Đồ án Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS

Mục lục

Lời nói đầu - 1 -

Tóm tắt đồ án - 2 -

Các hình vẽ sử dụng trong luận văn - 7 -

DANH MỤC BẢNG BIỂU - 8 -

Các Thuật Ngữ Viết Tắt - 9 -

Chương 1: CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO THỨC MPLS - 12 -

1.1 Tổng quan - 12 -

1.1.1 Tính thông minh phân tán - 12 -

1.1.2 MPLS và mô hình tham chiếu OSI - 13 -

1.2 Các khái niệm cơ bản trong MPLS - 14 -

1.2.1 Miền MPLS (MPLS domain) - 14 -

1.2.2 Lớp chuyển tiếp tương đương (FEC) - 16 -

1.2.3 Nhãn và Stack nhãn - 16 -

1.2.4 Hoán đổi nhãn (Label Swapping) - 17 -

1.2.5 Đường chuyển mạch nhãn LSP (Label Switched Path) - 17 -

1.2.6 Chuyển gói qua miền MPLS - 18 -

1.3 Mã hóa nhãn và các chế độ đóng gói nhãn MPLS - 19 -

1.3.1 Mã hóa stack nhãn - 19 -

1.3.2 Chế độ Frame - 20 -

1.3.3 Chế độ Cell - 21 -

Chương 2:ĐỊNH TUYẾN VÀ BÁO HIỆU MPLS - 22 -

2.1 Định tuyến trong MPLS - 22 -

2.1.1 Định tuyến ràng buộc (Constrain-based Routing) - 23 -

2.1.2 Định tuyến tường minh (Explicit Routing) - 24 -

2.2 Các chế độ báo hiệu MPLS - 24 -

2.2.1 Chế độ phân phối nhãn - 24 -

2.2.2 Chế độ duy trì nhãn - 26 -

2.2.3 Chế độ điều khiển LSP - 27 -

2.2.4 Các giao thức phân phối nhãn MPLS - 28 -

2.3 Giao thức LDP (Label Distribution Protocol) - 29 -

2.3.1 Hoạt động của LDP - 29 -

2.3.2 Cấu trúc thông điệp LDP - 31 -

2.3.3 Các bản tin LDP - 33 -

2.3.4 LDP điều khiển độc lập và phân phối theo yêu cầu - 34 -

2.4 Giao thức CR-LDP (Constrain-based routing LDP) - 35 -

2.4.1 Mở rộng cho định tuyến ràng buộc - 35 -

2.4.2 Thiết lập một CR-LSP (Constrain-based routing LSP) - 36 -

2.5 Giao thức RSVP-TE (RSVP Traffic Engineering) - 37 -

2.5.1 Các bản tin thiết lập dự trữ RSVP - 37 -

2.5.2 Các bản Tear Down, Error và Hello của RSVP-TE - 38 -

2.5.3 Thiết lập tuyến tường minh điều khiển tuần tự theo yêu cầu - 39 -

2.5.4 Giảm lượng overhead làm tươi RSVP - 41 -

2.6 Giao thức BGP - 41 -

2.6.1 BGPv4 và mở rộng cho MPLS - 41 -

2.6.2 Kết nối MPLS qua nhiều nhà cung cấp dịch vụ - 43 -

2.7 Tổng kết chương - 44 -

Chương 3:Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS - 45 -

3.1 Kỹ thuật lưu lượng (Traffic Engineering) - 45 -

3.1.1 Các mục tiêu triển khai kỹ thuật lưu lượng - 45 -

3.1.2 Các lớp dịch vụ dựa trên nhu cầu QoS và các lớp lưu lượng - 46 -

3.1.3 Hàng đợi lưu lượng - 47 -

3.1.4 Giải thuật thùng rò và thùng token - 49 -

3.1.5 Giải pháp mô hình chồng phủ (Overlay Model) - 51 -

3.2 MPLS và kỹ thuật lưu lượng - 53 -

3.2.1 Khái niệm trung kế lưu lượng (traffic trunk) - 53 -

3.2.2 Đồ hình nghiệm suy (Induced Graph) - 54 -

3.2.3 Bài toán cơ bản của kỹ thuật lưu lượng trên MPLS - 54 -

3.3 Trung kế lưu lượng và các thuộc tính - 54 -

3.3.1 Các hoạt động cơ bản trên trung kế lưu lượng - 55 -

3.3.2 Thuộc tính tham số lưu lượng (Traffic Parameter) - 55 -

3.3.3 Thuộc tính lựa chọn và quản lý đường (chính sách chọn đường) - 55 -

3.3.4 Thuộc tính ưu tiên / lấn chiếm (Priority/Preemption) - 57 -

3.3.5 Thuộc tính đàn hồi (Resilience) - 57 -

3.3.6 Thuộc tính khống chế (Policing) - 58 -

3.4 Các thuộc tính tài nguyên - 58 -

3.4.1 Bộ nhân cấp phát cực đại (maximum allocation multiplier) - 58 -

3.4.2 Lớp tài nguyên (Resource-Class) - 58 -

3.4.3 TE Metric - 59 -

3.5 Tính toán đường ràng buộc - 59 -

3.5.1 Quảng bá các thuộc tính của link - 59 -

3.5.2 Tính toán LSP ràng buộc (CR-LSP) - 60 -

3.5.3 Giải thuật chọn đường - 61 -

3.5.4 Ví dụ về chọn đường cho trung kế lưu lượng - 61 -

3.5.5 Tái tối ưu hóa (Re-optimization) - 64 -

3.6 Bảo vệ và khôi phục đường - 64 -

3.6.1 Phân loại các cơ chế bảo vệ khôi phục - 65 -

3.6.2 Mô hình Makam - 66 -

3.6.3 Mô hình Haskin (Reverse Backup) - 67 -

3.6.4 Mô hình Hundessa - 67 -

3.6.5 Mô hình Shortest -Dynamic - 68 -

3.6.6 Mô hình Simple -Dynamic - 68 -

3.6.7 Mô hình Simple -Static - 69 -

3.7 Tổng kết chương - 69 -

Chương 4 : Mô phỏng MPLS và đánh giá - 70 -

4.1.Tổng quan về NS2 - 70 -

4.1.1 Giới thiệu - 70 -

4.1.2 Download và install NS-2 và NAM - 70 -

4.1.3 Chạy chương trình NS-2 và NAM - 76 -

4.2.Kiến trúc của NS2 - 77 -

4.2.1 Giới thiệu - 77 -

4.2.2 C++ và OTcl - 79 -

4.2.3 Các đặc tính của NS-2 - 82 -

4.3.Giới thiệu các phần mềm dùng kết hợp với NS2 - 83 -

4.3.1 NAM - 83 -

4.3.2 NSCRIPT - 88 -

4.3.3 Topology Generator - 91 -

4.3.4 Trace Data Analyzers - 92 -

4.4.Mô phỏng khôi phục đường theo cơ chế Shortest – Dynamic - 98 -

4.4.1.Mô hình - 98 -

4.4.2.Thực hiện và kết quả - 99 -

4.4.3.Nhận xét - 100 -

Kết luận - 101 -

Tài liệu tham khảo - 102 -

Phụ lục - 103 -

 

 

doc111 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2918 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phối nhãn MPLS nằm trong một phần của NLRI. Các BGP peer thương lượng hỗ trợ cho khả năng tùy chọn này vào lúc thiết lập phiên. Thủ tục cơ bản là “ký sinh” việc phân phối nhãn theo kiểu không cần yêu cầu song song khi thực hiện phân phối tuyến BGP. 2.6.2 Kết nối MPLS qua nhiều nhà cung cấp dịch vụ Hình 2.16 : BGP phân phối nhãn qua nhiều Autonomous System BGP có thể dùng để thiết lập phân phối nhãn cho các LSP đi xuyên qua các mạng của nhiều nhà cung cấp khác nhau. Hình trên gồm 3 hệ tự trị là A, B và C. AS A cấp phát cho khách hàng prefix địa chỉ (FEC) “a.b/16”. Router C3 quảng bá nó như một NLRI cho AS -A và AS -B bằng bản tin BGP UPDATE có chứa next -hop và ASPATH. Bản tin UPDATE được gởi bởi C3 đến A3 còn mang một ánh xạ từ FEC “a.b/16” sang nhãn L. Router A3 trong AS A thu thập tất cả các thông cáo này vào trong bảng RIB của nó, thí dụ thông qua một lưới các phiên iBGP hoặc một “route reflector”. Nhằm tìm cách tốt nhất để chuyển tiếp các gói đến prefix “a.b/16”, A1 có thể xác định rằng đường AS ngắn nhất là qua hop kế A3 sử dụng nhãn L. Nhờ định tuyến nội và giao thức phân phối nhãn của mình, router A1 cũng biết rằng tuyến tốt nhất để đến A3 là đi qua A2 sử dụng nhãn M. Kết quả là khi chuyển gói đến prefix “a.b/16”, router A1 push nhãn L lên gói rồi push tiếp nhãn M trên đỉnh stack. Như vậy, một LSP được chui bên trong một đường hầm LSP khác. LSP1 bên ngoài kéo dài từ A1 đến A3. Trong khi LSP2 kéo dài từ AS A đến AS C và có một đoạn chui bên trong LSP1. 2.7 Tổng kết chương Trong chương này trình bày các chức năng định tuyến và báo hiệu cơ bản trong mặt phẳng điều khiển MPLS để hỗ trợ tự động hóa việc cấu hình của mặt phẳng chuyển tiếp. Kiến trúc định tuyến IP được bổ sung chức năng báo hiệu để thực hiện định tuyến ràng buộc. Chương này đã giới thiệu một số giao thức báo hiệu MPLS thực hiện phân phối nhãn theo các đặc tính chung như tuyến tường minh hay tuyến từng chặng, phân phối nhãn theo yêu cầu hay không cần yêu cầu, điều khiển phân phối nhãn độc lập hay theo trình tự. Một số ví dụ trực quan minh họa hoạt động định tuyến và báo hiệu có thể dùng cho kỹ thuật lưu lượng hoặc thiết lập kết nối MPLS liên mạng qua nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Chương 3:Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS 3.1 Kỹ thuật lưu lượng (Traffic Engineering) Kỹ thuật lưu lượng (TE) là quá trình điều khiển cách thức các luồng lưu lượng đi qua mạng sao cho tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và hiệu năng của mạng. Nó ứng dụng các nguyên lý khoa học công nghệ để đo lường, mô hình hóa, đặc trưng hóa và điều khiển lưu lượng nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau. Khái niệm TE phân biệt với khái niệm kỹ thuật mạng (Network Engineering). Kỹ thuật mạng liên quan đến việc thiết kế xây dựng topology của mạng sao cho phù hợp với lưu lượng. 3.1.1 Các mục tiêu triển khai kỹ thuật lưu lượng 3.1.1.a Phân loại Các mục tiêu triển khai kỹ thuật lưu lượng có thể phân theo hai hướng sau: § Hướng lưu lượng (traffic oriented) § Hướng tài nguyên (resource oriented) Các mục tiêu hướng lưu lượng liên quan đến việc tăng cường QoS cho các luồng lưu lượng. Trong mô hình đơn lớp (dịch vụ best -effort), các mục tiêu này gồm: giảm thiểu mất gói và trễ, tăng tối đa thông lượng (throughput) và tuân thủ các hợp đồng mức dịch vụ (SLA)... Các mục tiêu hướng lưu lượng bị chặn thống kê (như thay đổi độ trễ gói đỉnh -đỉnh, tỷ lệ mất gói, trễ truyền tối đa) cũng rất hữu ích trong mô hình dịch vụ phân biệt (Diffserv). Các mục tiêu hướng tài nguyên liên quan đến việc tối ưu hóa sử dụng tài nguyên. Băng thông là một tài nguyên cốt yếu của mạng, do đó chức năng trọng tâm của kỹ thuật lưu lượng là quản lý hiệu quả tài nguyên băng thông. 3.1.1.b Bài toán nghẽn Nghẽn thường xảy ra theo hai cách như sau: § Khi bản thân các tài nguyên mạng không đủ để cấp cho tải yêu cầu. § Khi các dòng lưu lượng được ánh xạ không hiệu quả lên các tài nguyên, làm cho một số tập con tài nguyên trở nên quá tải trong khi số khác nhàn rỗi. Có thể giải quyết nghẽn bằng các cách: § Tăng dung lượng hoặc ứng dụng các kỹ thuật điều khiển nghẽn cổ điển (giới hạn tốc độ, điều khiển luồng, quản trị hàng đợi, điều khiển lịch trình…) § Dùng kỹ thuật lưu lượng nếu nghẽn là do cấp phát tài nguyên chưa hiệu quả. Đối tượng giải quyết của kỹ thuật lưu lượng là nghẽn kéo dài chứ không phải nghẽn nhất thời do bùng phát lưu lượng. 3.1.2 Các lớp dịch vụ dựa trên nhu cầu QoS và các lớp lưu lượng Lưu lượng có thể được tổ chức xoay quanh một khái niệm gọi là các lớp dịch vụ (service classes). Các lớp lưu lượng này được định nghĩa theo những hoạt động sau: § Quan hệ đồng bộ giữa đầu phát và đầu thu: ám chỉ biến động trễ có thể chấp nhận được trên một kết nối. § Tốc độ bit: cố định hay biến đổi § Loại dịch vụ: hướng kết nối hay không kết nối § Các hoạt động điều khiển luồng § Số thứ tự cho thông tin người sử dụng § Phân đoạn và tái hợp các PDU (Protocol Data Unit) của người dùng Bảng 3.1 : Các lớp dịch vụ lưu lượng 3.1.3 Hàng đợi lưu lượng Nhiều hệ thống (đặc biệt là router) hỗ trợ một số dạng hàng đợi thông dụng sau: 3.1.3.a Hàng đợi FIFO (First-in, First-out) Hàng đợi này truyền gói theo thứ tự, gói đến trước sẽ được truyền trước. 3.1.3.b Hàng đợi WFQ (Weighted Fair Queuing) Băng thông rỗi được chia cho các hàng đợi tùy thuộc vào trọng số (weight) của chúng. Xét ví dụ sau: có 12 luồng lưu lượng A,B,.. N và trọng số của chúng được đánh số như hình 37, trong đó: có bốn luồng (D, E, F, G) có trọng số 5, có hai luồng có trọng số 4, còn ở các trọng số khác chỉ có một luồng. Hình 3.1 : Nhiều luồng cho mỗi lớp lưu lượng Tổng trọng số: 8 + 7 + 6 + 5(4) + 4(2) + 3 + 2 +1 = 55. Khi đó mỗi luồng có trọng số 5 sẽ nhận được 5/55 băng thông, luồng có trọng số thấp nhất (trọng số 1) sẽ nhận được 1/55 băng thông và luồng có trọng số cao nhất (trọng số 8) nhận được 8/55 băng thông. Tương tự cho các luồng có trọng số khác. 3.1.3.c Hàng đợi CQ (Custom Queuing) Hình 3.2 : Hàng đợi CQ CQ cho phép các user chỉ ra phần trăm băng thông khả dụng cho một giao thức đặc biệt nào đó. Ta có thể định nghĩa tối đa đến 16 hàng đợi. Mỗi hàng đợi được phục vụ một cách tuần tự theo phương thức round -robin, truyền phần trăm lưu lượng trên mỗi hàng đợi trước khi chuyển đến hàng đợi kế. 3.1.3.d Hàng đợi PQ (Priority Queuing) Hình 3.3 : Hàng đợi PQ Tất cả các gói thuộc lớp có mức ưu tiên cao hơn sẽ được truyền trước bất kỳ gói nào thuộc lớp có mức ưu tiên thấp hơn. PQ cho phép người quản lý mạng cấu hình bốn thuộc tính lưu lượng là cao (high), thông thường (normal), trung bình (medium) và thấp (low). Lưu lượng đến được gán vào một trong 4 hàng đợi. 3.1.4 Giải thuật thùng rò và thùng token 3.1.4.a Giải thuật thùng rò (Leaky Bucket) Mô hình thùng rò có thể được diễn tả như sau: bất chấp tốc độ nước được đổ vào thùng là bao nhiêu, tốc độ dòng nước chảy ra là không đổi miễn là trong thùng còn nước. Một khi thùng đầy, lượng nước được đổ thêm vào sẽ bị tràn và mất. Các thông số cần chú ý trong mô hình thùng rò là kích thước của thùng và tốc độ dòng chảy ra. Mô hình trên có thể áp dụng cho gói. Bất kể lưu lượng tới có tốc độ biến động như thế nào, lưu lượng ra đều có tốc độ không đổi. Hình 3.4: Giải thuật thung rò 3.1.4.b Giải thuật thùng token (Token Bucket) Thùng token có kích thước B, tốc độ token “chảy” vào thùng không đổi là p, nghĩa là trong một giây sẽ có thêm p token mới chảy vào thùng. Số lượng token trong thùng không vượt quá B hay nói cách khác, B là số lượng token tối đa trong thùng. Hình 3.5: Giải thuật thùng token Khi có gói đến, G là kích thước của gói, gói được xem là “phù hợp” khi lượng token trong thùng lớn hơn hay bằng G, đồng thời lượng token trong thùng được giảm đi G. Ngược lại, khi lượng token trong thùng nhỏ hơn kích thước gói, gói được xem là vượt mức hay không hợp lệ. Tùy thuộc vào các chính sách khác nhau mà các gói vượt mức (hay không hợp lệ) được xử lý khác nhau. Giải thuật thùng token có thể được dùng trong việc sửa dạng lưu lượng (shaping) hay được ứng dụng trong việc thực thi khống chế (policing). Trong sửa dạng lưu lượng, thuật toán thùng token cho phép một ít bùng phát ở ngõ ra, điều này không có ở thuật toán thùng rò khi mà tốc độ ra là không đổi. Như vậy thùng token cho đáp ứng ra tốt hơn so với thùng rò. Trong việc thực thi kh?ng ch?, thùng token có thể được dùng độc lập hay được dùng phối hợp. 3.1.5 Giải pháp mô hình chồng phủ (Overlay Model) Hình 3.6: Mô hình chồng phủ ( Overlay mode ) Một cách tiếp cận phổ biến để bù đắp các thiếu sót của các giao thức IGP (interior gateway protocols) là sử dụng mô hình chồng phủ (như IP over ATM hoặc IP over FR). Tất cả các router lớp 3 được kết nối trực tiếp với nhau bằng một lưới full -mesh các mạch ảo VC. Kỹ thuật lưu lượng được thực hiện ở lớp 2 (ATM hoặc FR). Tuy nhiên, mô hình này có nhiều nhược điểm sau đây: § Tốn kém thêm nhiều thiết bị (các chuyển mạch ATM hoặc FR). § Quản lý mạng phức tạp hơn: Mạng lớp 2 có các công cụ quản lý riêng vớiự nhiều tác vụ hỗ trợ kỹ thuật lưu lượng. Đồng thời mạng các router lớp 3 với giao thức IGP cũng phải được quản lý. Việc quản lý 2 lớp mạng này không tích hợp được. § Phát sinh nhiều vấn đề mở rộng đối với IGP do số lượng quá lớn các neighbor khi kết nối full -mesh để tận dụng các tiện ích cung cấp bởi lớp 2. § Tốn thêm băng thông cho lượng overhead của ATM hoặc FR (cell tax). § Không hỗ trợ dịch vụ phân biệt (Diffserv). Mọi dịch vụ phân biệt của IP đưa xuống (qua AAL5 của ATM) đều trở thành “best -effort” 3.2 MPLS và kỹ thuật lưu lượng MPLS có ý nghĩa chiến lược đối với kỹ thuật lưu lượng vì nó có thể cung cấp hầu hết các chức năng hiện có ở mô hình chồng phủ nhưng theo cách tích hợp với chi phí thấp. Điều quan trọng là MPLS còn đề xuất khả năng tự động hóa các chức năng kỹ thuật lưu lượng. 3.2.1 Khái niệm trung kế lưu lượng (traffic trunk) MPLS giới thiệu khái niệm trung kế lưu lượng để thực hiện các mục tiêu TE. Trung kế lưu lượng là một khối thu gom (aggregate) các luồng lưu lượng thuộc cùng lớp, được đặt bên trong một LSP. Trong một số hoàn cảnh có thể nới lỏng định nghĩa này để cho phép trung kế lưu lưu lượng thu gom lưu lượng đa lớp. § Trong mô hình dịch vụ đơn lớp, một trung kế lưu lượng có thể đóng gói toàn bộ lưu lượng giữa một ingress -router và một egress -router. Trong trường hợp phức tạp hơn, lưu lượng của các lớp dịch vụ phân biệt được ấn định vào các trung kế lưu lượng riêng biệt với các đặc tính khác nhau. § Trung kế lưu lượng là đối tượng có thể định tuyến (tương tự như ATM VC). § Trung kế lưu lượng phân biệt với LSP là đường cho trung kế đi xuyên qua. Trong bối cảnh hoạt động, một trung kế lưu lượng có thể chuyển từ LSP này sang một LSP mới, hoặc nhiều trung kế lưu lượng cùng đi chung trên một LSP. § Trung kế lưu lượng là đơn hướng. Hình 3.7 : Các trung kế lưu lượng 3.2.2 Đồ hình nghiệm suy (Induced Graph) Đồ hình nghiệm suy gần giống như topology ảo trong mô hình chồng phủ. Nó được ánh xạ trên mạng vật lý thông qua việc lựa chọn các LSP cho các trung kế lưu lượng. Một đồ hình nghiệm suy gồm một nhóm các nút LSR được kết nối luận lý với nhau bằng các LSP. Khái niệm này rất quan trọng vì bài toán quản lý băng thông cơ bản trong một miền MPLS đặt ra chính là làm thế nào để ánh xạ hiệu quả đồ hình nghiệm suy lên trên topology mạng vật lý. Đồ hình nghiệm suy được công thức hóa như sau: Đặt G = (V, E, C) là một đồ hình mô tả topology vật lý của mạng. Trong đó, V là tập hợp các nút mạng, E là tập hợp các đường link, C là tập hợp các khả năng và ràng buộc cho E và V. Ta coi G là topology cơ sở. Đặt H = (U, F, D) là đồ hình MPLS nghiệm suy, trong đó U là tập con thuộc V gồm một nhóm LSR tại các đầu của LSP. F là tập hợp các LSP. Tham số D là tập hợp các yêu cầu và chế tài cho F. Như vậy, H là một đồ hình trực tiếp và phụ thuộc vào các đặc tính chuyển tải của G. 3.2.3 Bài toán cơ bản của kỹ thuật lưu lượng trên MPLS Có ba vấn đề cơ bản liên quan đến kỹ thuật lưu lượng trên MPLS là: § ánh xạ các gói lên các lớp chuyển tiếp tương đương (FEC). § ánh xạ các FEC lên các trung kế lưu lượng (traffic trunk). § ánh xạ các trung kế lưu lượng lên topology mạng vật lý thông qua các LSP. Các phần sau của chương sẽ tập trung vào vấn đề thứ ba, tức là tính toán đường đi tốt nhất qua mạng cho các trung kế lưu lượng sao cho mạng hoạt động hiệu quả và tin cậy. Đây chính là bài toán ánh xạ đồ hình nghiệm suy H lên topology mạng cơ sở G. 3.3 Trung kế lưu lượng và các thuộc tính Để xây dựng và duy trì trung kế lưu lượng, người ta tìm cách mô hình hóa nó bằng các tham số. Một thuộc tính là một tham số được gán và có ảnh hưởng đến các đặc trưng hành vi của trung kế lưu lượng. Các thuộc tính có thể được gán cụ thể thông qua hành động quản trị hoặc được gán ngầm ẩn bởi các giao thức bên dưới khi các gói được phân loại và ánh xạ vào FEC tại lối vào miền MPLS. Thực tế, một trung kế lưu lượng có thể đặc trưng hóa bởi: § Ingress-LSR và egress -LSR của trung kế lưu lượng § Tập các FEC được ánh xạ vào trung kế lưu lượng § Một tập các thuộc tính nhằm xác định các đặc trưng hành vi của trung kế. Hai vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt là: (1) Tham số hóa các trung kế lưu lượng và (2) những quy luật sắp đặt và duy trì đường dẫn cho các trung kế lưu lượng. 3.3.1 Các hoạt động cơ bản trên trung kế lưu lượng Là các tiến trình khác nhau xảy ra trong thời gian sống của một trung kế lưu lượng: § Establish : Tạo ra một trung kế lưu lượng bằng cách quyết định một LSP, gán các nhãn MPLS và quan trọng nhất là gán tài nguyên cho trung kế đó. § Activate : Làm cho trung kế lưu lượng bắt đầu chuyển dữ liệu bằng cách dùng một số chức năng định tuyến để đưa lưu lượng vào trung kế. § Deactivate : Làm cho trung kế lưu lượng ngưng chuyển dữ liệu cũng bằng cách dùng một chức năng định tuyến để dừng việc đưa lưu lượng vào trung kế. § Modify Attributes : Thay đổi các đặc trưng của trung kế lưu lượng, chẳng hạn như băng thông khả dụng. § Reroute : Chọn một đường mới cho trung kế lưu lượng (thường là do một số sự cố trong mạng hoặc khi khôi phục xong sự cố). § Destroy : Loại bỏ hoàn toàn một trung kế lưu lượng khỏi mạng và thu hồi tất cả các tài nguyên đã cấp phát cho nó. 3.3.2 Thuộc tính tham số lưu lượng (Traffic Parameter) Thuộc tính tham số lưu lượng đặc tả băng thông đòi hỏi bởi trung kế lưu lượng cùng với các đặc trưng lưu lượng khác như tốc độ đỉnh, tốc độ trung bình, kích thước bùng phát cho phép, v.v... Dưới góc độ kỹ thuật lưu lượng, các tham số lưu lượng rất quan trọng vì chúng chỉ thị các yêu cầu về tài nguyên của trung kế lưu lượng. 3.3.3 Thuộc tính lựa chọn và quản lý đường (chính sách chọn đường) Là các tiêu chuẩn lựa chọn và duy trì đường dẫn cho trung kế lưu lượng. Con đường thực sự được chọn xuyên qua mạng có thể được cấu hình tĩnh bởi nhà điều hành hoặc được gán động do mạng dựa vào các thông tin từ IGP (như IS -IS hoặc OSPF). Các thuộc tính cơ bản và các đặc trưng hành vi liên quan đến chọn đường và quản lý đường cho trung kế lưu lượng được mô tả sau đây: 3.3.3.a Đường tường minh đặc tả quản trị Đường tường minh đặc tả quản trị cho một trung kế lưu lượng được cấu hình bởi nhà điều hành. Một đường gọi là đặc tả toàn bộ nếu chỉ ra tất cả các hop yêu cầu giữa hai endpoint. Đặc tả một phần là nếu chỉ có một tập con các hop trung gian được chỉ thị. Thuộc tính "path preference rule" là một biến nhị phân chỉ thị đường tường minh được cấu hình là bắt buộc hay không bắt buộc. 3.3.3.b Phân cấp các luật ưu tiên cho đa đường Trong một số hoàn cảnh thực tế, khả năng chỉ định một tập hợp các đường tường minh đề cử cho một trung kế lưu lượng và định nghĩa phân cấp các quan hệ ưu tiên giữa các đường. Khi thiết lập đường, các luật ưu tiên được áp dụng để chọn ra đường thích hợp từ danh sách đề cử. Trong các tình huống sự cố thì các luật ưu tiên này cũng được dùng để chọn một đường thay thế từ danh sách đề cử. 3.3.3.c Thuộc tính Affinity lớp tài nguyên (Resource Class Affinity) Thuộc tính này cho phép operator áp đặt các chính sách chọn đường bằng việc bao gồm hay loại trừ một số link nào đó. Mỗi link được gán một thuộc tính lớp tài nguyên (Resource-Class). Thuộc tính Affinity lớp tài nguyên có dạng chuỗi bit như sau: Affinity(32-bit), Mask(32-bit) Mặt nạ lớp tài nguyên chỉ thị các bit nào trong lớp tài nguyên cần được kiểm tra. Link được bao hàm khi chọn đường nếu chuỗi Affinity trùng với Resource -Class sau khi cùng thực hiện phép AND với mặt nạ. Giá trị default của mặt nạ là 0x0000FFFF. 3.3.3.d Thuộc tính thích ứng (Adaptivity) Trong nhiều tình huống cần thiết phải thay đổi động các đường dẫn của trung kế lưu lượng để đáp ứng với việc thay đổi trạng thái mạng (chủ yếu thay đổi tài nguyên khả dụng). Quá trình này được gọi là tái tối ưu hóa (re-optimization). Thuộc tính thích ứng cho biết một trung kế lưu lượng được phép tái tối ưu hóa hay không. Nếu tái tối ưu hóa bị cấm thì trung kế lưu lượng coi như được “ghim” vào đường đã thiết lập của nó và không thể tái định tuyến (re-route) khi có thay đổi trạng thái mạng. 3.3.3.e Phân phối tải qua nhiều trung kế song song Khi lưu lượng thu gom giữa hai nút quá lớn không thể tải hết trên một đường, MPLS có thể tạo ra nhiều trung kế lưu lượng giữa hai nút sao cho mỗi trung kế chuyển một phần của lưu lượng thu gom. Khi đó cần có một số thuộc tính cho biết tỉ lệ tương đối của lưu lượng được mang bởi mỗi trung kế. Các giao thức bên dưới sẽ ánh xạ tải lên các trung kế lưu lượng theo các tỉ lệ được cho. 3.3.4 Thuộc tính ưu tiên / lấn chiếm (Priority/Preemption) Thuộc tính ưu tiên có 8 mức (giảm dần từ 0 đến 7) xác định thứ tự thực hiện chọn đường cho các trung kế lưu lượng. Độ ưu tiên cũng rất quan trọng khi triển khai cơ chế lấn chiếm (preemption) vì nó có ảnh hưởng đến thứ tự thiên vị. Mỗi trung kế lưu lượng được gán một giá trị ưu tiên thiết lập (setup priority) và một giá trị ưu tiên cầm giữ (holding priority). Khi thiết lập trung kế mới hoặc tái định tuyến, một trung kế có độ ưu tiên thiết lập cao sẽ chèn lấn một trung kế khác có độ ưu tiên cầm giữ thấp hơn “bật” ra khỏi đường nếu chúng cạnh tranh tài nguyên. Ngược lại, việc thiết lập một trung kế mới có thể thất bại nếu băng thông mà nó yêu cầu đang bị chiếm giữ bởi các trung kế khác có độ ưu tiên cầm giữ cao hơn. 3.3.5 Thuộc tính đàn hồi (Resilience) Thuộc tính đàn hồi xác định hành vi của trung kế lưu lượng trong tình huống xảy ra sự cố theo các cơ chế sau: § Không tái định tuyến trung kế lưu lượng. § Tái định tuyến qua một đường khả thi có đủ tài nguyên. § Tái định tuyến qua đường khả dụng bất kỳ bất chấp các ràng buộc tài nguyên. § Tổ hợp của các cơ chế nói trên. 3.3.6 Thuộc tính khống chế (Policing) Thuộc tính khống chế xác định những hoạt động được thực hiện khi một trung kế lưu lượng không tuân thủ mức dịch vụ đã đặc tả ở các tham số lưu lượng. Nó cho biết cách xử lý đối với lượng traffic vượt mức dịch vụ (ví dụ hủy gói hay truyền theo kiểu best-effort). Nói chung, nên luôn luôn khống chế ở lối vào của mạng để cưỡng bức tuân thủ các hợp đồng mức dịch vụ và giảm thiểu việc khống chế bên trong lõi mạng. 3.4 Các thuộc tính tài nguyên 3.4.1 Bộ nhân cấp phát cực đại (maximum allocation multiplier) Là lượng băng thông dự trữ khả dụng tối đa của một link có thể cấp phát ứng với từng mức ưu tiên thiết lập (setup priority) của các trung kế lưu lượng. Hình 3.8: Một ví dụ băng thông dự trữ cho từng mức ưu tiên. 3.4.2 Lớp tài nguyên (Resource-Class) Thuộc tính lớp tài nguyên của một link là một chuỗi 32 bit được dùng kết hợp với thuộc tính Affinity của trung kế lưu lượng để bao gồm hay loại trừ các link nào đó trên đường của trung kế. Hình dưới đây là một ví dụ Affinity và lớp tài nguyên 4 bit để tránh một link được đặc tả. Hình 3.9: Minh họa cho cách dùng bit Affinity và Resource-Class 3.4.3 TE Metric Mỗi link có một cost hoặc metric để tính toán định tuyến trong hoạt động của IGP. TE metric là một trọng số quản trị được gán cho các link để tính toán LSP cho các trung kế lưu lượng. Giá trị TE metric mặc định là bằng IGP cost của link. Router đầu nguồn (head-end) sử dụng các TE metric để định tuyến ràng buộc. 3.5 Tính toán đường ràng buộc 3.5.1 Quảng bá các thuộc tính của link Router tại đầu nguồn (head-end) của một trung kế phải nắm được thông tin thuộc tính tài nguyên của tất cả các link trong mạng để tính toán đường LSP. Điều này này chỉ có thể đạt được bằng cách sử dụng các giao thức định tuyến Link -State (như IS –IS hay OSPF) vì chỉ có kiểu giao thức này mới quảng bá thông tin về tất cả các link đến tất cả các router. Vì vậy, OSPF và IS -IS được mở rộng để hỗ trợ MPLS -TE: § IS-IS có các trường Type -Length-Value mới (kiểu 22 TLV) để đính kèm các thông tin này trong các thông cáo PDU Link -State của nó. § OSPF có các định nghĩa thông cáo Link -State mới (kiểu 10 LSA). Một khi router đầu nguồn nhận được các thông cáo này thì nó không chỉ biết được topology mạng mà còn biết được các thông tin tài nguyên khả dụng của từng link. Điều này rất cần thiết để tính toán các đường thỏa mãn các đòi hỏi của trung kế lưu lượng. Hình 3.10: Băng thông khả dụng ứng với từng mức ưu tiên Các giao thức IGP sẽ quảng bá các thuộc tính tài nguyên khi dưới các điều kiện hoặc sự kiện nào đó như: § Khi link thay đổi trạng thái (ví dụ up, down…) § Khi lớp tài nguyên của link thay đổi do tái cấu hình nhân công hoặc trong trường hợp băng thông khả dụng biến động qua các mức ngưỡng đặt trước. § Theo định kỳ (dựa vào một timer), router sẽ kiểm tra các thuộc tính tài nguyên và quảng bá cập nhật thông tin. § Khi tham gia thiết lập một đường LSP nhưng thất bại. 3.5.2 Tính toán LSP ràng buộc (CR-LSP) LSP cho một trung kế lưu lượng có thể được khai báo tĩnh hoặc tính toán động. Việc tính toán sẽ xem xét các tài nguyên khả dụng, các thuộc tính link và cả các trung kế khác (vì vậy được gọi là tính toán đường ràng buộc). Kết quả của việc tính toán này là tìm ra một chuỗi các địa chỉ IP đại diện cho các hop trên đường LSP giữa đầu nguồn và đầu đích của trung kế lưu lượng. Sau đó, thực hiện báo hiệu LSP và hoàn thành việc thiết lập đường bằng các giao thức báo hiệu cho MPLS như RSVP -TE. Tiến trình tính toán đường ràng buộc luôn luôn được thực hiện tại đầu nguồn trung kế lưu lượng và được kích hoạt do: § Một trung kế mới xuất hiện § Một trung kế đang tồn tại nhưng thiết lập LSP thất bại § Tái tối ưu hóa một trung kế đang tồn tại. 3.5.3 Giải thuật chọn đường Việc chọn đường cho một trung kế lưu lượng sử dụng trọng số quản trị (TE cost) của mỗi link riêng biệt. Trọng số quản trị này mặc nhiên là bằng metric IGP của link. Giải thuật chọn đường ràng buộc theo các bước sau: § Cắt bỏ các link có resource -class bị loại do phép tính Affinity ra khỏi topology. § Cắt bỏ các link không có đủ băng thông dự trữ theo yêu cầu của trung kế. § Chạy giải thuật Dijktra để tìm ra đường có tổng TE -cost nhỏ nhất trên phần topology còn lại. Sau khi thực hiện các bước trên mà vẫn còn nhiều đường ứng cử cho LSP (nhiều nhiều đường có cùng tổng TE metric) thì tiêu chuẩn thứ tự chọn lựa như sau: § Đường có băng thông tối thiểu cao nhất § Đường có số hop nhỏ nhất § Chọn lựa ngẫu nhiên Khi đường LSP được tính xong, RSVP được dùng để dành trước băng thông thực sự, để phân phối các nhãn cho đường và hoàn thành việc thiết lập đường LSP. 3.5.4 Ví dụ về chọn đường cho trung kế lưu lượng Xét ví dụ chọn đường LSP cho một trung kế lưu lượng (tunnel) thiết lập giữa R1 (đầu nguồn) và R6 (đầu đích). Yêu cầu của trung kế lưu lượng như sau: § Băng thông đòi hỏi ở mức ưu tiên 3 là 30 Mbps § Các bit Affinity lớp tài nguyên là 0010 với mặt nạ là 0011, tức là chỉ thực hiện kiểm tra trên hai bit thấp. Link R4-R3 cần được loại trừ khỏi đường LSP, do vậy chuỗi bit resource -class của được đặt là 0011. Khi các bit Affinity lớp tài nguyên của trung kế lưu lượng được so sánh với các bit resource -class là không trùng nên link R4 -R3 bị loại . Hình 3.11: Xem xét các rằng buộc khống chế Tham số tiếp theo được kiểm tra trong quá trình tính toán đường ràng buộc là TE cost (trọng số quản trị) của mỗi link mà đường hầm khả năng đi qua. Nếu không xét tài nguyên thì đường R1 -R4-R6 có tổng cost thấp nhất là 30. Tất cả các đường khả thi khác đều có tổng cost cao hơn. Khi tài nguyên được đưa vào tính toán, thấy rằng trên đường ngắn nhất không có đủ băng thông thỏa mãn các đòi hỏi của trung kế lưu lượng (đòi hỏi 30 Mbps trong khi chỉ có 20 Mbps khả dụng). Kết quả là link R4 -R6 cũng bị loại khỏi phép tính đường LSP. Hình 3.12: Xem xét tài nguyên khả dụng Sau khi loại bỏ các link không thỏa mãn các đòi hỏi của trung kế lưu lượng, kết quả có hai đường LSP là: R1-R2-R3-R6 và R1 -R5-R6. Cả hai đường đều có tổng cost là 40, để chọn một đường phải giải quyết bằng luật “tie -break”. Hình 3.13: Chọn đường tốt nhất Trước tiên, băng thông tối thiểu trên đường được so sánh. Sau khi so sánh, vẫn còn cả hai đường vì chúng đều cung cấp ít nhất 50 Mbps băng thông. Tiếp theo, luật số hop nhỏ nhất trên đường LSP được áp dụng. Vì đường R1 -R5-R6 có hop -count nhỏ hơn nên cuối cùng nó được chọn và quá trình tính toán ràng buộc kết thúc. 3.5.5 Tái tối ưu hóa (Re-optimization)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBao cao do an - Bui Quang Thai.doc