Đồ án Khảo sát tài nguyên đa dạng sinh học tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn và Khu Du Lịch Văn Hoá Đầm Sen. Đề xuất biện pháp bảo tồn

Nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

Lời cảm ơn

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục bảng

Danh mục các hình, bản đồ

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích nghiên cứu 2

1.3. Mục tiêu của đề tài 2

1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 3

1.5. Nội dung của đề tài 3

1.6. Phương pháp nghiên cứu 3

1.6.1. Phương pháp luận 3

1.6.2. Phương pháp cụ thể 5

1.6.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu 5

1.6.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa 5

1.6.2.3. Phương pháp so sánh 5

1.6.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 6

 

 

 

doc144 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 2088 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khảo sát tài nguyên đa dạng sinh học tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn và Khu Du Lịch Văn Hoá Đầm Sen. Đề xuất biện pháp bảo tồn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kê được 167 loài thực vật rừng ngập mặn tại Cần Giờ, trong đó: + Loài cây rừng ngập mặn: 34 loài thuộc 15 họ + Loài cây tham gia rừng ngập mặn: 33 loài thuộc 19 họ. + Loài cây trên đất cao: 19 loài thuộc 42 họ. Có tài liệu khác đã thống kê trong rừng ngập mặn Cần Giờ có 35 loài cây thực sự thuộc rừng ngập mặn thuộc 17 họ, 30 loài cây tham gia rừng ngập mặn và 61 loài cây đất cao. Bảng 9: So sánh thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ với các nước Đông Nam Á Quốc Gia Số lượng loài Nguồn Cần Giờ ( Việt Nam) Campuchia Indonesia Malaysia Philippines Singapore Thái Lan 34 19 32 31 31 31 35 Nam, Thụy, 1998 Dyphon P, 1970 Soemodiharato, 1986 Chan, 1986 Arroyo, 1977, Rao, 1986 Coriett, 1986 Dy Phon P, 1970 Số liệu bảng 11 cho thấy, nếu chỉ xét về loài cây rừng ngập mặn thực sự thì số lượng loài ở Cần Giờ tương đương với Thái Lan (Dyphon P, 1970) và cao hơn tất cả các khu vực còn lại của Đông Nam Á. Đây là dấu hiệu chứng tỏ hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ hiện nay đang được phục hồi, chủng loại cây rừng phong phú, đa dạng và ngày càng phát triển Bảng 10: Danh mục các loại thực vật hiện có tại huyện Cần Giờ TT Tên họ TT Tên loài Tên Việt Nam Dạng Rừng ngập mặn 1 Acanthaceae 1 Acanthus ebracteaus Ô rô Cây bụi 2 Aizoaceae 2 Sesuvium portulacastrum Rau sam đỏ Thân thảo 3 Avicenniaceae 3 Avicennia lanata Mấm trắng Thân gỗ 4 Avicennia officinalis Mấm quăn Thân gỗ 5 Lumnitzera racenosa Mấm đen Thân gỗ 4 Combretaceae 6 Excoecaria agallocha Cóc vàng Thân gỗ 5 Euphorbiaceae 7 Thesesia populnea Giá Thân gỗ 6 Malvaceae 8 Hibicus tillaceus Tra lâm vồ Thân gỗ 9 Xylocarpus granatum Tra bụp Thân gỗ 7 Meliaceae 10 Xylocarpus grannatum Xu ổi Thân gỗ 8 Myrsinceae 11 Aegiceras corniculatum Sú Thân gỗ 9 Palmae 12 Nypa fruticans Dừa nước Bụi 13 Phoenix paludosa Chà là Bụi 10 Pteridaceae 14 Acrostichum aureum Ráng đại Dương sỉ 11 rhizophiraceae 15 Bruguiera gymnorhiza Vẹt dù Thân gỗ 16 Bruguiera paviglora Vẹt tách Thân gỗ 17 Ceriops decandra Dà quánh Thân gỗ 18 Ceriops tagal Dà vôi Thân gỗ 19 Rhizophora apiculata Đước đôi Thân gỗ 20 Rhizophora mucronata Đưng Thân gỗ 12 Rubiaceae 21 Scyphiphora hydrophullaceae Côi Cây bụi 13 sonneratiaceae 22 Sonneratia alba Bần trắng Thân gỗ 23 Sonneratia caseolaris Bần chua Thân gỗ 24 Sonneratia ovata Bần ổi Hậu rừng ngập mặn 1 Annonaceae 1 Annona glabra Bình bát Cây bụi 2 Asclepiadaceaea 2 Gymnanthera nitada Loả hùng Dây leo 3 Sarcolobus globosus Dây cám Dây leo 4 Finlaysonia maritima Thiên lý dại Cây bụi 3 Asteraceae 5 Pluchea indica Lức Cây bụi 6 Wedelia biflora Sơn cúc 2 hoa Cây bụi 4 Cyperaceae 7 Fimbrydtylis litoralis Cỏ lông tượng Thân thảo 5 Flagellariaceae 8 Flagellaria indica Mây nước Dây leo 6 Legumioseae 9 Deris triflia Cóc kèn Cây bụi 7 Loranthaceae 10 Dendrophtoe pentandra Tầm gởi Dây leo 11 Viscum ovalifolium Tầm gởi Dây leo 8 Poaceae 12 Diplachne fusca Cỏlông công Thân thảo 13 Paspalum vaginatum Cỏ san sát Thân thảo 9 Salvadoraceae 14 Azima sarmentosa Chùm lé Cây bụi 10 Verbenaceae 15 Clerodendron inerme Ngọc nữ biển Cây bụi 11 Vitaceae 16 Crayratia trifolia Dây vác Dây leo Cây vùng cao 1 Annonaceae 1 Annona squamosa Mãng cầu ta Thân gỗ 2 Amatanthaceae 2 Amaranthus spinosus Dền gai Thân gỗ 3 Anacardiaceae 3 Mangifera indica Xoài Thân gỗ 4 Apocynaceae 4 Catharatus roreus Bông dừa cạn Cây bụi 5 Plumerica rubra Sứ cùi Cây bụi 5 Asteraceae 6 Eupatorium odaratum Cỏ lào Thân thảo 7 Blumea gladulosa Cải trời Thân thảo 6 Caricaceae 8 Carca papaya Đu đủ Cây bụi 7 Casuarinaceae 9 Casuariana equisetifolia Phi lao Thân gỗ 8 Ceasalpiniaceae 10 Lasiobema curtisii Móng bò Cây bụi 11 Cassia siamea Muồng xiêm Thân thảo 9 cenvolvulaceae 12 Ipomaea aquatica Rau muống Thân thảo 10 Combertaceae 13 Terminalia catappa Bàng Thân gỗ 11 Cucurbitaceae 14 Benincosa hispida Bí đao Dây bò 15 Cucumis sativus Dưa leo Dây bò 16 Curcubita pepo Bí rợ Dây bò 17 Momordica chrantia Khổ qua Dây bò Euphorbiaceae 18 Phyllanthus acidus Chùm ruột Cây bụi Fabaceae 19 Aeschynomene american Điền ma mỹ Cây bụi 20 Sesbania sesban Điên điển Thân thảo 21 Vigna luteola Dây đâu hoang Dây bò Hypericaceae 22 Cratoxylon polyanthum Thành ngạnh Cây bụi Malpighiaceae 23 Malpighia glabra Sơ ri Cây bụi Mimosaceae 24 Acacia auriculiformis Tràm bông vàng Thân gỗ 25 Mimosa invisa Mắc cở gai Thân thảo Myrtaceae 26 Eucalyptus camaldulensis Bạch đàn trắng Thân gỗ 27 Psidium gujava Ổi Thân gỗ Piperaceae 28 Peperomia plucida Càng cua Thân thảo Poacea 29 Imperata cylindrica Cỏ tranh Thân thảo 30 Cymbopgon citralus Sả Thân thảo 31 Eleusine indica Cỏ mần trầu Thân thảo Punicaceae 32 Punica granatum Lựu Cây bụi 33 Panicum repens Cỏ cống Thân thảo Rhamnaceae 34 Ziziphus mauritiana Táo ăn Cây bụi Sapindaceae 35 Euphoria longan Nhãn Cây bụi Solanaceae 36 Capsocum frutegritfolia Ớt Cây bụi Verbenaceae 37 Premna integritfolia Cách Cây bụi Nguồn : Ban quản lý rừng ngập mặn Cần Giờ Giá trị đa dạng sinh học của hệ thực vật Cần giờ có nét tiêu biểu và đặc trưng thể hiện ở thành phần loài, cấu trúc kiểu rừng. Tính phong phú và đa dạng sinh học của chúng cũng được đánh giá cao khi so sánh với các thực vật đất ngập mặn trong nước hay toàn cầu, trên cơ sở đó thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ khu thực vật Cần giờ có giá trị to lớn về mặt môi trường, kinh tế và khoa học. b. Động vật Rừng ngập mặn đóng vai trò là nơi cung cấp nguồn thức ăn, nuôi dưỡng và là nơi cư trú, sinh sản của các loài thủy sinh vật và động vật có xương sống ở cạn. Môi trường do chính Rừng ngập mặn hình thành đóng vai trò cầu nối, là một hệ sinh thái trung gian (hệ đệm) giữa sinh thái thủy vực với hệ sinh thái trên cạn, giữa hệ sinh thái nước mặn và hệ sinh thái nước ngọt. Vị trí địa lý của Cần giờ chịu tác động tương tác của thuỷ triều vùng cựa sông đã hình thành các thủy vực như những túi khổng lồ hứng đọng phù sa giàu dinh dưỡng của hai con sông lớn đổ vào là con sông Đồng Nai va sông Sài Gòn, ở đây có nguồn phiêu sinh phong phú cung cấp cung cấp thức ăn tự nhiên quý giá và lâu dài cho các loài động vật dưới nước và trên cạn. Kết quả điều tra bước đầu cho thấy Rừng ngập mặn Cần giờ có 9 loài lưỡng thê (Amphibia) và 31 loài bò sát (Reptilia), trong đó có 4 loài lưỡng thể và 11 loài bò sát quý hiếm được ghi vào sách đỏ Việt Nam, đang bị đe doạ diệt chủng. Trong chiến tranh, rừng ngập mặn Cần Giờ bị tàn phá do chất độc hoá học nên các loài động vật đã bị chết hoặc di chuyển nơi khác. Một số thành phần động vật trước kia đã biến mất. Từ năm 1978 đến nay, rừng đã được phục hồi và phát triển tạo điều kiện thuận lợi về môi trường sống cho các loài động vật rừng có nhiều thức ăn do các loài thủy sinh vật của rừng có điều kiện phát triển. Thảm thực vật rộng lớn, đa dạng là nơi thích hợp của nhiều nhóm động vật rừng có các tập tính sinh thái khác nhau. Một số loài động vật tưởng đã biến mất song lại hồi sinh phát triển mạnh mẽ thành từng đàn như: đàn Khỉ đuôi dài (Macaca fascilularis) 400-500 con ở Lâm viên Cần giờ, Heo rừng (sus srcofa), Chồn, Trăn, Kỳ đà, Mèo rừng (felis bengalensis), Mèo cá (felis viverrina), Rái cá (Lutra lutra) Đặc biệt là sân chim tự nhiên đã và đang hình thành thu hút các đàn chim. Hàng trăm loài tiếp tục hồi Cần giờ, sinh sôi và phát triển. Hiện nay, Rừng ngập mặn được bảo vệ khá nghiêm ngặt, hơn nữa ý thức bảo vệ rừng vì môi trường của người dân Cần giờ khá cao đặc biệt là ở Tam Thôn Hiệp nên rừng ngập mặn không còn đe doạ bị tàn phá. Bảng 11: Danh mục các loài động vật cần được bảo vệ tại Cần Giờ STT Tên thông thường Tên khoa học Mức độ đe doạ Lớp bò sát Riptilia 1 Tắc kè Gekko gekko SĐVN xếp T 2 Kỳ đà nước Varanus salvator SĐVN xếp V 3 Trăn đất Python reticulatus SĐVN xếp V 4 Trăng gấm Python reticulatus SĐVN xếp V 5 Rắn cạp nong Bungarus fasciatus SĐVN xếp T 6 Rắn hổ mang Naja naja SĐVN xếp T 7 Rắn hổ chúa Ophiophagus hannah SĐVN xếp E, PB01-I 8 Vích Chlonia mydas SĐVN xếp E 9 Đồi mồi Eremochelis imbricata SĐVN xếp E 10 Quân đồng Lepidochelus olivacea SĐVN xếp V 11 Cá sấu hoa cà Crocodylus porosus SĐVN xếp E, PB01-I Lớp chim Aves 12 Bồ nông chân xám Pelecanus philippensis SĐVN xếp R 13 Giang sen Mycteria leucocephala SĐVN xếp R 14 Cò lao xám Mycteria cinerea SĐVN xếp V 15 Già đẩy nhỏ Leptoptilos javanicus SĐVN xếp R 16 Choắc lớn mỏ vàng Tringa guttifer PB01-II 17 Aùc là Pica pica SĐVN xếp E Lớp thú Mammalia 18 Rái cá thường Lutra lutra SĐVN xếp T 19 Rái cá vuốt bé Aouyx cinerea SĐVN xếp T 20 Mèo cá Flis viverrina SĐVN xếp R 21 Mèo rừng Flis bengalensis PB01 - II Nguồn: Ban quản lý rừng ngập mặn Cần Giờ Ghi chú: Các cấp bậc đe doạ theo Sách Đỏ Việt Nam - T (threatened): Bị đe doạ - V (Vulnerable): Sẽ nguy cấp (có thể bị đe doạ diệt chủng) - E (endangered): Đang nguy cấp (bị đe doạ diệt chủng) - R (Rare): Hiếm ( có thể nguy cấp) - PB01-I: Động vật quý hiếm nhóm I; PB01-II: động vật quý hiếm nhóm II theo nghị định 18/HĐBT 4.1.2. Đa dạng sinh học rừng úng phèn HST rừng úng phèn (Rear mangrove ecosystem) được Whitmore TC gọi là rừng ngập nước ngọt trên than bùn (Peat fresh water swamp forest ecosystem) mà loài cây chiếm ưu thế là Tràm (Melaleuca leucadendra = melaleua cajuputi). HST rừng úng phèn phát triển trên trầm tích biển – đầm lầy, phèn ở phía Tây Nam thành phố, kéo dài từ Thái Mỹ, Củ Chi qua huyện Hóc Môn đến Bắc Bình Chánh, Nhà Bè. Có tổng diện tích 28.200ha. Cây trồng chủ yếu là Bạch đàn, keo ( Lá tràm, Tai tượng, Lai, Dậu), các loại Tre, cây họ Sao Dầu (Dầu con rái, Sao đen). Ở Bình Chánh vườn thực vật ngập phèn chỉ 2 khu Tân Tạo 26 ha và Láng Le 321,5 ha. Ngoại trừ khu vực Tân Tạo với chủng loài tương đối phong phú gồm Bạch đàn (Eucalytus spp), Keo (Acacia spp) Tràm úc trên đất liếp, Tràm trên đất ngập; ở Láng Le cây trồng cũng chỉ mới tập trung cho một số loài như Trâm (Eugenia spp), Gáo vàng (Nauclea oienti L), Gáo trắng (neolamrkia cadmba Roxb, Bosser) Theo Nguyễn Văn Vân (1972), thực vât trên vùng đất ngập phèn Tây Nam có 75 loài của 60 chi thuộc 30 họ, chủ yếu là 3 họ: Gramineae, Cyperaceae và Compositaceae, Trâm mốc (Eugenia spp), Bình bát (Annona glabra L.Nê), Chòi mòi (Antidesma ghesembilla Gaern.) Điều tra bổ sung (Lý Thọ,1982) và kết quả thực nghiệm (N.P.Phước, 1995) cho thấy có khoảng 40 loài cây trồng phổ biến cho rừng trồng tập trung và phân tách thuộc 16 họ như: - Mimosacear (Keo ngọt, Me tây, Điệp phèo heo, Keo đậu, Keo tai tượng, Keo lai, Keo lá tràm) - Myrtaceae (Bạch đàn, Tràm chua, Tràm úc, Trâm) - Meliaceae (Xoan, Xà cừ, Dái ngựa) - Caesalpinaceae (Me chua, Điệp phương, Muồng đen, Lim xẹt) - Rhizophoraceae (Vẹt đen) - Sonneratiaceae (Bần chua) - Verbenaceae (Mắm trắng, mắm đen) - Bambusaceae (Tre gai, Trúc) - Palmae (Dừa trái, Dừa lá) - Dipterocarpaceae (Dầu con rái, Sao đen, Sao xanh) - Casuarinaceae (Phi lao) - Combretaceae (Trâm bầu) - Annonaceae (Bình bát, Mãng cầu xiêm) - Anacardiaceae (Điều lộn hột, Xoài) - Euphorbiaceae (Bã đậu) - Lythraceae (Bằng lăng nước) 4.1.3. Đa dạng sinh học rừng ẩm nhiệt đới Phát triển trên đất xám và Feralite vàng nâu đồi gò Củ Chi, phân bố chủ yếu ở Củ Chi (rừng di tích lịch sủ Bến Đình, Bến Dược) và chiếm khoảng 129 ha và một số diễn tích rải rác còn sót lại sau khi khai hoang. Ngoài ra, vườn thực vật Củ Chi còn đang trong giai đoạn xây dựng đề án, chiếm khoảng 150 ha, là nơi dự kiến sưu tập không những các chủng loại cây trồng đặc trưng cho miền Đông Nam Bộ ẩm thường xanh mà còn là nơi tập trung một số loài cây rừng thuộc các vùng khác của đất nước. Nơi đây, xưa kia là thảm thực vật nguyên sinh của rừng nhiệt đới ẩm, kín rậm, một nữa thường phủ xanh Sao Dâu. Trên thảm thực vật tự nhiên còn sót lại, người ta đã phục chế rừng ẩm và bán ẩm miền Đông Nam Bộ với các loại cây họ Dầu, họ Đậu là chủ yếu. Thảm thực vật thứ sinh phát triển trên hai loại đất xám và Feralite vàng nâu có nguông gốc trầm tích phù sa cổ. Diện tích rừng thứ sinh này có chiều cao trung bình thấp, tương đối ít thành phần và loài, bao gồm 81 loài, xuất hiện với nhiều tần số khác nhau như: Gõ mật (Sindora sianursis Teysm), Sến mũ (Shorea roxburghii G.Don), Lồng mức (Wrightia pubescers Roem. Et Shult), Bằng lăng ổi (Lagerstroemia tomenosa Presl), Bình linh (Vitex pubescens Vahl), Trường chua (Nephelium Chryseum BL), Sầm (Memecylon edule Roxb) xuất hiện từ trung bình đến nhiều. Trắc (Dalbergia cochnchinensis), Dáng hương (Pterocarpus pierre), Cầy (Irvingia malayam Oliv.ex Benth) rất hiếm. Dầu lông (Dipterocarpus intricatus Dyer), Bời lời, Xoan, Mít nài (Artocarpus asperula Gagnep), Lòng mang lá nhỏ (Pterospermum heterophullum Hance), Sò đo bông tím (Marchamia Pierre Dop), Săng đen (Carrllia sp), Chai (Shorea giuso (Blo) BL), Vừng (Careya arborea Roxb) xuất hiện rải rác. Trong đó, khoảng 40% số loài rụng lá như là Bằng lăng, Dầu lông Một số cây bụi và thân thảo như Cò ke (Mecrocos paniculata Linn), Tai nghé (Hymennodctyon excelsm (Roxb) Wall.var elutinum Pierre), Lành ngạnh (Cratoxylon formosum (Jack) Dyer), Mắc cỡ (Mimosa pudica L), Cơm nguội (Mitrella mensnyi (Pierre)), Bần, Lốp bốp (Connarus cochinchinesis Pierre), Ngọc nữ (Clerodendrum cochinchimsis P.Dop) xuất hiện thường xuyên. 4.2. Đa dạng sinh học hệ sinh thái đồng ruộng Đây là một hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học cao. Trong đồng lúa, tuy chỉ được canh tác 1 – 2 vụ, nhưng cùng với nước mưa và nước dâng do ảnh hưởng của thuỷ triều, nước còn là phương tiện mang phù sa và làm lắng đọng phù sa lại trên ruộng lúa. Cá đồng và các loài giáp xác, nhuyễn thể, côn trùng sống cùng với sự hiện diện của lúa cũng có mặt. Các loại nay không chỉ có gía trị kinh tế đối với nông dân trong vùng mà còn có giá trị môi trường. Chúng làm tăng đa dạng sinh học trong đồng ruộng, giữ cân bằng sinh thái và là các thiên địch đối với sâu hại. 4.3. Đa dạng sinh học hệ sinh thái vườn Vườn là Hệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN) hợp nhất trong đó con người, cây cỏ, vật nuôi có liên quan (Soemar woto, 1979) Vừơn là HST ổn định và được xem như HSTNN nhân tạo, chẳng những duy trì lâu mà còn ngày càng phát triển tốt hơn. Nó ít khi bị dịch bệnh phá hoại như các trường hợp độc canh và ổn định qua việc bảo đảm lượng hàng hoá sản xuất hàng năm từ mùa vụ này sang mùa vụ khác. Đó là lý do vườn được xem như là kho dự trử sống động về lương thực, thực phẩm để dành cho gia đình (rau cải, trái cây, các loài gia vị, dược thảo). Khác với hệ sinh thái rừng, vừơn có những nét riêng biệt hết sức đặc thù. Đây là một quần thể nhân tạo, hình thành trong điều kiện có sự tác động tích cực của con người. Vườn có cấu trúc động vì hàng năm, các cây trong vườn được vun đắp một lượng phân bón, đươc chăm sóc và bản thân nó được phát triển nhiều hay ít phụ thuộc vào con người. Ngược lại, vườn cũng cung cấp cho con người một lượng sản phẩm đáng kể. Trong cấu trúc sinh thái của vườn, các loài cây gỗ, bụi, cỏ hoà thảo, rau cải, cây ăn trái, hoa màu chiếm phần lớn không gian của vườn nhà, tạo nhiều sinh tầng (3 – 4 sinh tầng) khá tiêu biểu. Tầng cao nhất (tạm gọi là tần A) cao 10m, gồm những cây ăn trái chiếm phần lớn trên cao, vượt tán như cau, dừa, tre, tràm, bạch đàn hoặc những cây khác. Tầng giữa (tạm gọi là tầng B) khoảng 5 – 10m, chiếm ưu thế là các cây ăn trái như xoan, đào lộn hột, vú sữa, mít, chôm chôm Tầng thấp hơn (tạm gọi là tầng Cần giờ) cao 1 – 5m, gồm những cây ăn trái như đu đủ, chuối, táo, mận, ổi, sapochê và cây lương thực như khoai mì, bắp. Tầng sát mặt đất (tạm gọi là tầng D) gồm các cây thân thảo cỏ như cà chua, rau cải, các loại cây gia vị như hành hẹ, gừng ớt, tiêu các cây khoai lang, khoai môn, cây họ hoà thảo, cây kiểng trồng làm cảnh như cúc, sao nháo, vạn thọ, hoa mười giờ Càng xa đô thị, xa chợ hay thị trấn thì cây trồng tự cung cấp là chủ yếu; ngược lại, gần nơi thị trấn,buôn bán sầm uất thì cây xanh, cây hoa kiểng được trồng nhiều. Trong những năm qua, diện tích các vườn cây ăn trái tăng nhanh ở quận 9, quận 12, Hoc Môn. Chủng loại cây ăn trái khá phong phú và đa dạng, phân bố tập trung ở các vùng sau: Ven sông Sài Gòn: Chủ yếu là nhãn, sầu riêng, chôm chôm, măng cụt kéo dài từ Củ Chi đến quận 12. Trong quy hoạch, vùng này luôn gắn với vùng cây ăn trái (CAT) ven sông Đồng Nai (quận 9, Thủ Đức), diện tích khoảng 8.000 ha. Đây là vùng CAT kết hợp du lịch đầy triển vọng của thành phố. Vùng đất phèn Tam Tân, Thái Mỹ – Củ Chi va Bình Chánh: Do điều kiện đất đai, nguồn nước không thuận lợi như vùng ven sông, nhưng CAT vùng này gồm Nhãn, Thanh long, Xoài, Mãng cầu ghép, Bình bát, Sapochê, Chanh, Ổi cũng được quy hoạch là một trong các vùng CAT chính. Vùng đất cát ven biển Cần Thạnh, Long Hoà – Cần Giờ: 116 ha, gồm Xoài, Nhãn, Mãng cầu, Sapochê, Ổi, chanh, me tập trung chủ yếu ở Củ Chi và phía Nam huyện Cần Giờ (xã Cần Thạnh) Vườn hoa, cây kiểng có diện tích khoảng 605 ha tập trung ở quận Thủ Đức ( Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước): quận 12 (An Phú Đông, Thạnh lộc), Bình Chánh ( Tân Quý Tây); trồng phân tán ở một số quận Gò Vấp, quận 2,9; các khu vực kinh tế vườn, biệt thự vườn. a. Thực vật: Thành phần hệ thực vật của vườn gồm những cây bụi, hoà thảo, day leo với nhiều chủng loại khác nhau. Khảo sát vườn TP. Hồ Chí Minh, người ta đã tìm thấy tổng số 270 loài thuộc 85 họ. Số loài này có thay đổi trong mùa mưa và mùa khô, tuỳ theo thời vụ và điều kiện khu vực. Trong tổng số 270 loài đã gặp, có: - 29 loài cây gỗ, xây dựng, củi đối. - 31 loài cây cho trái. - 29 loài cây dùng làm cảnh. - 14 loài cây dùng làm thuốc. - 2 loài cây công nghiệp. - 6 loài cây dùng làm gia vị. - 33 loài rau, dùng làm lương thực, thực phẩm. - Số còn lại thuộc các loài hoang dại, trung bình có 5 – 30 loài ở mỗi vườn. Động vật Vườn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự đa dạng về sinh cảnh của vùng. Đây cũng là nơi cung cấp nguồn thức ăn cho một số loài chim nước và thú ăn trái cây như dơi nghệ. Chăn nuôi: - Trên cạn: các loại gia súc, gia cầm thường được người nuôi như là Trâu, Bò, Heo, Chó, Gà, Vịt, Ngỗng - Dưới nước: phần lớn là nuôi trồng thủy sản như Cua, Tôm càng xanh, Nghêu, Sò ốc, Cá tra, Mè hoa, Trắm cỏ, Phi chép, Tai tượng Tự nhiện: - Trên cạn: Trăn, Rắn, Ếch, Nhái, Chim, Chuột - Dưới nước: Tôm thẻ, Tôm he, Tép, Cá rô, Cá trê, Cá lóc, Cá sặc, Cá trạch, Bống tượng, Lươn 4.4. Đa dạng sinh học hệ sinh thái đồng cỏ Đồng cỏ được phát triển nhằm phục vụ cho việc chăn nuôi. Xét về mặt sinh thái môi trường thì đồng cỏ Cần Giờ không phải là một bãi đất hoang mà đó chính là nơi sống của nhiều loài nhuyễn thể. Đây là môi trường lắng đọng và lưu giữ phù sa sông từ thượng nguồn và từ biển mang vào qua thuỷ triều. Quá trình hình thành đất trên các đồng cỏ này tương đối lâu dài nhưng có tính ổn định hơn trong rừng ngập mặn nhờ có thực vật của tầng thảm tươi dày đặc của các họ cói, cỏ và họ cúc. Các đồng cỏ này phân bố rải rác ở các xã Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Bình Khánh, Thới Nhơn. Tính nguy cấp của các đồng cỏ ở đây khá cao vì lợi nhuận kinh tế từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất canh tác lúa hay đất hoang, đất trồng dừa nước sang ruộng tôm. Diện tích đồng cỏ chăn nuôi phân bố ở năm huyện ngoại thành như sau: Bình Chánh: 807 ha; Củ Chi: 5144 ha; Hoc Môn: 1086 ha; Nhà Bè: 324 ha; Cần Giờ: 1089 ha. Như vậy, từ những phân tích trên ta có thể kết luận, độ ĐDSH ở Tp.Hồ Chí Minh khá phong phú, đặc biệt là tại RNM Cần Giờ, nhưng với quá trình phát triển đô thị như hiện nay và trong tương lai sẽ ảnh hưởng rất lớn đến độ ĐDSH, nhất là các hệ sinh thái đồng cỏ và đồng ruộng, do đó việc bảo tồn các hệ sinh thái là rất quan trọng và cần thiết. CHƯƠNG V TỔNG QUAN VỀ CÔNG VIÊN VĂN HOÁ ĐẦM SEN VÀ THẢO CẦM VIÊN SÀI GÒN 5.1. Tổng quan về Công Viên Văn Hoá Đầm Sen 5.1.1. Lịch sử hình thành Trước năm 1975, mảnh đất thuộc Công Viên Văn Hoá Đầm Sen hiện nay là một khu đầm lầy hoang hoá. Trong các năm 1976-1978, theo lời kêu gọi của Thành uỷ – Uỷ Ban Nhân Dân(UBND) Thành Phố Hồ Chí Minh, hàng chục ngàn lao động từ khắp các Quận, Huyện trong Thành phố được huy động đến để nạo vét, trồng cây ở khu vực này. Năm 1983, công trình bước đầu đưa vào sử dụng khoảng 30 ha vừa mặt nước, vừa thảm xanh. Thành Phố giao cho Quận 11 quản lý. UBNN Quận 11 giao cho 3 đơn vị: Công ty ăn uống Quận 11, Công ty Văn Hoá Tổng Hợp và Xí nghiệp nuôi trồng thuỷ sản khai thác. Năm 1989, Công ty được giao cho Công ty Dịch vụ Phú Thọ – đơn vị vừa mới tách ra từ Công ty Aên uống Quận 11 quản lý và đầu tư cho đến nay. 5.1.2. Quá trình phát triển Công Viên Văn Hoá Đầm Sen (CVVHĐS) với diện tích 50 ha theo quy hoạch, gồm 20% là mặt hồ, 60% là cây xanh và vườn hoa. Hàng năm, CVVHĐS luôn được đầu tư những công trình mới để phục vụ du khách. Năm 1992: Xây dựng Vườn chim thú thiên nhiên. Năm 1995: Hình thành Vườn hoa Nam Tú, vườn lan, Vườn bonsai- kiểng cổ, non bộ- thuỷ cung, câu cửu khúc, trò chơi Rồng lựơn và dịch vụ câu cá. Năm 1996: Xây dựng monnorail, trò chơi thế giới động vật, xiếc thú, múa rối nước, patin, khu khủng long. Năm 1997: Xây dựng thêm Quảng trường Âu Lạc, trò chơi thực tế ảo, trò chơi xe điện bình, trò chơi vượt thác. Năm 1998: Đưa vào hoạt động Trò chơi tàu lượn siêu tốc. Năm 2001: Xây dựng Cụm tượng ngũ Long, thạch thuỷ cầm, trò chơi xe điện đụng, tây du ký. 2002: Hình thành nhà hoa ôn đới, nhà xương rồng, xe đạp nước, cano điện, trò chơi đu quay dây. Năm 2003: Xây dựng đoàn tàu cổ tích, vườn tượng, khám phá kim tự tháp, tàu xoay, hoa đăng. Năm 2005: Có thêm các công trình như: Công viên Khủng Long, sân khấu Laser nhạc nước, triển lãm sành sứ và nghệ thuật tạo hình, băng đăng mới, thuỷ cung mới. Năm 2006: Hoàn thành và đưa vào sử dụng nhà chiếu phim không gian ba chiều, du thuyền câu cá sấu, trượt tuyết, dòng sông cổ tích mới, trượt tuyết, leo núi, quảng trường dế mèn. 5.1.3. Giới thiệu phong cảnh 5.1.3.1. Nam tú thượng uyển Đây là nơi trưng bày hoa kiểng đép có giá trị cao, gồm nhiều tiểu cảnh riêng biệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOIDUNG.doc
  • docBIATRUONG.doc
  • docLOICAMON.doc
  • docMUCLUC.doc
  • docINMAUGHEP.doc
Tài liệu liên quan