MỤC LỤC
1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 4
2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XE TOYOTA LAND CRUISER 2009 5
2.1. Giới thiệu chung 5
2.2. Thông số kỹ thuật 7
2.3. Các hệ thống trên xe 10
2.3.1. Hệ thống khởi động 10
2.3.2. Hệ thống nhiên liệu 11
2.3.3. Hệ thống đánh lửa 13
2.3.4. Hệ thống điều khiển động cơ 15
2.3.5. Hệ thống làm mát 17
2.3.6. Hệ thống bôi trơn 18
2.3.7. Hệ thống lái 20
2.3.8. Hệ thống phanh 21
2.3.9. Hệ thống treo 22
3. KHẢO SÁT HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TOYOTA LAND CRUISER
2009 24
3.1. Tổng quan về hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 200 24
3.2. Hệ thống cung cấp nguồn trên xe 25
3.2.1. Ắc quy 26
3.2.2. Máy phát 28
3.2.3. Sơ đồ cung cấp điện và phấn bố phụ tải 33
3.3. Hệ thống thông tin và hiển thị 34
3.3.1. Các bản đồng hồ và các đèn báo trên hệ thống hiển thị thông tin 34
3.3.2. Màn hình hiển thị đa chức năng 37
3.3.3. Hệ thống thông tin 38
3.3.4. Hệ thống hiển thị đo đạc và kiểm tra 42
3.4. Hệ thống chiếu sáng – tín hiệu 44
3.4.1. Hệ thống chiếu sáng 44
3.4.1.1. Cấu tạo của bóng đèn 45
3.4.1.2. Sơ đồ mạch điện đèn đèn pha, cốt 49
3.4.1.3. Sơ đồ mạch điện đèn sương mù 50
3.4.2. Hệ thống tín hiệu 51
3.4.2.1. Hệ thống còi 51
3.4.2.2. Hệ thống báo rẽ và báo nguy 54
3.4.2.3. Hệ thống đèn phanh 55
3.5. Hệ thống an toàn 57
3.5.1. Hệ thống phanh chống bó cứng ABS&EBD-BA 57
3.5.2. Hệ thống túi khí an toàn 66
3.5.3. Hệ thống chống trộm 70
3.6. Hệ thống âm thanh 73
3.7. Các hệ thống phụ khác trên xe 74
3.7.1. Điều hòa không khí 74
3.7.2. Hệ thống sấy kính 79
3.7.3. Hệ thống rửa kính và gạt mưa 80
3.7.4. Hệ thống điều khiển ghế người lái và hành khách 85
4. TÍNH TOÁN VÀ KIỂM TRA CÔNG SUẤT MÁY PHÁT 86
4.1. Chế độ tải hoạt động liên tục 87
4.2. Chế độ tải hoạt động không liên tục 87
5. CHẨN ĐOÁN HƯ HỎNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC 90
5.1. Các hư hỏng và cách khắc phục trong hệ thống cung cấp điện 90
5.1.1. Đèn báo nạp hoạt động không bình thường 90
5.1.2. Ắc quy yếu, hết điện 91
5.1.3. Ắc quy bị nạp quá mức 92
5.1.4. Tiếng ồn khác thường 92
5.2. Các hư hỏng và cách khắc phục trong hệ thống chiếu sáng 92
5.3. Các hư hỏng và cách khắc phục trong hệ thống tín hiệu 93
6. KẾT LUẬN 95
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
96 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 14350 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 4
2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XE TOYOTA LAND CRUISER 2009 5
2.1. Giới thiệu chung 5
2.2. Thông số kỹ thuật 7
2.3. Các hệ thống trên xe 10
2.3.1. Hệ thống khởi động 10
2.3.2. Hệ thống nhiên liệu 11
2.3.3. Hệ thống đánh lửa 13
2.3.4. Hệ thống điều khiển động cơ 15
2.3.5. Hệ thống làm mát 17
2.3.6. Hệ thống bôi trơn 18
2.3.7. Hệ thống lái 20
2.3.8. Hệ thống phanh 21
2.3.9. Hệ thống treo 22
3. KHẢO SÁT HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TOYOTA LAND CRUISER
2009 24
3.1. Tổng quan về hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 200 24
3.2. Hệ thống cung cấp nguồn trên xe 25
3.2.1. Ắc quy 26
3.2.2. Máy phát 28
3.2.3. Sơ đồ cung cấp điện và phấn bố phụ tải 33
3.3. Hệ thống thông tin và hiển thị 34
3.3.1. Các bản đồng hồ và các đèn báo trên hệ thống hiển thị thông tin 34
3.3.2. Màn hình hiển thị đa chức năng 37
3.3.3. Hệ thống thông tin 38
3.3.4. Hệ thống hiển thị đo đạc và kiểm tra 42
3.4. Hệ thống chiếu sáng – tín hiệu 44
3.4.1. Hệ thống chiếu sáng 44
3.4.1.1. Cấu tạo của bóng đèn 45
3.4.1.2. Sơ đồ mạch điện đèn đèn pha, cốt 49
3.4.1.3. Sơ đồ mạch điện đèn sương mù 50
3.4.2. Hệ thống tín hiệu 51
3.4.2.1. Hệ thống còi 51
3.4.2.2. Hệ thống báo rẽ và báo nguy 54
3.4.2.3. Hệ thống đèn phanh 55
3.5. Hệ thống an toàn 57
3.5.1. Hệ thống phanh chống bó cứng ABS&EBD-BA 57
3.5.2. Hệ thống túi khí an toàn 66
3.5.3. Hệ thống chống trộm 70
3.6. Hệ thống âm thanh 73
3.7. Các hệ thống phụ khác trên xe 74
3.7.1. Điều hòa không khí 74
3.7.2. Hệ thống sấy kính 79
3.7.3. Hệ thống rửa kính và gạt mưa 80
3.7.4. Hệ thống điều khiển ghế người lái và hành khách 85
4. TÍNH TOÁN VÀ KIỂM TRA CÔNG SUẤT MÁY PHÁT 86
4.1. Chế độ tải hoạt động liên tục 87
4.2. Chế độ tải hoạt động không liên tục 87
5. CHẨN ĐOÁN HƯ HỎNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC 90
5.1. Các hư hỏng và cách khắc phục trong hệ thống cung cấp điện 90
5.1.1. Đèn báo nạp hoạt động không bình thường 90
5.1.2. Ắc quy yếu, hết điện 91
5.1.3. Ắc quy bị nạp quá mức 92
5.1.4. Tiếng ồn khác thường 92
5.2. Các hư hỏng và cách khắc phục trong hệ thống chiếu sáng 92
5.3. Các hư hỏng và cách khắc phục trong hệ thống tín hiệu 93
6. KẾT LUẬN 95
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
Các ký hiệu và viết tắt
VVT-i (Variable Valve Timing with intelligence): Hệ thống điều khiển van nạp nhiên liệu biến thiên thông minh.
TDC (Top Dead Center): Điểm chết trên trục cam nạp.
ATDC (After Top Dead Center): Sau điểm chết trên trục cam nạp.
BTDC (After Top Dead Center): Trước điểm chết trên trục cam nạp.
BDC (Bottom Dead Center): Điểm chết dưới trục cam xả.
ABDC (After Bottom Dead Center): Sau điểm chết dưới trục cam xả.
BBDC (Bottom Dead Center): Trước điểm chết dưới trục cam xả.
ECU (Electronic Control Unit): Bộ điều khiển điện tử.
IC (Integrated Circuit): Mạch tích hợp.
MPX (Multiplex Communication System): Hệ thống thông tin phức hợp.
CAN (Controller Area Network): Chuẩn truyền dữ liệu nối tiếp.
LIN (Local Interconnect Network): Chuẩn truyền dữ liệu nối tiếp.
LED (Lighting Emision Diode): Phần tử cảm quang.
IGT: Tín hiệu đánh lửa do ECU cấp đến IC của hãng TOYOTA.
IGF: Tín hiệu phản hồi đánh lửa do IC cấp đến ECU của hãng TOYOTA.
AFS (Adaptive Front_lighting System): Hệ thống đèn pha thông minh.
A/T: Hộp số tự động.
ABS (Antiblock Brake System): Hệ thống phanh chống bó cứng.
SRS (Supplementary Restraint System): Hệ thống túi khí.
A/C: (Air Conditioner ): Điều hòa không khí.
1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.
Ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đang phát triển từng ngày thì những ứng dụng công nghệ tiên tiến trên ô tô ngày càng nhiều. Trong đó không thể thiếu những thiết bị để tính tiện nghi trên xe, nhu cầu sử dụng xe hơi ngày càng khắt khe hơn người ta ngày càng quan tâm đến những chiếc xe được trang bị các hệ thống hiện đại, mà trên đó không thể thiếu được các thiết bị điện, điện tử. Ngược trở lại những năm 1950 và sớm hơn nữa, xe hơi chỉ được trang bị ắc-quy 6V và bộ sạc điện áp 7V. Dĩ nhiên, những chiếc xe cổ này cũng không cần nhiều điện năng ngoài việc đánh lửa hay vài bóng đèn thắp sáng. Giữa thập kỷ 50, việc chuyển sang hệ thống điện 12V mang lại giúp các nhà sản xuất có thể sử dụng các dây điện nhỏ hơn và đồng thời kéo theo việc sinh ra nhiều tiện nghi dùng điện cho xe hơi. Trên những chiếc xe hiện đại ngày nay, ngoài các hệ thống điện chiếu sáng còn rất nhiều các hệ thống điện rất hiện đại phục vụ cho nhu cầu giải trí: Hệ thống âm thanh, CD, Radio…, hệ thống an toàn trên xe: ABS, hệ thống chống trộm, hệ thống túi khí an toàn, Hệ thống kiểm soát động cơ,…Các hệ thống hiện đại này đã nâng giá trị của ô tô và con người không chỉ dừng ở đó, các kỹ sư ô tô còn có những ước mơ lớn hơn là làm sao để những chiếc xe thật sự thân thiện với người sử dụng, đến lúc đó khi ngồi trên xe ta sẽ có cảm giác thật sự thoải mái, giảm đến mức tối thiểu các thao tác của người lái xe, mọi hoạt động của xe sẽ được kiểm soát và điều chỉnh một cách hợp lý nhất.
Với những lý do trên nên em chọn đề tài “Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009” làm đề tài tốt nghiệp, em cũng mong với đề tài này sẽ là một cuốn tài liệu chung nhất cho công việc sửa chữa các hệ thống điện nói chung và hệ thống điện thân xe nói riêng.
2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XE TOYOTA LAND CRUISER 2009
2.1. Giới thiệu chung
Với một dáng vẻ hấp dẫn và mạnh mẻ bằng cách “mờ hóa” các đường nét thẳng, cứng vốn đã trở nên quen thuộc trên những thế hệ Land Cruiser trước, chiếc Land Cruiser 200 này có cùng chung phong cách thiết kế thân xe với Lexus LX470 mà tập đoàn Toyota đã giới thiệu đầu năm nay. Các nhà thiết kế cũng đã tạo nên một chiếc xe hoành tráng hơn và ấn tượng hơn ở mọi góc độ. Tuy vẫn mang dáng dấp đã được đánh giá cao của chiếc LX470 nhưng chiếc SUV này vẫn có những điểm đặc trưng mà bạn vẫn rất dễ nhận ra đây là một chiếc Land Cruiser không thể nhầm lẫn.
Phần đầu là một tấm lưới tản nhiệt lớn với những thanh nan to bản đặt nằm ngang, hai đèn pha khá lớn được thiết kế lồi hẳn ra phía trước và hai bên. Kiểu thiết kế này hiện đang là đặc trưng ở nhiều mẫu xe mới của Toyota, Lexus và Scion.
Kích thước tổng thể đã tăng lên đáng kể cùng những đường cong, mảng thân xe và những chi tiết chuẩn mực đã góp phần tạo nên dáng tự tin, đường hoàng cho Toyota Land Cruiser.
Một nội thất mới và đề cao sự tiện dụng, hiện đại là điều không thể thiếu trên Land Cruiser 200. Khách hàng sẽ thấy một cabin cao cấp rộng rãi và đầy đủ trang bị từ màn hình LCD lớn dùng cho GPS và DVD, hệ thống giải trí 6 loa, các chức năng điều khiển hiển thị ngoại hạng. Cabin thoáng rộng với những chiếc ghế đủ chỗ cho 8 người và nhiều tiện ích mà chỉ có thể tìm thấy trên loại xe sang trọng. Điều hòa không khí 4 vùng khí hậu độc lập với 28 cửa thổi khí bố trí toàn bộ cabin. Hàng đầu tiên và thứ hai có các núm điều chỉnh điều hòa riêng biệt giúp hành khách thư giãn. Bộ điều hòa còn có chức năng lọc vi hạt để đảm bảo không khí luôn trong lành. Land Cruiser 200 cũng đưa ra nhiều trang bị an toàn chủ động và bị động dành cho cả xe và hành khách.
Land Cruiser đến với hệ thống an toàn STAR tiêu chuẩn. Hệ thống này gồm chống phanh cứng bốn kênh tự động, lựa chọn chế độ ABS để phù hợp với điều kiện đường xá và tốc độ của xe. Phân bố lực phanh điện tử EBD sử dụng tín hiệu từ ABS để cân bằng lực phanh giữa trục trước và trục sau trong khi hỗ trợ phanh BA tạo thêm lực phanh bổ sung trong các tình huống khẩn cấp. Chức năng điều khiển lực kéo chủ động sẽ duy trì lực kéo trong khi tăng tốc bằng cách điều chỉnh công suất đầu ra động cơ và lực phanh đến từng bánh xe. Điều khiển cân bằng thân xe giữ vững ổn định hướng khi xe có khả năng bị trượt bánh và lật. Thêm vào đó, Land Cruiser cũng có các chức năng hỗ trợ khi leo dốc hoặc khi chạy trên bề mặt trơn trượt.
Được trang bị động cơ V8 có điều khiển thời gian đóng mở van thông minh VVT-i, 32 van, dung tích công tác 4,7 lít và các hệ thống điều khiển động cơ tiên tiến khác. Ngoài ra với vỏ động cơ bằng nhôm và các piston được gia cường giảm ma sát, tăng hiệu quả làm việc chung. Đưa công suất và lực kéo đến bốn bánh xe là hộp số 5 tốc độ điều khiển điện tử. Hệ thống kiểm soát hành trình giúp người lái xe có thể cài đặt một vận tốc không đổi cho xe ( dao động từ 40-200 km/h ) rất tiện lợi khi xe đi trên đường cao tốc hoặc đi trên những con đường vắng người.
Land Cruiser 200 còn có 10 túi khí và nó là chiếc xe có nhiều túi khí nhất hiện nay của Toyota. Cùng với đó là dây đai an toàn trên cả 8 ghế ngồi. Ngoài ra một chức năng mới trên Land Cruiser 200 đó là các ghế ngồi có tựa đầu chủ động và hệ thống quản lý áp suất lốp xe.
Với thiết kế mới ngoại thất làm nổi bật vẻ mạnh mẻ và sang trọng của xe. Với chiều rộng cơ sở lớn hơn làm tăng vẻ bề thế vững chãi của xe củng như cải thiện chiều rộng khoan hành khách và giúp xe chạy êm hơn khi đi trên các loại đường xá khác nhau. Bán kính quay vòng tối thiểu của xe khá nhỏ 5,9 m làm tăng tính điều khiển xe.
Kiểu dáng và kích thước xe Toyota Land Cruiser 200.
Chiều dài toàn bộ : 4950 mm
Chiều rộng toàn bộ : 1970 mm
Chiều cao toàn bộ : 1905 mm
2.2. Thông số kỹ thuật
Bảng 2.1: Thông số kỹ thuật xe Toyota Land Cruiser 200
Kiểu xe
Land Cruiser 200 series
Hộp số
5 số tự động
Kích thước tổng thể (Dài x Rộng x cao) (mm)
4950 x 1970 x 1905-(1910)
Chiều dài cơ sở (mm)
2850
Chiều rộng cơ sở (mm)
1640/1635
Kích thước nội thất (Dài x Rộng x cao) (mm)
2715 x 1640 x 1200
Khoảng sáng gầm xe (mm)
225
Bán kính quay vòng tối thiểu (m)
5,9
Trọng lượng không tải (kg)
2675
Trọng lượng toàn tải (kg)
3300
Động cơ
4,7 lít (2UZ-FE)
Số xy lanh và cách bố trí
8 xy lanh chữ V
Cơ cấu xu páp
32 xu páp DOHC,dẫn động dây đai và bánh răng, VVT-i kép
Dung tích xy lanh (cc)
4664
Tỷ số nén
10,0:1
Thời gian đóng mở van
Nạp
Mở
250 ~ -150 BTDC
Đóng
190 ~ 590 ABDC
Xả
Mở
460 BBDC
Đóng
30 ATDC
Hệ thống nhiên liệu
SFI
Đường kính x hành trình xy lanh (mm)
94,0 x 84,0
Công suất tối đa (HP/rpm)
271/5400
Momen xoắn tối đa (kg-m/rpm)
41,8/3400
Tốc độ tối đa (km/h)
200
Chế độ 4 bánh chủ động
Toàn phần
Hệ thống treo
Trước
Độc lập
Sau
Phụ thuộc
Hệ thống phanh
Trước/Sau
Đĩa thông gió 17"
Dung tích bình nhiên liệu (lít)
93 + 45
Vỏ & mâm xe
285/65 R17, mâm đúc
Kính chiếu hậu ngoài chỉnh điện
Có
Hệ thống kiểm soát hành trình
Có
Hệ thống âm thanh
AM/FM, cassette, CD 6 đĩa, 6 loa
Hệ thống điều hòa
Loại
Tự động điều chỉnh 2 vùng độc lập
Bộ lọc khí
Ghế
Trượt & ngả
hàng 1 và 2
Điều chỉnh độ cao
Ghế người lái và hành khách trước
Đệm lưng
Chỉnh điện (ghế người lái)
Hệ thống mở khóa thông minh
Có
Khóa từ xa
Có
Hệ thống khởi động bằng nút bấm
Có
Hệ thống chống trộm
Hệ thống mã hóa động cơ & Chuông báo động
Hệ thống chống bó cứng phanh ABS
Có
Hệ thống phân phối lực phanh điện tử EDB
Có
Hổ trợ phanh khẩn cấp BA
Có
Túi khí trước và bên hông
Có
Túi khí rèm hai bên cửa sổ
Có
Hệ thống tự động ngắt nhiên liệu
Có
2.3. Giới thiệu các hệ thống trên xe Toyota Land Cruiser 2009
2.3.1. Hệ thống khởi động
2.3.1.1. Nhiệm vụ
Việc khởi động động cơ là chức năng quan trọng của hệ thống điện ôtô. Hệ thống khởi động thực hiện chức năng này bằng cách thay đổi năng lượng điện từ ắc quy thành cơ năng của máy khởi động. Máy khởi động chuyển cơ năng qua bánh răng tới bánh đà trên trục khuỷu động cơ. Trong quá trình quay khởi động , bánh đà quay, hỗn hợp không khí–nhiên liệu được đưa tới xilanh, được nén và bốc cháy khởi động động cơ. Đa số động cơ yêu cầu tốc độ quay khởi động khoảng 200 v/ph.
2.3.1.2. Cấu tạo
Hệ thống khởi động bằng điện với phương pháp điều khiển gián tiếp bằng rơle điện từ. Để tránh khả năng không kịp tách bánh răng ra khi động cơ khi đã nổ, người ta làm kiểu truyền động bằng khớp ly hợp một chiều, bảo vệ cho motor khởi động không bị hỏng khi momen từ động cơ truyền qua bánh răng đến phần ứng của motor
2.3.1.3. Nguyên lý hoạt động
Khi người lái bật khóa điện, dòng điện sẽ đi vào cuộn dẩy mà lõi thép của nó được nối với cần gạt. Cuộn dây có điện trở thành nam châm hút lõi thép sang phải, đồng thời làm quay cần gạt dịch chuyển bánh răng truyền động vào ăn khớp với bánh đà. Khi bánh răng của khớp truyền động đã vào ăn khớp với bánh đà, thì vành tiếp điểm cũng nối các tiếp điểm, đưa dòng điện vào các cuộn dây của máy khởi động. Máy khởi động quay, kéo trục khuỷu của động cơ quay theo. Khi động cơ đã nổ thì người lái nhả tay chìa khóa ra.
2.3.2. Hệ thống nhiên liệu
Hệ thống nhiên liệu trên xe Land Cruiser 200 là hệ thống bơm xăng đa cổng khép kín SFI (Sequential Multiport Fuel Injection). Mỗi kim phun cho mỗi xilanh được nối với một mạch cung cấp nhiên liệu riêng. Kết quả lượng khí thải tốt hơn. Hệ thống nhiên liệu được ECU điều khiển cắt nhiên liệu khi túi khí trước bị kích hoạt.
Vòi phun loại 4 lỗ kiểu nhỏ gọn, bộ phân phối nhiên liệu làm bằng hợp kim nhôm.
Hệ thống cung cấp nhiên liệu trên xe bố trí bình xăng kép. Bình chính bằng nhựa gồm 6 lớp vật liệu ghép thành, bình phụ bằng thép. Bên trong bình xăng chính có bố trí một bơm phụ để vận chuyển nhiên liệu xăng từ bình phụ sang bình chính một cách tự động giúp gia tăng đáng kể hành trình cho xe.Hệ thống nhiên liệu trên xe sử dụng các cút nối nhanh làm tăng tính dể sữa chữa cho xe.
2.3.3. Hệ thống đánh lửa của động cơ 2UZ-FE trên xe Land Cruiser 200
Hệ thống đánh lửa được điều khiển bằng điện tử ECU đánh lửa trực tiếp. Mỗi xylanh có một bugi loại đầu dài và một cuộn dây đánh lửa được điều khiển bằng mạch bán dẫn dùng transitor. Hệ thống đánh lửa điện tử cung cấp tia lửa điện và góc đánh lửa phù hợp với góc phun của nhiên liệu nhờ các cảm biến để thực hiện quá trình đốt cháy và nhiên liệu, nhờ đó hỗn hợp không khí – nhiên liệu cháy hoàn toàn, giảm được tiêu hao nhiên liệu, tăng công suất động cơ, chất thải ít độc hại.
Được trang bị hệ thống đánh lửa trực tiếp DIS, giúp cải thiện tốt hơn thời gian đánh lửa, giảm tổn thất điện áp cao và làm tăng cường độ tin cậy tổng thể của hệ thống. Mỗi bugi đánh lửa được cung cấp nguồn điện bởi một biến áp riêng. Bugi có đầu được chế tạo bằng Idrium có tuổi thọ cao. Thứ tự đánh lửa trên động cơ 2UZ-FE là: 1-8-4-3-6-5-7-2.
Sơ đồ mạch điều khiển hệ thống đánh lửa DIS
Cấu tạo bu gi đánh lửa
2.3.4. Hệ thống điều khiển động cơ
Với yêu cầu ngày càng cao về mặt kỹ thuật cũng như tính kinh tế của động cơ, do đó động cơ 2UZ-FE sử dụng hệ thống điều khiển động cơ bằng điện tử. ECU nhận các tín hiệu từ các cảm biến, xử lý và truyền tín hiệu điều khiển thích hợp đến các hệ thống trong động cơ. Nhờ đó động cơ luôn hoạt động với độ ổn định cao và phù hợp với từng chế độ hoạt động.
Hệ thống điều khiển động cơ điều khiển các hệ thống SFI, ESA, góc mở bướm ga tối ưu theo góc mở bàn đạp chân ga và trạng thái động cơ, góc trục cam nạp tối ưu theo trạng thái của động cơ, bơm xăng, duy trì nhiệt độ thích hợp cho cảm biến bằng cách điều khiển dòng điện chạy qua bộ sấy, cắt điều hòa, kiểm soát hơi xăng, cắt nhiên liệu và cắt đánh lửa khi được khởi động bằng chìa khóa lạ, ghi lại và phát mã hư hỏng khi có sự cố trong hệ thống điều khiển điện tử, chế độ an toàn cho xe.
2.3.5. Hệ thống làm mát động cơ 2UZ-FE
Bơm nước hút nước từ két chứa nước đưa đến áo nước để đi đến làm mát các chi tiết của động cơ theo các đường phân nước nằm trong áo nước . Nước sau khi làm mát xong sẻ đi qua bộ ổn nhiệt. Nếu nhiệt độ của nước còn thấp thì van hằng nhiệt trong bộ ổn nhiệt sẻ ko mở đường nước đi qua két làm mát nước, lúc này nước sẻ đi theo đường tắt trở về bơm nước. Nếu nhiệt độ nước làm mát đã cao thì van hằng nhiệt sẻ mở đường nước đi qua két nước làm mát ( két tản nhiệt ) rồi trở về lại bơm nước tiếp tục tuần hoàn.
Hệ thống làm mát trên động cơ 2UZ-FE là kiểu làm mát bằng áp suất nước tuần hoàn cưỡng bức. Van hằng nhiệt được lắp ở đường dẫn nước vào để duy trì nhiệt đô thích hợp cho hệ thống làm mát. Bộ tản nhiệt được sử dụng lõi nhôm và roto bơm nước được làm bằng nhựa vì vậy giảm được trọng lượng. Bộ làm mát hộp số tự động được là loại nhôm nhiều lớp.
2.3.6. Hệ thống bôi trơn
Hệ thống bôi trơn trên động cơ 2UZ-FE theo kiểu bôi trơn cưỡng bức bơm dầu, bơm dầu là loại bánh răng xycloid ăn khớp trong. Bơm dầu được dẫn động bởi trục khuỷu qua bộ truyền dây đai. Bộ làm mát dầu bằng nước làm mát của động cơ.
Nguyên lý làm việc:
Dầu bôi trơn được hút từ cacte bởi bơm dầu 1 qua phễu lọc dầu đến bơm dầu rồi đến bộ két làm mát dầu được làm mát bởi nước làm mát động cơ, dầu tiếp đến đi qua bầu lọc dầu sẻ được làm sạch trước khi đi bôi trơn. Dầu đi tiếp trong đường dầu bôi trơn chính đến khối xy lanh trái, khối xy lanh phải và đến các gối đỡ của trục khuỷu. Dầu bôi trơn từ khối xy lanh tiếp đến đi bôi trơn các gối đỡ cam nạp, cam xả và bộ truyền dẫn động bánh răng và về lại các te chứa dầu. Dầu bôi trơn đến bôi trơn các gối đỡ của trục khuỷu đồng thời đi dọc theo các lỗ khoan dầu trục khuỷu và thanh truyền đi bôi trơn bạc và chốt piston và về lại các te chứa dầu.
2.3.7. Hệ thống lái
2.3.7. Hệ thống lái
- Trên ô tô Land Cuiser 200 người ta lắp cơ cấu lái kiểu Bánh răng-Thanh răng kết hợp dùng trợ lực thủy lực trực tiếp. Cơ cấu lái loại này có ưu điểm là tỷ số truyền nhỏ, kết cấu đơn giản, hiệu suất cao.
- Vành tay lái có thể điều chỉnh theo 4 hướng: gật gù và xa gần.
- Túi khí được được bố trí trong phần giữa của vành tay lái.
- Trục lái có cấu tạo cho phép người lái thay đổi góc nghiêng của vành tay lái, hoặc cho phép trụ lái chùm ngắn lại.
- Kết cấu và nguyên lý hoạt động của hệ thống lái.
Khi xe đi thẳng, vành tay lái ở vị trí trung gian chất lỏng từ bơm đến chạy vào trong lõi và trở về bình dầu, thanh răng giữ nguyên vị trí giúp xe đi thẳng. Khi xe muốn thay đổi hướng qua phải hay trái thì nhờ van xoay ở cơ cấu lái sẻ điều chỉnh lượng dầu đi qua khoan phải hay trái của xy lanh trợ lực làm cho thanh răng dịch về bên trái đẩy bánh xe quay sang phải hay trái.
2.3.8. Hệ thống phanh
Với hệ thống chống bó cứng phanh ABS, cơ cấu phân bổ lực phanh EDB và hổ trợ lực phanh khẩn cấp BA, hệ thống phanh trên xe Land Cruiser được hoàn thiện tối đa, bảo đảm sự an toàn tuyệt đối cho người lái và hành khách trên xe ở mọi điều kiện địa hình
Phanh đĩa thông gió lớn 17” ngăn chặn hiện tượng mất phanh và giảm quảng đường phanh, giúp hạn chế tối đa khả năng va chạm và gia tăng tính an toàn.
Hệ thống phanh chính (phanh chân): Phanh trước và phanh sau là phanh đĩa điều khiển bằng thuỷ lực trợ lực chân không.
Phanh dừng (phanh tay): Là phanh cơ khí tác dụng lên bánh sau.
Các cơ cấu phanh có cơ cấu điều chỉnh khe hở tự động.
2.3.9. Hệ thống treo
Hệ thống treo trước là hệ thống treo độc lập với đòn kép, lò xo cuộn và thanh cân bằng làm giảm độ xốc từ mặt đường đồng thời tăng độ êm dịu khi xe chạy và xe chạy cân bằng hơn trên đường gồ ghề.
Ưu điểm: Khối lượng phần không được treo là nhỏ, đặc tính bám đường của bánh xe là tốt, vì vậy sẽ êm dịu trong khi di chuyển và có tính ổn định tốt.Các lò xo trong hệ thống treo độc lập chỉ làm nhiệm vụ đỡ thân ôtô mà không có tác dụng định vị các bánh xe (Đó là chức năng của các thanh liên kết), điều có có nghĩa là có thể dùng các lò xo mềm hơn.
Hệ thống treo sau kiểu hệ thống treo phụ thuộc loại 4 điểm lò xo cuộn và tay đòn bên. Cấu tạo đơn giản, ít chi tiết vì thế dễ bảo dưỡng. Có độ cứng vững cao nên có thể chịu được tải nặng. Vì có độ cứng vững cao nên khi xe đi vào đường vòng, thân xe ít bị nghiêng. Định vị của các bánh xe ít thay đổi do chuyển động lên xuống của chúng, nhờ thế mà các bánh xe ít bị mòn
3. KHẢO SÁT HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TOYOTA LAND CRUISER ĐỜI 2009
3.1. Tổng quan hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009
Công nghiệp ôtô - máy kéo ngày càng phát triển, kết cấu ôtô máy kéo ngày càng hoàn thiện thì mức độ tự động hóa, điện tử hóa của chúng ngày càng cao. Yêu cầu về mặt tiện nghi, về tính an toàn của chuyển động càng lớn thì hệ thống trang thiết bị điện trên ôtô - máy kéo ngày càng phức tạp và hiện đại.
Nếu như trên những ôtô - máy kéo đầu tiên các trang thiết bị điện hầu như không có gì ngoài bộ phận để châm lửa hỗn hợp cháy rất thô sơ bằng dây đốt, thì ngày nay trên ôtô - máy kéo, điện năng đã được sử dụng để thực hiện rất nhiều chức năng trên các hệ thống sau:
- Hệ thống cung cấp điện (Charging system): Bao gồm ắc quy, máy phát điện, các bộ điều chỉnh điện.
- Hệ thống khởi động (Starting system): Bao gồm máy khởi động (động cơ điện), các rơle điều khiển và các rơle bảo vệ khởi động. Ngoài ra, đối với động cơ Diesel còn trang bị thêm hệ thống xông máy.
- Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu (lighting and signal system): Gồm các đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, còi, các công tắc và các rơle.
- Hệ thống đo đạc và kiểm tra (Gauging system): Bao gồm các đồng hồ trên bảng Taplô (đồng hồ tốc độ động cơ, đồng hồ tốc độ xe, đồng hồ đo nhiên liệu, đồng hồ đo nhiệt độ nước làm mát) và các đèn báo hiệu.
- Hệ thống điều khiển ôtô (Vehicle control system): Gồm hệ thống điều khiển phanh chống hãm cứng (ABS), hộp số tự động, hệ thống lái, hệ thống treo, hệ thống truyền lực, hệ thống gối đệm.
- Hệ thống điều hoà nhiệt độ (Air conditioning system): Bao gồm máy nén, giàn nóng, giàn lạnh, lọc ga, van tiết lưu và các thiết bị điều khiển hỗ trợ khác.
- Hệ thống các thiết bị phụ: Bao gồm quạt gió, hệ thống gạt nước rửa kính, nâng hạ kính, đóng mở cửa xe, radio, tivi, hệ thống chống trộm, hệ thống nâng hạ ghế…
Các hệ thống trên hợp thành một hệ thống nhất, là hệ thống điện trên ôtô máy kéo, với hai phần chính: Nguồn điện (hệ thống cung cấp điện) và các bộ phận tiêu thụ điện (các hệ thống khác).
- Nguồn điện trên ôtô: Là nguồn một chiều được cung cấp bởi ắcquy nếu động cơ chưa làm việc (hoặc làm việc ở số vòng quay nhỏ), hoặc bởi máy phát nếu động cơ làm việc ở số vòng quay trung bình và lớn. Để tiết kiệm dây dẫn, thuận tiện khi lắp đặt sửa chữa, …, trên đa số các xe người ta sử dụng thân sườn xe làm dây dẫn chung. Vì vậy, đầu âm của nguồn điện được nối trực tiếp ra thân xe.
- Các bộ phận tiêu thụ điện (phụ tải điện): Trong các bộ phận tiêu thụ điện thì máy khởi động là bộ phận tiêu thụ điện mạnh nhất (dòng điện cung cấp bởi ăcquy khi khởi động có thể lên đến 400÷600 (A) đối với động cơ xăng, hoặc 2000 (A) đối với động cơ diesel). Phụ tải điện được chia làm các loại cơ bản sau:
+ Phụ tải làm việc liên tục: Bơm nhiên liệu, kim phun nhiên liệu,…
+ Phụ tải làm việc không liên tục: Gồm các đèn pha, đèn cốt, đèn kích thước,…
+ Phụ tải làm việc trong khoảng thời gian ngắn: Gồm các đèn báo rẽ, đèn phanh, mô tơ gạt nước lau kính, còi, máy khởi động, hệ thống xông máy,…
- Mạng lưới điện: Là khâu trung gian nối giữa phụ tải và nguồn điện, bao gồm: Các dây dẫn, các bộ chuyển mạch, công tắc, các thiết bị bảo vệ và phân phối khác nhau.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của kỹ thuật điện tử và điều khiển tự động, các trang thiết bị điện, điện tử trên các ôtô - máy kéo hiện đại hiện nay không tồn tại dưới các bộ phận, các cụm tương đối độc lập về chức năng như trước mà được kết hợp lại thành các vi mạch tích hợp, được xử lý và điều khiển thống nhất bởi một bộ xử lý trung tâm, làm việc theo các chương trình đã được dựng sẵn.
3.2. Hệ thống nguồn cung cấp trên xe
Xe được trang bị rất nhiều thiết bị điện để điều khiển xe được an toàn và thuận tiện. Xe cần sử dụng điện không chỉ khi đang chạy mà cả khi dừng. Vì vậy, xe có ắc quy để cung cấp điện cho các thiết bị phụ và khởi động động cơ, hệ thống nạp để tạo ra nguồn cung cấp điện khi động cơ đang nổ máy. Hệ thống nạp cung cấp điện cho tất cả các thiết bị điện và để nạp điện cho ắc qui khi xe đang chạy
Hệ thống cung cấp bao gồm các thiết bị chính sau đây: Ắc quy, máy phát điện, bộ điều chỉnh điện (đặt trong máy phát), Đèn báo xạc, công tắc máy.