống: Phần chảy qua địa bàn Hà Nội có chiều dài 37 km. Từ ngã ba cửa Dậu đến xã Trung Mầu Sông có nhiều đoạn cong, bãi cạn. Sông Cầu: Nằm trên địa bàn Hà Nội dài 15 km, rộng trung bình 150m. Độ sâu mùa nứơc cạn từ 1,2 – 1,5m. Sông Công: Nằm trên địa bàn Hà Nội dài 12km nhưng chỉ khai thác vận tải đường thuỷ được 2 km từ cầu Đa phúc đén ngã ba sông Cầu. Sông Nhụê: Đoạn nằm trên địa bàn Hà Nội từ cống Liên Mai – cầu Hà Đông dài 15km. Sông nhỏ không vận tải chủ yếu phục vụ nông nghiệp huyện Từ Liêm sông đang bị lấn chiếm tại các đoạn nhà dân xây dựng. Hệ thống cảng, bến tầu: Cảng Hà Nội, cảng Khuyến Lương, bến của xưởng sửa chữa phương tiện thuỷ (công ty vận tải HN - sông Hồng), bến của xưởng sửa chữa phương tiện thuỷ (công ty vận tải HN - sông Hồng), bến của nhà máy đóng tầu sông Hà Nội (sông Hồng), cảng cầu Đức Giang (sông Đuống ), cảng khách Hà Nội (sông Hồng), bến Đa Phúc (sông Công)… 2.1.4 Đường hàng không. Hà Nội hiện có 2 sân bay: a. Sân bay quốc tế Nội Bài Là cảng hàng không quốc tế ở miền Bắc Việt Nam. Sân bay này là cửa ngõ giao thông quan trọng không chỉ của thủ đô Hà Nội mà còn của cả miền Bắc. Đây là sân bay lớn thứ hai của Việt Nam hiện nay, sau sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất ở thành phố Hồ Chí Minh. Sân bay quốc tế Nội Bài thuộc huyện Sóc Sơn, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 45 km về phía Tây Bắc. Sức chứa nhà ga là 4.000 hành khách, và công suất tối đa 6.000.000 hành khách/năm. Sân bay có hai đường băng để cất cánh và hạ cánh: đường 1A dài 3.200 m, đường 1B dài 3.800 m. Có 3 sân đỗ máy bay A1, A2, A3 với tổng diện tích 165.224 m², 1 nhà ga hành khách T1 với tổng diện tích 90.000 m². Nhà ga T2 dự kiến xây dựng có 4 tầng, tổng diện tích sàn 90 ha. Công trình vào tháng 2 năm 2006 đang ở giai đoạn lập dự án nghiên cứu khả thi. Dự kiến tổng kinh phí đầu tư khoảng 31 tỉ yên Nhật. b. Sân bay Gia Lâm Cách thủ đô Hà Nội về phía Đông Bắc khoảng 10 km. Hiện nay sân bay chỉ làm nhiệm vụ như sân bay nội địa. Ngoài ra còn có sân bay Bạch Mai nằm ở phía Nam thủ đô Hà Nội ( cách trung tâm khoảng 3km). Đây là sân bay được xây dựng từ thời pháp, hiện tại đã bị thu hẹp rất nhiều và hầu như không hoạt động cho các loại máy bay cố định, chủ yếu sử dụng cho các loại máy bay trực thăng và do bộ quốc phòng quản lý. 2.1.5 Hệ thống giao thông tĩnh. a. Hệ thống bến xe liên tỉnh trong đô thị Hiện tại Hà Nội có các bến xe liên tỉnh sau: bến xe phía Nam (Giáp bát), bến xe phía Bắc (Gia Lâm, Long Biên), bến xe Mỹ Đình và bến xe Lương Yên. Các bến xe nay đều nằm ở phạm vi ngoại thành nên ít ảnh hưởng đến giao thông trong khu vực nội thành. Mặt khác các bến xe đều có xe buýt làm nhiệm vụ trung chuyển nên rất thuận tiện cho hành khách. Tuy nhiên điều kiện bến bãi ở các bến xe liên tỉnh còn chật hẹp, không đủ diện tích phát triển lâu dài, trang thiết bị thiếu đồng bộ, hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ hành khách. Bến xe phía Nam hiện đang có dự án nâng cấp và di chuyển xuống khu vực Văn Điển. b. Gara, bãi đỗ xe Nhìn chung hầu các gara, bãi đỗ xe ôtô tập trung tại khu vực trung tâm thành phố dẫn đến tình trạng một số khu vực tập trung cao và ngược lại một số khu vực gần như không có dịch vụ giao thông tĩnh. Các khu vực vành đai chưa thiết kế được hệ thống các điểm trung chuyển, đầu cuối để giảm áp lực giao thông trong khu vực nội thành. Nhiều khu vực chưa có điểm đỗ xe công cộng lên dẫn đến tình trạng xe để dưới lòng đường, vỉa hè gây cản trở giao thông. Các điểm đỗ xe công cộng chủ yếu là phục vụ cho xe buýt như: Bến xe Nam Thăng Long, điểm đỗ xe Kim Ngưu, điểm đỗ xe Long Biên, điểm đỗ xe Nguyễn Công Trứ, điểm đỗ xe Trần Khánh Dư, điểm đỗ xe Bác Cổ… 2.1.6 Hiện trạng VTHKCC hiện nay. Những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng về kinh tế, cơ chế thị trường đã trực tiếp cải thiện từng bước đời sống của người dân thủ đô, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, thành phố được mở rộng, các khu dân cư mới đã và đang được xây dựng, nhu cầu đi lại của nhân dân ngày một tăng. Số lượng xe cá nhân tăng lên một cách nhanh chóng đặc biệt là xe máy (bình quân 18-24%/năm). Mặc dù cơ sở hạ tầng giao thông ở Hà Nội đã được quan tâm, một số tuyến phố được xây dựng mới hoặc mở rộng nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân. Tình trạng tắc nghẽn giao thông xảy ra khá thường xuyên tại các tuyến đường trục chính trong thành phố. Đến đầu năm 1996, Chính phủ và UBND thành phố chủ trương: ”Ưu tiên phát triển xe buýt” phục vụ mọi đối tượng có nhu cầu đi lại trong nội đô nhằm các mục tiêu: - Giảm ách tắc giao thông. Giảm tai nạn giao thông. Bảo vệ môi trường sinh thái Thực hiện văn minh đô thị. Về sản lượng hành khách Hình 2.1: Biểu đồ sản lượng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. Hàng năm thành phố Hà Nội có khoảng gần 1.100 triệu lượt đi lại. Lưu lượng giao thông tại 1 số mặt cắt thường gây ắc tắc giao thông là rất cao, ví dụ tại đường Giải Phóng là 17.000 lượt người/hướng/giờ cao điểm/2 làn xe… Riêng tổng công ty vận tải Hà Nội, năm 2006 vận tải hành khách công cộng đã vận chuyển được trên 305 triệu lượt hành khách. Riêng xe buýt nội đô vận chuyển được 297,7 triệu khách, chiếm 94% sản lượng của toàn Thành phố, trong đó 44 tuyến đặt hàng đạt 286,6 triệu lượt khách, bằng 101,9% so với kế hoạch đặt ra. Về các tuyến vận tải Tính cả 2 tuyến XHH đã đấu thầu thì Hà Nội có 55 tuyến xe buýt, Trong đó: 44 tuyến đặt hàng và 11 tuyến XHH. Hình dạng mạng lưới tuyến khá đa dạng, bao gồm: - Hình dạng mạng lưới tuyến đơn độc lập (Không trùng điểm đỗ, không tự cắt) loại này gồm nhiều dạng khác nhau: Đường thẳng, gấp khúc, hình cung (như tuyến: 01, 02, 32, 22.....). (Các hình chỉ có tính chất minh hoạ) Hình 2.2: Tuyến đơn độc lập và tuyến vòng tròn khép kín Tuyến đường vòng khép kín (điểm đầu và điểm cuối trùng nhau). Loại này có các dạng: đa giác, các cung, gấp khúc kết hợp với cung. Thực chất các loại này là được tạo nên bởi các tuyến đơn ghép lại với nhau. (các tuyến: 09, 18, 23, 24..... Tuyến khép kín một phần: Thực chất là tạo bởi các tuyến đường vòng khép kín và tuyến đơn độc lập. Tuyến khép kín số 8: Thực chất được tạo bởi 2 tuyến đường vòng khép kín. Các hướng tuyến cũng rất đa dạng, bao gồm: Tuyến hướng tâm: (Tuyến số 32, 22, 26, 30…) Là tuyến hướng về trung tâm thành phố. Khu vực trung tâm thành phố Hình 2.3. Sơ đồ tuyến hướng tâm Tuyến nội đô: (Tuyến số 9, 18, 24 …) Vận chuyển hành khách trong khu vực nội thành và chuyển tiếp sang các tuyến trục. Chức năng của tuyến là gom khách cho các tuyến trục chạy vòng tròn, chiếm 63% số tuyến và vận chuyển 63% sản lượng trong tổng toàn mạng. Tuyến ngoại thành (Tuyến 10, 7, 17, 15, 20 …) Vận chuyển hành khách từ ngoại thành vào các tuyến kế cận. Đây là loại tuyến có nhiều tiềm năng tăng trưởng lớn. Tuyến kế cận: Đã và đang phát triển tới tất cả các tỉnh lân cận Tần suất chạy xe: 5 – 10 phút/lượt xe Thời gian vận hành: từ 5h đến 22h c/ Về phương tiện Tổng số xe tính đến hết năm 2006 có 915 xe buýt hoạt động. Bao gồm xe của tổng công ty vận tải Hà Nội, Cty TNHH Bắc Hà, Cty thương mại Vận Tải Đông Anh, Cty TNHH du lịch thương mại xây dựng Bảo Yến. d/ Về cơ sở hạ tầng Các điểm dừng đỗ: Hiện nay toàn mạng lưới có 1022 điểm dừng đỗ trên tuyến và trên 234 nhà chờ. Tất cả điểm dừng đỗ đều có biển báo, trong nội thành có 766 biển/146 đường phố, chiếm 75%, ngoại thành có 256/14 đường phố, chiếm 25%. Các vạch sơn tại các điểm dừng không phù hợp với bề rộng đường (báo cáo của tổng công ty vận tải Hà Nội tháng 12/2004). Các điểm đầu cuối: Đây là vấn đề bất cập nhất cho hoạt động xe buýt. Trong tổng số 36 điểm đầu cuối chỉ có 10 điểm là xe được sắp xếp thứ tự vị trí đỗ trả khách, đón trả khách an toàn như: bến xe Giáp Bát, BX Gia Lâm, BX Mỹ Đình, BX Lương Yên, bến xe Kim Mã, bến xe Hà Đông, bến xe Nam Thăng Long, bến xe Kim Ngưu, bến xe Gia thuỵ, sân bay Nội Bài, điểm Trần Khánh Dư. Số còn lại hầu hết tận dụng các điểm tạm thời nên có thể bị thay đổi bất kì lúc nào. Bến bãi: Trên địa bàn hà Nội có 06 bến xe liên tình gồm: bến xe Giáp Bát, BX Gia Lâm, BX Mỹ Đình, BX Lương Yên, BX Nước Ngầm và BX Hà Đông. Tiếp nhận bình quân 2.790 lượt xe/ ngày. Bảng 2.1. Bến xe thuộc địa bàn Hà Nội STT Tên bến xe Quy mô (m2) Ghi chú 1 Giáp Bát 46.000 2 Mỹ Đình 30.000 3 Gia Lâm 14.000 4 Nước Ngầm 11.230 5 Lương Yên 10.200 6 Hà Đông - c/ Về tổ chức quản lý vân tải hành khách công cộng Công tác quản lý hiện nay đối với hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của thành phố do trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị thuộc sở giao thông công chính Hà Nội thực hiện. Trung tâm có nhiệm vụ ký kết hợp đồng kinh tế, tổ chức công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu, lập hồ sơ thanh quyết toán cấp bù chi phí, chi in vé và các khoản chi phí khác của ngân sách thành phố cho hoạt động xe buýt. Với mạng lưới tuyến xe buýt được bố trí vận chuyển hành khách đã góp phần phục vụ tốt nhu cầu đi lại, hạn chế phương tiện cá nhân, giảm thiểu ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông, được nhân dân tin tưởng và ủng hộ. 2.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, sử dụng đất quận Đống Đa. 2.2.1 Điều kiện tự nhiên. a. Vị trí địa lý. Quận Đống Đa nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội. Phía Bắc giáp quận Ba Đình, phía Đông bắc giáp quận Hoàn Kiếm (ranh giới là phố Lê Duẩn) và quận Hai Bà Trưng (ranh giới là phố Lê Duẩn và đường Giải Phóng). Phía Nam giáp quận Thanh Xuân (ranh giới đường Trường Trinh và đường Láng), phía Tây giáp quận Cầu Giấy (ranh giới là sông Tô Lịch). b. Địa hình. Địa hình quận Đống Đa tương đối bằng phẳng. Có một số hồ lớn như hồ Ba Mẫu, Kim Liên, Xã Đàn, Đống Đa, Văn Chương. Trước có nhiều ao, đầm nhưng cùng với quá trình đô thị hoá đã bị lấp. Quận có hai sông nhỏ chảy qua là sông Tô và sông Lừ. Phía Đông có một vài gò nhỏ, trong đó có gò Đống Đa. 2.2.2. Kinh tế - xã hội. Quận Đống Đa rộng 9.96 Km2, có dân số thường trú là 352 nghìn người ( năm 2004) nhiều nhất trong các quận, huyện của Hà Nội. Mật độ dân số 35.341 người/km². Quận Đống Đa có tất cả 21 phường bao gồm: Văn Miếu, Quốc Tử Giám, Hàng Bột, Nam Đồng, Trung Liệt, Khâm Thiên, Phương Liên, Phương Mai, Khương Thượng, Ngã Tư Sở, Láng Thượng, Cát Linh, Văn Chương, Ô Chợ Dừa, Quang Trung, Thổ Quan, Trung Phụng, Kim Liên, Trung Tự, Thịnh Quang, Láng Hạ. Các phường phía Nam của Quận Đống Đa là những khu dân cư tập trung với những khu nhà chung cư được xây dựng sớm nhất của Hà Nội như: Phương Mai, Kim Liên, Trung Tự, Khương Thượng, Nam Đồng. Một số di tích văn hóa, lịch sử trên địa bàn quận Đống Đa là Văn Miếu-Quốc Tử Giám, di tích Đàn Xã tắc, di tích vòng thành Đại La, Chùa Bộc, gò Đống Đa và tượng đài vua Quang Trung, chùa Láng, đền Bích Câu, ga Hà Nội,… Trên địa bàn quận có gò Đống Đa, nơi được coi là mộ tập thể của các binh sĩ nhà Thanh Trung Quốc. Quận đặt theo tên chiến thắng trận Đống Đa của nghĩa quân Tây Sơn mùa xuân năm Kỷ Dậu (1789). Trong địa bàn quận có một số trường cấp 3 là: Đống Đa, Bán Công Đống Đa, Kim Liên, Phan Huy Chú. Và một số các trường đại học lớn như: Học viện Quan hệ Quốc tế. Đại học Ngoại Thương. Đại học Thuỷ lợi Hà Nội. Đại học Công Đoàn. Học viện Ngân Hàng. Đại học Y Hà Nội. Đại học Luật Hà Nội. Đại học Giao Thông Vận Tải. Đại học Y Tế Công Cộng… 2.2.3 Hiện trạng sử dụng đất quận Đống Đa. Địa hình quận Đống Đa tương đối bằng phẳng. Có một số hồ lớn như hồ Ba Mẫu, Kim Liên, Xã Đàn, Đống Đa, Văn Chương. Trước có nhiều ao, đầm nhưng cùng với quá trình đô thị hoá đã bị lấp. Quận có hai sông nhỏ chảy qua là sông Tô và sông Lừ. Phía Đông có một vài gò nhỏ, trong đó có gò Đống Đa. Quận Đống Đa rộng 9.96 Km2, có dân số thường trú là 352 nghìn người ( năm 2004) nhiều nhất trong các quận, huyện của Hà Nội. Mật độ dân số 35.341 người/km². Hầu hết các khu chức năng, công trình công cộng, được bố trí xen lẫn với các khu nhà ở, khu dân cư. + Đất công cộng: Bao gồm đất dùng làm đường và đất dùng làm hồ, công viên, đất dùng làm chợ…ví dụ như hồ Đống Đa, hồ Thành Công, Công viên Đống Đa, hồ Hào Nam, Ga Hà Nội, Văn Miếu Quốc Tử Giám, gò Đống Đa, chợ Láng Hạ A, chợ Láng Hạ B, … + Đất công nghiệp: Nằm xen kẽ giữa các khu nhà ở của dân cư, thậm chí còn được xây dựng chung cùng với nhà ở của người dân.(Ví như tầng 1 dùng làm nơi buôn bán mở công ty kinh doanh thì tầng 2, tầng 3 lại dùng để làm nơi sinh hoạt của hộ gia đình). Tuy nhiên chưa hề có quy hoạch cụ thể từng khu chức năng riêng biệt + Đất cây xanh: Chủ yếu được trồng dọc hai bên đường và những nơi công cộng như công viên, khu vui chơi giải trí… + Đất bệnh viện: Có những bệnh viện lớn như: Bệnh viện Nhi Trung Ương (nằm trên đường Đê La Thành), Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội (nằm trên đường Đê La Thành), Bệnh viện Nội Tiết (nằm trên đường Thái Thịnh), Bệnh viện Bạch Mai (đường Giải Phóng), Bệnh viện Châm Cứu TW (số 49 Thái Thịnh), Bệnh viện Đống Đa (192 Nguyễn Lương Bằng), Bệnh viện Giao Thông Vận Tải I ( Láng Thượng) + Đất nhà ở: Chiếm chủ yếu diện tích đất sử dụng của khu vực. Bao gồm nhà chung cư, khu tập thể và nhà ở riêng của từng hộ gia đình. + Đất trường học: Bao gồm rất nhiều trường đại học, trung học chuyên nghiệp danh tiếng và một số trường cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông như: Học viện Quan hệ Quốc tế, đại học Ngoại Thương, đại học Thuỷ lợi Hà Nội, đại học Công Đoàn, học viện Ngân Hàng, đại học Y Hà Nội, đại học Luật Hà Nội, đại học Giao Thông Vận Tải, đại học Y Tế Công Cộng, đại học Mỹ Thuật Công Nghiệp Hà Nội, đại học Văn Hoá, học viện âm nhạc Quốc Gia Việt Nam,…Trường tiểu học Đống Đa, Tiểu học Cát Linh, THPT Lê Quý Đôn, THPT Quang Trung,… + Đất phố cũ: Nằm rải rác trong địa bàn quận, tập trung nhiều ở các phường Khương Mai, Ô chợ Dừa, phường Hào Nam. Hiện nay với quá trình đô thị hoá đổi mới nhanh chóng cùng với đời sống của người dân tăng cao thì diện tích đất phố cũ tồn tại không nhiều. Đa số những ngôi nhà nằm trong các khu phố cũ đã được xây mới sửa chữa theo những kiểu kiến trúc mới hiện đại và đẹp hơn. Quy hoạch tổng thể quận Đống Đa tới năm 2020. Theo Quyết định số 32 của Uỷ ban nhân dân TP Hà Nội ban hành trong tháng 4.2000, quận Đống Đa sẽ được quy hoạch xây dựng từ nay đến năm 2020 theo định hướng là một quận lớn ở cửa ngõ phía tây nam thành phố. Là địa bàn thuận lợi để phát triển, cải tạo các khu nhà ở đồng thời phát triển các văn phòng đại diện, cơ quan, viện nghiên cứu, các trường đại học và trung học chuyên nghiệp. Và theo điều chỉnh quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2020 đã được phê duyệt, quận Đống Đa nằm hoàn toàn trong vùng hạn chế phát triển. Quy mô dân số: - Tổng số dân hiện trạng: 317.555 người. Mật độ 315 người/ ha - Tổng dân số đến năm 2005: 268.000 người. Mật độ 266 người/ ha - Tổng số dân đến năm 2020: 255.000 người. Mật độ 253 người/ha Các chỉ tiêu quy hoạch đạt được đến năm 2020: Bảng 2.2. Cơ cấu sử dụng đất TT Hạng mục đất Diện tích (M2) Tỷ lệ (%) Bình quân M2/người (tích cho diện tích cả quận) Bình quân M2/người (trừ diện tích đất B1, B2 và II.3) 1 2 3 4 5 6 I KHU VỰC DÂN DỤNG 8580722 85,08 33,65 28,94 A Đất dân dụng 7248920 71,88 28,43 28,43 1 Đất các khu ở 4403725 43,67 17,27 17,27 2 Đất CT công cộng (cấp quận và TP) 537526 5,33 2,11 2,11 3 Đất cây xanh vườn hoa công viên 563623 5,59 2,21 2,21 4 Đất giao thông: mạng đường giao thông tĩnh 1689049 54997 16,75 0,54 6,62 0,22 6,62 0,22 B Đất dân dụng khác 1331802 13,20 5,22 0,51 1 Đất cơ quan không thuộc sự quản lý của quận 768792 7,62 3,01 0 2 Đất trường chuyên nghiệp 431820 4,28 1,69 0 3 Đất di tích lịch sử văn hoá 131190 1,30 0,51 0,51 II NGOÀI KHU VỰC DÂN DỤNG 1504278 14,92 5,90 5,16 1 Khu đất công nghiệp, kho tàng 89394 28808 0,89 0,28 0,36 0,10 0,36 0,10 2 Các công trình giao thông đối ngoại 142480 1,41 0,56 0,56 3 Khu vực an ninh, quốc phòng 188762 1,87 0,74 0 4 Công trình đầu mối HTKT 23270 0,23 0,09 0,09 5 Mặt nước, cây xanh cách ly 1031564 10,23 4,05 4,05 Tổng cộng 10085000 100,00 39,55 34,10 TT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Ghi chú 1 Đất làng xóm 249,8014 56,73 Đất xây dựng nhà ở (353,9980 ha) 2 Đất ở hiện có cải tạo theo quy hoạch 79,4753 18,04 3 Đất ở dự kiến xây mới 24,7213 5,61 4 Đất công cộng đơn vị ở 8,7075 1,98 5 Đất nhà trẻ 8,6859 1,97 6 Đất trường học phổ thông cơ sở 28,1876 6,4 7 Đất trường phổ thông trung học 4,2923 0,98 Trường khuyết tật và GDTX 8 Đất trường học khác 3,8763 0,88 9 Đất cây xanh 6,6056 1,50 10 Đất đường nội bộ 26,0193 5,91 Tổng cộng 440,3725 100  Quy hoạch chi tiết giao thông thủ đô Hà Nội đến năm 2020 - TEDI 2002 * Chỉ tiêu áp dụng cho nhà ở: Các khu vực xây dựng nhà ở trong địa bàn quận Đống Đa đều là các khu vực xen cấy, cải tạo với các chỉ tiêu như sau: - Diện tích trung bình khoảng: 20- 25m2 sàn/ người - Mật độ xây dựng tối đa khoảng: 50- 60% - Hệ số sử dụng đất trung bình: 1,50- 1,75 - Tầng cao trung bình: 3- 3,5 tầng Phân khu chức năng: Khu đất quận Đống Đa được chia thành các khu chức năng sau đây: - Đất công trình công cộng thành phố và khu vực. - Đất ngoại giao đoàn - Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo - Đất công nghiệp, kho tàng và các đầu mối hạ tầng - Đất an ninh quốc phòng - Đất chùa và di tích - Đất khu ở, đơn vị ở. - Đất cây xanh, vườn hoa công viên, vui chơi giải trí - Đất hồ ao, mặt nước và các khu vực cấm xây dựng - Đất đường và các bãi đỗ xe. Như quy hoạch tổng thể toàn thành phố đã xác định trong khu vực quận Đống Đa có những khu vực ổn định như sau: - Các trường đại học chuyên nghiệp - Các khu di tích lịch sử, văn hóa hiện có đã xếp hạng - Các cơ quan lớn của trung ương và thành phố. - Mạng lưới giao thông chủ yếu hiện có của thành phố - Các hồ điều hoà và hệ thống kênh mương thoát nước chính Các khu chức năng được bố trí như sau: a. Các công trình công cộng trực thuộc trung ương và thành phố được bố trí dọc theo các đường trục chính thành phố như Tây Sơn- Tôn Đức Thắng, La Thành, Giải Phóng và khu vực các trung tâm như Ngã Tư Sở, ngã tư Thái Hà. Các công trình công cộng cấp khu vực được bố trí chủ yếu ở chỗ giao nhau giữa các đường phố chính. Các trung tâm công cộng trong địa bàn được bố trí trên dọc trục đường phố chính hướng trung tâm (Từ đường Nguyễn Trãi qua Ngã Tư Sở, Ô Chợ Dừa, Văn Miếu). Trong đó, khu vực Ô Chợ Dừa được tổ chức là trung tâm hành chính của Quận. Văn Miếu- Quốc Tử Giám là trung tâm văn hoá mang tầm cỡ Quốc gia, là một di sản văn hoá có giá trị của dân tộc phải được tôn tạo. Ngã Tư Sở là trung tâm thương mại lớn của Thủ đô. Ở đây bố trí các công trình công cộng dịch vụ khắp thành phố, đặc biệt là chợ ngoài trời. Do mặt bằng tương đối lớn, chợ Ngã Tư Sở có thể dùng cho cả việc mua bán vật liệu xây dựng. Cùng với các công trình công cộng khác, hệ thống chợ cũng được cung cấp và phân loại: Các chợ lớn, các cửa hàng tự chọn được bố trí tại các trung tâm lớn (Ngã Tư Sở, Thái Hà). Các chợ khác được bố trí bên trong các đơn vị ở. Ngoài ra đối với các cửa hàng chuyên doanh về vật liệu xây dựng cao cấp, kim loại có thể tồn tại trên phố Cát Linh như hiện nay hoặc một số địa điểm trên đường Trường Chinh hoặc đường Láng. Việc tổ chức, bố trí chính xác các chợ trong Quận Đống Đa phải tuân thủ theo quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới chợ của thành phố. Các công trình công cộng cấp cơ sở tuỳ theo tính chất được đặt dọc theo các đường nội bộ các ô phố (các công trình dịch vụ) hoặc phía bên trong các lô phố (các công trình văn hoá, giáo dục, y tế). b. Hệ thống bệnh viện của quận phải được cải tạo, nâng cấp. Cần đầu tư tăng số giường của bệnh viện châm cứu từ 150 giường lên 200 giường. c. Hệ thống trường học phổ thông, các số liệu đạt được như sau: - Ngành mầm non: Đến năm 2020 sẽ có 17850 cháu (70 cháu/1000 dân), chỉ tiêu đất bình quân là 4,9m2/cháu, tổng diện tích đất là 86859m2. - Ngành tiểu học: Đến năm 2020 sẽ có 25500 cháu (100 cháu/1000 dân), chỉ tiêu đất bình quân là 5,6m2/cháu, tổng diện tích là 142389m2. - Ngành Trung học cơ sở: Đến năm 2020 sẽ có 25500 cháu (100 cháu/1000 dân) chỉ tiêu đất bình quân là 5,5m2/cháu, tổng diện tích đất là 139487m2. - Ngành Phổ thôngTrung học: Đến năm 2020 sẽ có 6375 cháu 25 cháu/1000 dân) chỉ tiêu đất bình quân là 6,7m2/cháu, tổng diện tích đất là 42923m2 - Ngoài ra, trong quận còn có 38763m2 đất dành cho các trường trẻ em đặc biệt, ngành giáo dục thường xuyên và trường dạy nghề. d. Giữ nguyên vị trí khuôn viên các trường đại học và trường chuyên nghiệp. Trong địa bàn quận có một số các trường đại học và trường trung học chuyên nghiệp như: Đại Học Giao Thông Vận Tải, Đại Học Ngoại Thương, Học viện Hành Chính Quốc Gia, Đại Học Luật, Đại Học Văn Hoá Nghệ Thuật Quân Đội,… e. Đối với các khu công nghiệp và kho tàng: Trên cơ sở định hướng đã được xác định trong quy hoạch tổng thể thành phố Hà Nội, quận Đống Đa sẽ không dành đất xây dựng thêm khu công nghiệp mới. Các xí nghiệp công nghiệp cũ giữ lại phải có biện pháp chỉnh trang, cải tạo để tránh ô nhiễm môi trường. Đất đai dùng cho sản xuất ở các điểm phân tán cần được nghiên cứu sử dụng hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất trên địa bàn quận.Một số cơ sở hiện có trong các khu dân cư gây ô nhiễm môi trường như các công ty cao su Hà Nội, bột giặt Thái Hà, y cụ, hoá dược, thuỷ tinh, thảm len, công ty phụ tùng xe đạp Đống Đa…. cần chuyển ra khu công nghiệp tập trung (được bố trí theo chỉ định của quy hoạch tổng thể thành phố) để xây dựng các trường học và các khu chức năng khác như bãi đỗ xe và trồng cây xanh. f. Đối với khu dân cư: * Khu vực cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp: bao gồm các khu chung cư, các ô phố nhân dân tự xây dựng và các làng xóm cũ (như Kim Liên, Trung Tự, Phương Mai, Hoàng Cầu…). Hướng cải tạo chủ yếu là sửa chữa nhỏ, chỉnh trang bộ mặt kiến trúc, tăng cường cây xanh, bố trí thêm công trình dịch vụ công cộng, cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật. * Khu vực cải tạo lớn, bao gồm các khu vực có mật độ xây dựng quá cao, xây dựng lộn xộn, môi trường thấp kém, thông thường là các ô phố xây dựng tự phát, khu vực ven trục phố chính, ven sông hồ (như khu vực hồ Linh Quang, hồ Văn Chương, dọc mương Yên Lãng…) * Khu vực giải toả hoàn toàn bao gồm các khu vực nhà nằm trong khu cây xanh, công viên, trong chỉ giới đường đỏ, hành lang kỹ thuật, hành lang bảo vệ các công trình di tích lịch sử, ven sông hồ hoặc công trình trọng điểm của thành phố và các bãi đỗ xe (như khu vực hồ Văn, công viên Đống Đa, trên tuyến đường La Thành…). Các khu vực cấm xây dựng phải tuân theo quy chu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchương 2.trang.4.doc
  • docchuong 1.3.doc
  • docxCHƯƠNG 3.5.docx
  • docLỜI MỞ ĐẦU2.doc
  • docmuc luc1.trang.doc