Đồ án Khảo sát và thiết kế lò trung tần nấu thép công suất 1250 kW, tần số 500Hz

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Lời cam kết

CHƯƠNG 1 TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ LÒ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ .1

1.1 Đặt vấn đề .1

1.2 Lịch sử phát triển của phương pháp lò điện . . 1

1.3 Đặc điểm chủ yếu của phương pháp lò điện 3

1.4 Cơ sở lý thuyết về lò cảm ứng không lõi sắt . 4

1.5 Đặc điểm nguyên lý cảm ứng điện trong lò cảm ứng không lõi sắt . . 6

1.5.1 Mức độ cảm ứng . . 6

1.5.2 Công suất điện . .8

1.5.3 Hệ thống tụ điện bù . . .8

1.5.4 Ảnh hưởng của từ thông tán xạ và từ thông trong khối kim loại . 10

1.6 Phân loại . 11

1.6.1 Theo tần số làm việc . 11

1.6.2 Theo phạm vi ứng dụng . .11

1.7 Nguồn điền cao tần có thể được tạo ra bằng nhiều cách khác nhau 13

1.7.1 Dùng máy phát điện tần số cao . 13

1.7.2 Dùng đèn phát tần số . .13

1.7.3 Dùng Thyristor . 14

1.8 Ưu nhược điểm của lò cảm ứng không lõi sắt . 14

1.8.1 Ưu điểm 14

1.8.2 Nhược điểm . 15

1.9 Ứng dụng của lò cảm ứng không lõi sắt 15

CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU LÒ CẢM ỨNG VÀ MỘT SỐ LOẠI LÒ KHÁC . .17

2.1 Lò cảm ứng . .17

2.1.1 Sơ đồ chức năng của lò cảm ứng dùng bộ biến tần . .17

2.1.2 Sơ đồ nguyên lý của lò cảm ứng . 18

2.1.3 Các bộ phận chính của lò cảm ứng 20

2.1.4 Đặc điểm nguyên lý lò trung tần nấu thép phần chỉnh lưu 30

2.1.5 Đặc điểm nguyên lý lò trung tần nấu thép phần nghịch lưu .33

2.2 Lò điện trở . .37

2.2.1 Khái niệm . .37

2.2.2 Yêu cầu đối với vật liệu làm dây đốt .37

2.2.3 Tính toán dây đốt 38

2.2.4 Sơ bộ kết cấu lò điện trở . 39

2.3 Lò hồ quang 40

2.3.1 Khái niêm chung và phân loại 40

2.3.1 Kết cấu của lò hồ quang 41

2.3.2 Chu trình làm việc của lò hồ quang 42

2.3.3 Lò hồ quang chân không 43

2.3.4 Lò hồ quang Plasma .45

CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ TÍNH TOÁN MẠCH LỰC . . 48

3.1 Sơ đồ .48

3.2 Thyết minh sơ đồ mạch lực 49

3.3 Số liệu tính toán 49

3.4 Tính toán thiết kế phần mạch chỉnh lưu . 50

3.4.1 Tính toàn chọn van chỉnh lưu . . . . 50

3.4.2 Chọn van chỉnh lưu . 51

3.4.3 Lựa chọn phương pháp bảo vệ van chỉnh lưu . 52

3.4.4 Bảo vệ quá dòng cho van chỉnh lưu . 53

3.4.5 Tính toán lưa chọn máy cắt . .53

3.4.6 Bảo vệ tốc độ tăng dong di/dt cho van chỉnh lưu . . 57

3.4.7 Bảo vệ qua điện áp cho van chỉnh lưu . . . 58

3.4.8 Thiết kế cuộn kháng một chiều . 60

3.5 Tính toán thiết kế phần mạch nghịch lưu . 65

3.5.1 Phân tích sơ đồ . .65

3.5.2 Tính toán giá trị điện cảm của lò . 67

3.5.3 Tính toán giá trị điện dung của giàn tụ . . 68

3.5.4 Tính toán chọn van nghịch lưu . . 68

3.5.5 Lựa chọn van nghịch lưu . 69

3.5.6 Lựa chọn phương pháp bảo vệ van nghịch lưu . . 70

3.5.7 Bảo vệ tốc độ tăng dong di/dt cho van nghịch lưu . . 70

3.5.8 Bảo vệ quá điện áp cho van nghịch lưư . . 71

CHƯƠNG 4 KHẢO SÁT BẢNG MẠCH ĐIỀU KHIỂN LÒ TRUNG TẦN NẤU THÉP

4.1 Các đặc tính cơ bản của phần tử bán dẫn .72

4.2 Thyristor công suất .72

4.2.1 Cấu tạo của thyristor công suất 72

4.2.2 Tín hiệu điều khiển Thyristor công suất . 73

4.2.3 Nguyên tắc điều khiển Thyristor công suất .74

4.2.4 Chức năng của bảng mạch điều khiển .76

4.3 Khảo sát bảng mạch điều khiển lò trung tần nấu thép .77

4.3.1 Khái quát .77

4.3.2 Tên gọi sản phẩm .78

4.3.3 Lắp đặt lò trung tần nấu thép 78

4.3.4 Điều kiện sử dụng lò trung tần nấu thép .78

4.3.5 Các thông số kỹ thuật chủ yếu của lò .79

4.3.6 Nguyên lý mạch điện của bảng điếu khiển .79

4.3.7 Nguyên lý chung của mạch điều khiển 80

4.4 Nguyên lý làm việc của bộ chỉnh lưu 80

4.4.1 Khâu đồng pha chỉnh lưu .83

4.4.2 Khâu tạo xung chỉnh lưu .84

4.4.3 Khâu điều khiển chỉnh lưu .85

4.4.4 Khâu điều chỉnh công suất .86

4.4.5 Khâu phản hồi điện áp và dòng điện 87

4.5 Nguyên lý làm việc của bộ nghịch lưu 88

4.5.1 Khâu đồng pha nghịch lưu .89

4.5.2 Khâu điều khiển nghịch lưu .90

4.5.3 Khâu khởi động và kết thúc khởi động khi không khởi động được 90

4.5.4 Khâu tạo tần số khởi động . 92

4.5.5 Khâu bảo vệ quá dòng . 93

4.5.6 Khâu đo thiếu điện áp . 93

4.5.7 Khâu bảo vệ quá áp .94

4.5.8 Khâu bảo vệ mất nước .95

4.5.9 Nguyên lý hoạt động và tác dụng của các chiết áp trên bảng mạch .95

4.5.10 Khâu tạo điện áp cung cấp cho các phần tử của bảng mạch 95

4.5.11 Thiết kế riêng bộ biến áp xung ngịch lưu .96

CH ƯƠNG 5 THIẾT KẾ TỦ ĐIỀU KHIỂN LÒ VÀ GIỚI THIỆU BẢNG ĐẤU DÂY

5.1 Thiết kế tủ điều khiển 101

5.2 Giới thiệu bảng đấu dây .102

 

 

doc103 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 8063 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khảo sát và thiết kế lò trung tần nấu thép công suất 1250 kW, tần số 500Hz, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịch lưu là nguồn dòng và dạng dòng điện của nghịch lưu có dạng xung vuông. Hình 2.22. Sơ đồ nguyên lý lò phần ngịch lưu Hình 2.23. Biểu đồ xung của sơ đồ cầu một pha Khi đưa xung vào mở cặp van T11,T13 , dòng điện iN = id = Id . Đồng thời dòng qua tụ C tăng lên đột biến , tụ C bắt đầu được nạp điện với dấu “ +” ở bên trái và dấu “ – “ ở bên phảI . Khi tụ C nạp đầy dòng qua tụ giảm về không . Do iN = iC + iZ = Id = hắng số, nên lúc đầu dòng qua tảI nhỏ và sau đó dòng qua tảI tăng lên. Sau một nửa chu kỳ ( t = t1 ) người ta đưa xung vào mở cặp van T12,T14 . Cặp T12,T14 mở tạo ra quá trình phóng điện của tụ C từ cực “+” về cực “-“ . Dòng phóng ngược chiều với dòng qua T11,T13 sẽ làm cho T11,T13 bị khoá lại. Quá trình chuyển mạch xảy ra gần như tức thời. Sau đó tụ C sẽ được nạp điện theo chiều ngược lại với cực tính “+” ở bên phả và cực tính “-“ ở bên trái. Dòng iN = id = Id nhưng đã ngược dấu .Đến thời điểm t = t2 người ta đưa xung vào mở T11,T13 thì T12,T14 sẽ bị khoá lại và quá trình được lặp lại như trước .ở thời điểm t1 , khi mở T12,T14 thì T11,T13 sẽ bị khoá lại bởi điện áp ngược của tụ C đặt lên . Khoảng thời gian duy trì điện áp ngược là cần thiết để duy trì quá trình khoá để phục hồi tính chất điều khiển của van. chính la góc khoá cua nghịch lưu. 2.2. Lò điện trở 2.2.1. Khái niệm Lò điện trở là thiết bị biến đổi điện năng thành nhiệt năng thông qua dây đốt ( dây điện trở ). Từ dây đốt , qua bức xạ , đối lưu và truyền nhiệt dẫn nhiệt , nhiệt năng được truyền tới vật cần gia nhiệt . Lò điện trở được dùng để nung , nhiệt luyện nấu chảy kim loại màu và hợp kim màu…. 2.2.2. Yêu cầu đối với vật liệu làm dây đốt Trong lò điện trở, dây đốt là phần tử chính biến đổi điện năng thành nhiệt năng thông qua hiệu ứng Joule. Dây đốt cần phải làm từ vật liệu thoả mãn các yêu cầu sau : Chịu được nhiệt độ cao. Độ bền cơ khi lớn. Có điện trở suất lớn ( vì điện trở suất nhỏ sẽ dẫn đến dây dài khó bố trí trong lò hoặc tiết diện dây phải nhỏ, không bền ) Hệ số điện trở nhỏ ( vì điện trở sẽ ít thay đổi theo nhiệt độ, đảm bảo công suất lò ). Chậm hoá già ( tức là dây đốt ít bị biến đổi theo thời gian , do đó đảm bảo tuổi thọ lò ). Vật liệu dây đốt có thể là Hợp kim : Cr – Ni, Cr – Al …. với nhiệt độ lò làm việc dưới 1200C. Hợp chất : SiC, MoSi2 với nhiệt độ làm việc 1200C 1600C; Đơn chất : M0 , W, C, Với lò có nhiệt độ làm việc cao hơn 1600C; Bảng 2.1. Một vài thông số cơ bản của vật liệu làm dây đốt lò điện trở. Vật liệu Thành phần hóa học (%) ( còn lại là Fe và các chất khác ) Nhiệt độ làm việc max (C.) Hệ số nhiệt điện trở ( độ) Điện trở suất (10) Cr Ni Al SiC SiO2 Cr – Ni Cr – Ni Cr – Al Cr – Al SiC Gr Mo Ti W 20-23 15-18 12-15 23-27 75-78 55-61 3-5 4-6 94,4 3,6 1100 1000 850 1200 1500 2800 2000 2500 2800 0,035 0,1 5,1 4,0 4,3 1,15 1,10 1,26 1,25 2.10 8-13 0,052 0,15 0,05 2.2.3. Tính toán dây đốt Xuất phát từ năng suất lò , ta tính toán ra công suất lò tiêu thụ từ lưới điên. Năng suất lò là: A = () Trong đó : M : Khối lượng vật gia nhiệt (Kg), T : Thời gian gia nhiệt (s) Nhiệt lượng hữu ích cần cấp cho vật gia nhiệt : Q = M . c ( t - t), (J), Trong đó : c : nhiệt dung riêng trung bình trong một khoảng nhiệt độ (t - t), (J/Kg, độ) t,t : Nhiệt độ lúc ban đầu và lúc gia nhiệt của vật gia nhiệt Công suất hữu ích của lò : Phi = = A. c ( t - t), (W), Công suất lò: Plò = (W). Trong đó : : Hiệu suất lò . Thường lò có hiệu suất là = 0,7 0,8 Công suất đặt của thiết bị : P = k.Plò Trong đó: k là hệ số dự trữ, tính đến tình trạng điện áp lưới bị tụt thấp, do dây hoá già mà điện trở tăng lên. k = 1,2 1,3 đối với lò làm việc liên tục k = 1,4 1,5 đối với lò làm việc theo chu kỳ. Từ công suất P , có thể tính gần đúng mật độ công suất dây đốt một pha. Đó là khả năng cấp nhiệt của đốt trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích bề mặt dây. Wdd = , () Trong đó : m : số pha . Fdd : Diện tích bề mặt của dây đốt một pha. 2.2.4. Sơ bộ kết cấu lò điện trở Các lò điện trở hiện nay ở Việt Nam có nhiều loại và nguồn gốc khác nhau. Đa phần là lò Liên Xô (cũ), một số khác của Đức, Tiệp, Hung…và một số lò thí nghiệm hoặc lò công suất nhỏ dùng để nung, sấy, nhiệt luyện của Mỹ, Pháp … Nói chung các lò đều có kết cấu tương tự nhau. Lò buồng là loại lò vạn năng nhất. Lò gồm buồng nung hình hộp chữ nhật với kích cỡ tuỳ thuộc công suất lò. Buồng nung được lót cách nhiệt và tạo thành áo lò. Áo lò xây bằng gạch chịu lửa có nhiều lớp. Lớp ngoài cùng xây bằng gạch samôt hay bột samôt có độ cách nhiệt cao . Bọc ngoài là vỏ tôn dày 5 đến 10 mm. Đáy lò bằng thép chịu nhiệt, đúc liền bằng những miếng nhỏ hoặc đáy lò xây bằng gạch chịu lửu . Thành trong của buồng lò có đặt dây đốt. Dây đốt được bố trí cả phía đáy và phía đỉnh . Cửa lò tuỳ kiểu và công suất lò, có thể mở bằng tay hoặc bằng cơ cấu cơ khí. Cửa lò có lỗ thăm để quan sát phía trong lò. Ngoài ra lò còn có đầu ra của dây, cửa khí để dẫn khí bảo vệ vào lò để thâm nhập vào buồng lò qua cửa lò gây hiện tượng ôxi hoá, thoát cacbon của vật gia nhiệt, đầu đo nhiệt ở đỉnh lò hay bên hông… 2.3. Lò hồ quang 2.3.1. Khái niệm chung và phân loại Lò hồ quang là lò lợi dụng nhiệt của ngọn lửa hồ quang giữa các điện cực hoặc giữa điện cực và kim loại để nấu chảy kim loại . Lò hồ quang dùng để nấu thép hợp kim chất lượng cao. Phân loại lò hồ quang: Theo dòng điện sử dụng : Lò hồ quang một chiều. Lò hồ quang xoay chiều. b) Theo cách cháy của ngọn lửa : - Lò nung nóng gián tiếp : nhiệt của ngọn lửa xảy ra giữa hai điện cực, được dùng để nấu chảy kim loại. Hình 2.24. Lò hồ quang nung nóng gián tiếp -Lò nung nóng trực tiếp : nhiệt của ngọn lửa hồ quang xay ra giữa 2 điện cực để nấu chảy kim loại. Hình 2.25. Lò hồ quang nung nóng trực tiếp c) Theo đặc điểm chất liệu vào của lò: - Lò chất liệu ( rắn , kim loại vụn ) bên sườn bằng phương pháp thủ công hay máy móc (máy chất liệu, máy trục máng) qua cửa lò. - Lò chất liệu trên đỉnh lò xuống nhờ gầu chất liệu. Loại lò này có cơ cấu nâng vòm nóc. 2.3.2. Kết cấu của lò hồ quang Cấu tạo của lò hồ quang gồm các bộ phận chính: Nồi lò có lớp vỏ cách nhiệt và cửa lò có miệng rót. Vòm nóc lò có vỏ cách nhiệt . Cơ cấu giữ và dịch chuyển điện cực, truyền động bằng điện hay thuỷ lực. Cơ cấu nghiêng lò truyền động bằng điện hay thuỷ lực. Phần dẫn điện từ biến áp lò tới lò. Ngoài ra , đối với lò hồ quang nạp liệu từ trên cao còn có cơ cấu nâng quay vòm lò cơ cấu rót kim loại cũng như gàu nạp liệu. Trong các lò hồ quang có lò nồi sâu , kim loại lỏng ở trạng thái tĩnh có chênh lệch nhiệt độ theo độ cao (khoảng 100C/m). Trong điều kiện đó để tăng phản ứng của kim loại và để đảm bảo khả năng nung nóng kim loại trước khi rót cần phải khuấy trộn kim loại lỏng. Ở các lò dung lượng nhỏ dưới 6 tấn thì việc khuấy trộn thực hiện bằng tay qua cơ cấu cơ khí. Với lò dung lượng trung bình và đặc biệt lớn (100T và hơn) thì thực hiện bằng thiết bị khuấy trộn để không những giảm lao động vất vả của các thợ nấu mà còn nâng cao chất lượng của kim loại nấu. Thiết bị khuấy trộn kim loại thường là thiết bị điện từ có nguyên lý làm tương tự động cơ đồng bộ rôto ngắn mạch . Từ trường chạy tạo ra ở lò có đáy phi kim loại nhờ hai cuộn dây dòng xoay chiều 0,5 đến 1 Hz lệch pha nhay 90 do từ trường này mà kim loại có lực điện từ dọc trục . Khi đổi nối dòng trong các cuộn dây có thể thay đổi hướng chuyển động củ kim loại trong nồi theo hướng ngược lại. Các thông số quan trọng của lò hồ quang: Dung lượng định mực của lò: số tấn kim loại trong một mẻ nấu. Công suất định mức của biến áp lò : ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian nấu luyện tức là tới năng suất lò. 2.3.3. Chu trình làm việc của lò hồ quang gồm ba giai đoạn : a) Giai đoạn nung nóng nhiện liệu và nấu chảy kim loại. Trong giai đoạn này lò cần công suất nhiệt lớn nhất điện năng tiêu thụ chiếm khoảng 60% 80% năng lượng toàn mẻ nấu và thời gian của nó chiếm khoảng 50%60% toàn bộ thời gian một chu trình. Để đảm bảo công suất nấu chảy, ngọn lửa hồ quang phải cháy ôn định . Khi cháy điện cực bị ăn mòn dần , khoảng cách giữa điện cực và kim loại tăng lên. Để duy hồ quang điện cực phải đựơc điều chỉnh gần vào kim loại. Lúc đó dễ xảy ra hiện tượng điện cực bị chạm vào kim loại gọi là quá điều chỉnh và gây ra ngắn mạch làm việc. Ngắn mạch làm việc tuy xảy ra trong thời gian ngắn nhưng lại hay xảy ra nên các thiết bị điện trong mạch động lực thường phải làm việc trong điều kiện nặng nề. Đây là đặc điểm nổi bật cần lưu ý khi tính toán và chọn thiết bị cho lò hồ quang. Trong giai đoạn này , số lần ngắn mạch làm việc có thể lên tới 100 lần Mỗi lần xảy ra ngắn mạch làm việc , công suất hữu ích giảm mạnh và có khi bằng không với công suất tổn hao cực đại. Thời gian cho phép của một lần ngắn mạch từ 2 3 giây. b) Giai đoạn ôxi hoá và hoàn nguyên. Đây là giai đoạn khử C của kim loại đến một giới hạn nhất định tuỳ theo yêu cầu công nghệ, khử P và S khử khí trong gang và tinh luyện. Sự cháy hoàn toàn các bon gây sôi mạnh kim loại. Ở giai đoạn này , công suất nhiệt yêu cầu của kim loại là để bù lại các tổn hao nhiệt và nó bằng khoảng 60% công suất nhiệt của giai đoan một . Hồ quang cần duy trì ổn định. Trước khi thép ra lò phải qua giai đoạn hoàn nguyên là giai đoạn khử oxi hoá khử sunfua và hợp kim hoá kim loại công suất yêu cầu lúc này cỡ 30% so với giai đoạn một. Chế độ năng lượng tương đối ổn định và chiều dài ngọn lửa hồ quang khoảng và chục mét. c) Giai đoạn phụ đây là giai đoạn lấy sản phẩm đã nấu luyện , tu sửa làm vệ sinh và chất liệu vào lò. 2.3.4. Lò hồ quang chân không Nấu kim loại bằng lò hồ quang chân không sẽ loai trừ được tương tác của kim loại nóng chảy với khí quyển thực hiện khử khí trong kim loại triệt để hơn loại trừ tương tác của kim loại nóng chảy với các điện cực…Do vậy lò hồ quang chân không được ứng dụng trong : Sản xuất các vật liệu chịu nhiệt và có hoạt tính hoá học mạnh Sản xuất kim loại hiếm. Sản xuất các thép chất lượng cao , có lý tính tốt dùng trong các ổ đỡ cao tốc. Sản xuất các vật liệu đặc biệt dùng trong các ngành kĩ thuật như nguyên tử vũ trụ. 2.3.4.1. Lò hồ quang chân không có hai loại: - Lò hồ quang có điện cực không tiêu tốn bằng graphit hay bằng đồng với đầu điện cực vonfram có làm mát bằng nước. Loại lò này khó đảm bảo chất lượng cao của kim loại nấu luyện vì thành phần bị làm bẩn bởi các điện cực khi nấu luyện. - Lò có điện cực tiêu tốn là chính kim loại nấu luyện . Loại này thường được sử dụng nhiều. 2.3.4.2 Kết cấu lò hồ quang chân không bao gồm các bộ phận chính: Khuôn kết tinh ở dạng ống đồng có vỏ làm mát bằng nước. Thường làm bằng vật liệu không từ tính có đặt cuộn dây để tập trung hồ quang dọc trục ống và khuấy trộn kim loại trong bể lỏng. Hinh 2.26. Sơ đồ mạch lực lò hồ quang chân không. - Cơ cấu treo và dịch điện cực . Hệ treo có thể là mềm (tời xích) hay cứng ( vít thanh răng ) và tốc độ dịch cực 20 dến 300 mm/ph. - Buồng làm việc có ống nạp liệu hay phễu. - Hệ thống bơm chân không dụng cụ đo. - Hệ thống làm mát lò. - Nguồn cấp và hệ thống điều khiển - Nếu nấu luyện trong khí trơ thì có hệ thống truyền khí trơ. Hồ quang dùng trong lò chân không phổ biến là hồ quang một chiều do có tính chất cháy ổn định. Đặc điểm của đặc tính vôn-ampe của hồ quang chân không là điện áp tương đối thấp nên để đảm bảo công suất thì cần nguồn có dòng lớn, dây dẫn lớn. Sơ đồ sử dụng các chỉnh lưu tới 200A gồm nhiều điôt mắc song song. Do thời gian rot kim loại lỏng và chuẩn bị mẻ nấu tiếp theo là bằng hoặc lớn hơn thời gian nấu nên cần một mạnh lực cấp điện cho hai lò làm việc luân phiên. Cuộn sơ cấp biến áp lò điều chỉnh được điện áp dưới tải và được cấp điện từ luới qua cầu dao cách ly và máy cắt dầu Hai bộ chỉnh lưu cấp điện từ hai cuộn thứ cấp 3 pha qua cuộn kháng bão hoà KBH có cuộn làm LV xoay chiều và điều khiển ĐK một chiều cấp từ bộ điều khiển BĐK. Sơ đồ chỉnh lưu là hình tia và có cấp cho lò hồ quang chân không qua cuộn kháng sau bằng K. Các cuộn thứ cấp ba pha có điểm nối chung ngược cực tính để giảm hệ số đập mạch sau khi chỉnh lưu.Trong lò hồ quang chân không có điện cực tiêu tốn việc dich chuyển điện cực cần đảm bảo theo tốc độ làm việc tương ứng cũng như đảm bảo trừ khử nhanh ngắn mạch và lắp ráp nhanh. Phạm vi điều chỉnh cỡ 200:1 và hơn Trong truyền động dịch chuyển điện cực bằng điện cơ , người ta dùng hộp giảm tốc độ có li hợp điện từ tác động nhanh. Hệ tự động hồ quang chân không cần đảm bảo các thao tác sau: Châm lửa hồ quang chân không không tạo ngắn mạch ổn định độ dài cung lửa hồ quang đã cho. Dịch chuyển điện cực tiêu tốn theo tốc độ chảy ặn định công suất hồ . Nhanh chóng trừ khử ngắn mạch. Nhanh chóng hạ điện cực khi hồ quang phóng về thành lò. 2.3.5 Lò hồ quang plasma Lò hồ quang plasma là lò hồ quang sử dụng plasma lạnh . Đó là khí ion hoá có mức ion hoá khoảng 1% ( tỉ số giữa số ion trên tổng số phần tử ). Plasma nhiệt độ thấp được sử dụng rộng rãi trong các quá trình như : Nấu luyện quặng, hợp kim, tinh luyện thép và hợp kim chất lượng cao, chịu nhiệt và tổng hợp các chất khác nhau… Ưu việt của lò hồ quang plasma là tập trung năng lượng nhiệt lớn trong một vùng thể tích nhỏ nên đảm bảo nhiệt độ quá trình rất cao. Do vây tăng đựơc khả năng phản ứng và tốc độ phản ứng. Trạng thái kính thích của nguyên tử ở nhiệt độ cao còn cho phép gây phản ứng để tạo các mối liên kết mà không thể thực hiện được ở các điều kiện bình thường. Phần tử cơ bản của lò hồ quang plasma là plasmatron ở đó điện năng của nguồn cấp được biến đổi thành nhiệt năng của dòng plasma nhiệt độ thấp . Ta có thể coi plasma như một nguồn phát plasma nhiệt độ thấp. Môi trường tạo ra plasma là các hỗn hợp đa thành phần như : N, H, Ar… Phân loại plasmatron theo nguyên lý biến đổi điện năng thành nhiệt năng có: plasma HQ, cảm ứng và điện từ. Theo dòng điện có plasmatron dòng một chiều, dòng xoau chiều tần số công nghệp và cao tần. Loại hồ quang một chiều được dùng phổ biến hơn cả do tính ôn định cao của hồ quang. Trong plasmatron hồ quang thì loại tác dụng trực tiếp được dùng là chính. Đó là các lò có anốt nóng chảy. Hình 2.27. Sơ đồ nguyên lý của plasmatron Plasmatron gồm điện cực 1 có dạng thanh và bình 2 được bằng nước đặt đồng trục với điện cực. Trong plasmatron một chiều thì điện cực là catôt và với cực (-) của nguồng cấp 4. Catốt làm bằng kim loại chịu nhiệt ( W,Ti) có thêm chất phát xạ như oxyt thori…. Bình làm mát bảo vệ catôt khỏi kim loại bắn toé vào và tạo hướng chuyển động cho khí. Hồ quang 3 cháy giữa catôt và bình 2 . Nếu để hồ quang hở thì mật độ dòng tương đối không lớn , khoảng 130 A/mm và nhiệt độ không quá 10K . Để nâng cao tập trung năng lượng trong một đơn vị thể tích và nhiệt độ của plasma, người ta dùng nhiều cách khác nhau để nen hồ quang. Người ta có thể làm lạnh cưỡng bức đồng thời nén cột hồ quang bặng không khí , cũng có thể nén hồ quang bằng từ trường ngoài , hay bằng điện trường ngoài… Khí tạo plasma đã nén được thổi dọc điện cực và ra qua một lỗ nhỏ dưới bình2 . Luồng khí sẽ thổi hồ quang xuống phần dưới và trong điều kiện lỗ nhỏ sẽ tăng mật độ dòng điện và nhiệt độ plasma hồ quang . Sau khi ra khỏi bình với tốc độ lớn, khí nén tức thời giãn nở tạo thành dòng plasma sáng chói. Mật độ dòng hồ quang trong plasmatron cao hơn nhiều mật độ dòng hồ quang tự do. Nếu thổi khí tạo plasma đã được nén theo tiếp tuyến đối với trục plasmatron thì khí sẽ ôm cột hồ quang và chuyển động xoáy tạo thành dòng plasma xoáy. Phương pháp mồi hồ quang trong plasmatron dụng phổ biến trong thực tế là phóng điện cao áp , phóng điện cao tần và phun plasma. Khi xung cao áp truyền tới các điện cực của plasmatron sẽ xuyên qua khoảng không gian giữa các điện cực và tạo phóng điện hồ quang. Nguồn cấp cho lò hồ quang có thể là các bộ biến đổi chỉnh lưu không điều khiển hay có điều khiển. Yêu cầu cơ bản đối với khôi nguồn là có đặc tính ngoài dốc đứng hay thẳng đứng ( nguồn dòng ). Đặc tính dốc thẳng đứng sẽ loại trừ khả năng dòng bị dao động khi điện áp hồ quang thay đổi tức ổn định tốt dòng hồ quang. Thiết bị khuấy trộn kim loại lỏng làm nhiệm vụ khuấy trộn kim loại lỏng trong lò hồ quang , chống sự chênh nhiệt độ kim loại theo độ sâu của lò. Kim loại lỏng trong nồi được khuấy trộn nhờ thiết bị điện từ nhiều loại khác nhau, dụng dòng xoau chiều cũng như dòng một chiều. CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ TÍNH TOÁN MẠCH LỰC 3.1. Sơ đồ Hình 3.1. Sơ đồ nguyên lý 3.2. Thyết minh: Sơ đồ mạch lực gồm có: - Máy cắt : Dùng để đóng cắt nguồn bảo vệ ngắn mạch - Bộ chỉnh lưu : Dùng để biến nguồn điện xoay chiều thành nguồn điện một chiều đập mạch. - Cuộn kháng một chiều: Dùng để sản phẳng dòng điện một chiều. - Biến dòng cao: dùng để biến đổi dòng điện từ 2000 (A) xuống còn 5 (A). - Biến dòng hạ : Dùng để biến đổi dòng điện từ 5 (A) xuống còn 0.01(A). - Mạch R- C được mắc song song với tải nhằm bảo vệ quá áp - Cuộn kháng không khí : hạn chế tốc độ tăng trưởng dòng điện. - Bộ nghịch nghịch lưu: Biến nguồn điện áp một chiều thành nguồn điện áp xoay chiều. - Điện trở shunt dùng để đo dòng điện. - Giàn tụ: dùng để bù hệ số công suất - Lò dùng để nấu thép - Các đồng hồ dùng để đo dòng điện một chiều, đo điện áp nguồn, đo điện áp một chiều, đo tần số , đo lưu lượng nước. - Máy biến áp dùng để thây đổi điện áp theo yêu cầu. *Như vậy bộ biến tần gồm có bộ chỉnh lưu cầu 3 pha có điều khiển biến điện áp xoay chiều tần số 50 Hz thành điện áp một chiều cung cấp cho bộ nghịch lưu cầu một pha nguồn dòng . Sau đó bộ nghịch lưu biến điện áp một chiều thành điện áp xoay chiều tần số cao cung cấp cho lò cảm ứng. 3.3. Số liệu tính toán - Điện áp vào: 380 V - Điện áp ra: 1600 V - Tần số : 500 Hz - Công suất: 1250 kW 3.4. Tính toán thiết kế mạch chỉnh lưu Hình 3.2. Sơ đồ cầu ba pha có điều khiển Để chọn van bán dẫn người ta thường dựa vào hai thông số cơ bản là: - Giá trị dòng lớn nhất của van ( Ivmax) đây là giá trị dòng lớn nhất mà van chịu được (có tính tới làm mát). - Giá trị biên độ điện áp lớn nhất cho phép đặt lên van Ungmax nếu vượt qua giá trị này thì van sẽ bị đánh thủng. 3.4.1.Tính toán chọn van chỉnh lưu Điện áp chỉnh lưu không tải: U2 = Uf = = = 220 (V). Điện áp ngược lớn nhất mà van chịu được là: Ungmax = 2,45 U2 = 2,45 . 220 = 539 ( V). Do điều kiện làm việc của van có ảnh hưởng lớn đến việc xác định điện áp ngược lớn nhất mà van phải chịu ta có: U 1,5 U Do đó phải chọn van có điện áp ngược lớn nhất là : U 1,5 . 539 = 808,5 (V) Trị số trung bình của điện áp chỉnh lưu: Ud0 = 2,34 Uf = 2,34 . 220 = 514,8 (V), Trị số dòng điện trung bình ra tải là : Id = = = 2428 (A). Trị số trung bình ra van là: Itbv = = = 809,37 (A). Chọn chế độ làm mát cho van bằng nước ta có: Itbv = 0,8 I dmv Dòng định mức van cần chọn là: Idmv = = = 1011,7 ( A ). 3.4.2. Chọn van Từ số liệu tính toán ta chọn 6 con Thyristor chỉnh lưu của Trung Quốc có tên là Y55KPE với các thông số là: Bảng 3.1. Thông s ố Thyristor STT Tiristo chØnh l­u Y55KPE 1 Dßng hiÖu dông 1500 A 2 §iÖn ¸p ng­îc 1200 V 3 §iÖn ¸p tæn hao trªn van 1,46V 4 Dßng dß cho phÐp 25 mA 5 Tèc ®é t¨ng tr­ëng dßng 200A/s 6 Tèc ®é t¨ng tr­ëng ¸p 1000V/s 7 Dßng ®iÒu khiÓn 54 mA 8 §iÖn ¸p ®iÒu khiÓn 1,07 V Hình 3.3. Thyristor chỉnh lưu gồm hai van đấu nối tiếp 3.4.3. Lựa chọn phương pháp bảo vệ van chỉnh lưu Tổn thất công suất lớn nhất trên một van: = . Itbv = 1,46 . 809.37 = 1181,6 (W). Như vậy khi làm việc với dòng điện tải lớn thì công suất phát nhiệt bản thân van rất lớn nếu không có biện pháp làm mát, nhiệt độ tinh thể bán dẫn có thể vượt quá trị số cho phép ( 120 140) dẫn đến cháy hỏng van .Tuy rằng kích thước van có tăng theo cỡ dòng điện song không tăng tỉ lệ với dòng này nên không có ý nghĩa gì để thoát nhiệt và làm mát cho van ( ví dụ các van cỡ 320A và 630 A có vỏ khác nhau không đáng kể ). Vấn đề làm mát cho van đặc biệt quan trong nên các nhà chế tạo van công suất lớn bao giờ cũng cho kèm theo từng loại van một loại tản nhiệt chuẩn của nó với những điều kiện làm mát chuẩn của nó. Có rất nhiều phương pháp làm mát cho van như làm mát tự nhiên , làm mát bằng quạt gió , làm mát bằng nước tuần hoàn . Chế độ làm mát tự nhiên thường được áp dụng cho van có cỡ dòng nhỏ dưới 100A và lúc này dòng điện trung bình qua nó chỉ cỡ khoảng 40% dòng cho phép của nó với các van lớn hơn nếu dùng cách này sẽ gây lãng phí . Cách tốt nhất là dùng cánh tản nhiệt chuẩn cho van nhưng thực tế lại khó thực hiện được , do đôi khi phải tự tính toán tản nhiệt này. Do thực tế nên hiện nay người ta thường dùng phép tản nhiệt cho van bằng nước tuần hoàn với lưu lượng nước từ 3 10 lít/phút; nhiệt độ nước khoảng 25C . Phương pháp này có hiệu quả cao nên không cần dùng tản nhiệt có cánh. Lúc này tác dụng của nó chỉ để gá đỡ van và dẫn dòng điện theo mạch van . Vì vậy tấm này có dạng hình hộp bằng đồng bên trong rỗng có nước làm mát đi xuyên qua . Đường nứớc làm mát cho van tạo thành một hệ thống kín do vậy phải chú ý đến thành phần của nước ( không chứa các loại tạp chất dẫn điện tốt, không gây đóng cặn thành ống dẫn nước làm giảm lưu lượng nước hoặc gây tắc ống . Cần có phần tử bảo vệ khi lưu lượng nước không đảm bảo hoặc nhiệt độ nước lên cao, mặt khác phải chống rò gỉ nước vào mạch điện . Chính vì vậy mà việc bảo dưỡng hay thay thế thiết bị chỉnh lưu loại này khá phiền toái. Tuy vậy đại đa số các bộ chỉnh lưu công suất lớn đều dùng phương pháp làm mát loại này. 3.4.4. Bảo vệ quá dòng cho van chỉnh lưu Có hai kiểu bảo vệ quá dòng là bảo vệ quá dòng ngắn hạn và bảo vệ quá dòng lâu dài, do ta dùng các van là các tiristor nên có thêm bảo vệ tốc độ tăng dòng điện qua van. 3.4.5. Tính toàn lựa chọn máy cắt Do trong sơ đồ dòng điện có dạng xung ta bảo vệ bằng máy cắt. Khi mạch điện có sự cố dòng điện quá tải, ngắn mạch thì dòng điện qua van trong mạch chỉnh lưu tăng nhanh và thường kéo dài cỡ 10ms mặc dù các phần tử bảo vệ đã tác động . Thường trong thông số của van bao giờ cũng có cho giá trị dòng điện mà van có khả năng chịu được trong 10ms giá trị này lớn hơn giá trị dòng trung bình cho phép từ 8 – 10 lần . Vì vậy các van được chọn có trị số dòng điện này nhỏ hơn dòng sự cố qua van, trong thực tế thì hoặc phải thay thế loại van khác phù hợp hoặc phải đưa thêm các phần tử hạn chế sự tăng trưởng dòng sự cố xuống mức cho phép của van đồng thời cũng phải đảm bảo mạch bảo kịp thời tác động . Máy cắt được bố trí ở đầu vào của mạch chỉnh lưu . Một đầu mắc vào mạng điện xoay chiều ba pha điện áp 380 V một đầu mắc vào mạch chỉnh lưu. a) Các yêu cầu đối với máy cắt là: + Chế độ làm việc định mức của máy cắt phải là chế độ làm việc dài hạn , tức là trị số làm việc đinh mức chạy qua máy cắt bao lâu cũng được . Mặt khác mạch vòng dẫn điện của nó phải chịu được dòng điện ngắn mạch lớn khi có ngắn mạch lúc các tiếp điểm của nó đã đóng hay đang đóng . + Máy cắt phải cắt được trị số dòng ngắn mạch lớn có thể đến vài chục kA sau khi cắt dòng điện máy cắt phải đảm bảo làm việc tốt ở trị số dòng điện định mức . + Để nâng tính ổn định nhiệt và ổn định điện động của các thiết bị điện hạn chế sự phá hoại dòng điện ngắn mạch gây ra máy cắt hạ áp phải có thời gian cắt bé cỡ 10 s . Để đơn giản kích thước lắp đặt của thiết bị và an toàn trong vân hành cần phảI hạn chế vùng cháy của hồ quang. Muốn vậy phải kết hợp lực thao tác cơ học với thiết bị dập hồ quang bên trong máy. Để thực hiện yêu cầu thao tác có chọn lọc, máy cắt hạ áp phải có khả năng điều chỉnh trị số dòng điện tác động và thời gian tác động, thời gian này được tính từ thời điểm xảy ra sự cố đến thời điểm bị ngắt hoàn toàn: t = t0 + t1 + t2 Trong đó : t0 : thời gian tính từ thời điểm xảy ra ngắn mạch đến khi dòng điện đạt tới trị số dòng tác động I = Itd Thời gian to phụ thuộc vào giá trị dòng điện khởi động và đạt tốc độ tăng dòng di/dt phụ thuộc vào thông số của mạch điện ngắt. t1 : Thời gian kể từ khi I = Itd đến khi tiếp điểm của máy cắt bắt đầu chuyển động , thời gian này phụ thuộc vào các phần tử bảo vệ , cơ cấu ngắt của tiếp điểm , trọng lượng phần động. Nừu t1 0,01s thì máy cắt có thời gian tác động bình thường . Đối với máy cắt tác động nhanh , thời gian t1 = 0,002 0,008 (s). t2 : Thời gian cháy của hồ quang phụ thuộc vào giá trị của dòng điện ngắt và biện pháp dập hồ quang. c) Tính toán lựa chọn máy cắt: Iđm = 1,8 . Itbv = 1,8 . 809,37 = 1456.866 (A) Udm = 380 (V); + Chỉnh định dòng ngắn mạch : Inm = 2,5 . Itbv = 2,5 . 809,37 = 2023,425 (A); Chọn máy cắt là loại có tên là: DW16 – 2000 Iđm = 2000 (A); Uđm = 400 (V); Uvào = 380 (V); G = 75 (Kg); Chiều rộng : 40 (cm); Chiều dài : 59 (cm); Chiều cao: 66 (cm); Động cơ của máy cắt : Uvào = 380 (V); I = 1,16 (A); = 73 ( r/min); f = 50/60 (Hz); Hình 3.4. Máy cắt 3.4.6 Bảo vệ tốc độ tăng dòng di/dt cho Tiristor chỉnh lưu Đặc điểm của tiristor là khi bắt đầu dẫn dòng thì không cho phép dòng qua nó tăng vượt quá giới hạn cho phép nếu không van sẽ bị hỏng . Để bảo vệ phải có điện cảm phía xoay chiều nhằm hạn chế tốc độ tăng dòng này . Khi bộ chỉnh lưu có biến áp lực thì bản thâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhảo sát và thiết kế lò trung tần nấu thép công suất 1250 kW, tần số 500Hz.doc
  • docBẢNG ĐẤU DÂY.doc
  • docLỜI NÓI ĐẦU.doc
  • docMỤC LỤC.doc
  • docSƠ ĐỒ ĐIỀU KHIỂN.doc
Tài liệu liên quan