I. TỔNG QUAN VỀSẢN PHẨM 4
1.1 Giới thiệu vềthạch dừa
1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ
1.2.1 Tiêu thụcơm dừa nạo sấy trong năm 2004
1.2.2 Xuất khẩu cơm dừa nạo sấy trong năm 2004
1.2.3 Sản xuất và tiêu thụcác sản phẩm chỉxơdừa trên thếgiới năm 2004
1.2.4 Xuất khẩu than gáo dừa , than hoạt tính năm 2004 của các quốc
gia xuất khẩu chủyếu
1.2.5 Tình hình xuất khẩu dừa tươi của các quốc gia năm 2004( đơn
vị:1000 trái)
1.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụdừa ởViệt Nam hiện nay
1.3.1 Tình trạng bán dừa trái sang Trung Quốc,Thái Lan
1.3.2 Vấn nạn của công nghiệp dừa Việt Nam
1.3.3 Xu thếphát triển dừa trong thời gian tới
2.Mô tảsản phẩm(thu bản nội dung mô tảsản phẩm của HACCP)
II. GIỚI THIỆU VỀNGUYÊN LIỆU 13
1.Tổng quan vềcây dừa
1.1 Nguồn gốc – đặc điểm thực vật
1.2 Phân loại các giống dừa
1.2.1 Phân loại theo phương pháp thụphấn
1.2.2 Phân loại theo hiệu quảkinh tế
1.3 Trồng dừa ởViệt Nam
1.4 Thu hoạch và bảo quản dừa
1.5 Sâu bệnh trên dừa
2 Nguyên liệu trong sản xuất thạch dừa
2.1 Nguyên liệu chính
2.2 Nguyên liệu phụ
2.3 Phụgia
2.4 Chất bảo quản
III. CÁC BIẾN ĐỔI HÓA HỌC-SINH HỌC CỦA NGUYÊN LIỆU
TRONG QUÁ TRÌNH CHẾBIẾN .23
1. Thành phần môi trường sản xuất
2. Vi sinh vật trong sản xuất thạch dừa
2.1Đặc điểm vi khuẩn Acetobacter
2.2Phân loại vi khuẩn Acetobacter
2.3Phân lập Acetobacter
2.4Giống Acetobacter Xylinum
2.4.1Đặc điểm
2.4.2Sinh lý , sinh hóa
3. Bản chất sinh hóa của quá trình
4. Một sốbiến động trong quá trình lên men
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men
IV. KỸTHUẬT SẢN XUẤT THẠCH DỪA 31
1.Lưu đồ
2. Thuyết minh qui trình
3.Giới thiệu một sốhình ảnh lao động ,sản xuất
V. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM .36
1. Kiểm tra sản phẩm thô
2. Kiểm tra sản phẩm chếbiến
3. Gía trịdinh dưỡng của thạch dừa
4. Chỉtiêu vi sinh
5. Kết luận
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO .45
55 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4559 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Kỹ thuật sản xuất thạch dừa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơm dừa khô, cơm dừa nạo sấy, sữa dừa đóng hộp…).
4/ Nước dừa: trung bình một trái dừa có chứa 300ml nước, chiếm 25% trọng
lượng trái dừa. Nước dừa là loại nước giải khát phổ biến vì chứa nhiều chất
dinh dưỡng như: đường, protein, lipid, vitamin, và khoáng nhưng với nồng độ
rất loãng.
Moät traùi döøa khi chín coù thành phần trung bình nhö sau(theo % khoái
löôïng traùi) côm döøa 30%,voû döøa 33.5%, gaùo döøa 15% , vaø nöôùc döøa 21%.
Thu hoaïch döøa khoâ khi ñoä tuoåi cuûa noù ñöôïc 10-12 thaùng goïi laø döøa khoâ. Trong
thaønh phaàn cuûa traùi döøa khoâ côm döøa laø phaàn coù giaù trò dinh döôõng nhaát.
THẠ
Thaø
Nöôù
Prot
Car
cell
Lipi
tro
Thaø
Thaø
Ñoä
Lipi
Prot
6.25
Tro
Car
nhaä
sung
tuyø
möùc
CH DỪA
Thaønh
nh phaàn
c
ein
bohydrate
ulose
d
nh phaàn h
nh phaàn
aåm(%)
d(%)
ein(N x
) (%)
(%)
bohydrate
Söõa döø
n ñöôïc khi
nöôùc. Th
theo gioáng
ñoä söû dun
phaàn hoaù h
toång
oaù hoïc cuûa
Nath
50.0
39.8
2.8
1.2
(%) 6.2
a hay coøn
eùp côm d
aønh phaàn
döøa, vò tr
g moâi.
http:/
oïc cuûa cô
söõa döøa(
aneal
goïi laø nöôù
öøa töôi naï
hoùa hoïc tr
í ñòa lyù, ñoä
/www.ebook
m döøa:
Haø
44.
3.0
9.0
2.1
34.
0.8
khoâng boå
Popper v
coäng söï
54.1
32.2
4.4
1.0
8.3
c coát döøa,
o nhuyeãn t
ong söõa döø
chín cuûa
.edu.vn
m löôïng (%
0-52.5
-4.3
-10.0
-3.4
7-38.2
-1.9
sung nöôùc
aø Jeg
50.0
40.0
3.0
1.5
5.5
coù daïng n
rong ñieàu
a khi eùp t
traùi döøa , p
khoái löôï
khi eùp)
anathan
huû töông ,
kieän coù ha
öø côm döøa
höông ph
P
ng)
Anon
53.9
34.7
3.6
1.2
6.6
maøu traéng
y khoâng b
töôi thay
aùp trích ly
age 18
ñuïc
oå
ñoåi
vaø
THẠCH DỪA Page 19
Carbohydrate trong sữa dừa chủ yếu là đường ( phần lớn là saccharose ) và tinh
bột .Những chất khoáng chính trong nước cốt gồm có phosphorus , calcium và
potassium ( theo anon 1984).Ngoài ra , trong nước cốt dừa mới ép còn chứa một
lượng nhỏ vitamin B và acid ascorbic.
1.2 Phân loại các giống dừa:
1.2.1 Phân loại theo phương pháp thụ phấn:
có thể chia thành ba nhóm dừa sau : dừa cao , dừa lùn và dừa lai . Đặc tính của các
nhóm dừa được thể hiện trong bảng sau :
DỪA CAO DỪA LÙN DỪA LAI
Thân cao 18-20m , ở
phần gốc cách mặt đất
50cm có phần phình ra,
tán lá nhiều (38-40 lá).
Dừa ta, dừa lửa , dừa
nhím, dừa ẻo…
Than nhỏ,cao khoảng 5m,
không có phần phình ở
gốc, tán lá ít(20-22 lá).
Dừa xiêm, dừa tam
quan,dừa nứa , dừa
núm…
Thân cao trung bình , cao
hơn dừa lùn nhưng thấp
hơn dừa cao , gốc có phần
phình ra.
Dừa dâu
Cho trái muộn (sau 5-7
năm trồng), sống lâu (90-
100 năm)
Cho trái sớm , sống
khoảng 30-40 năm
Thời gian cho trái xấp xỉ
nhóm dừa lùn
Trái to , phẩm chất cơm ,
xơ, dầu dừa tốt
Trái nhỏ , cây cho nhiều
trái nhưng chất lượng
cơm , dầu, xơ dừa không
tốt bằng nhóm dừa cao
Cơm, dầu dừa tốt như
nhóm dừa cao nhưng cho
số trái và sản lượng cơm
dừa cao hơn
Thụ phấn chéo Tự thụ phấn Thụ phấn nhân tạo
Chống chịu được điều
kiện khắc nghiệt của khí
hậu, đất đai, không kháng
được các bệnh nguy hiểm
như lethal yellow ,
cadang cadang
Không chịu được điều
kiện khắc nghiệt của khí
hậu , đất đai( dễ bị kiến
vương, đuông phá hoại)
nhưng kháng được các
bệnh nguy hiểm như
lethal yellow, cadang
cadang
Mẫn cảm với sự thay đổi
độ ẩm của đất nhưng
kháng được các bệnh
nguy hiểm như lethal
yellow , cadang cadang
1.2.2 Phân loại theo hiệu quả kinh tế:
Dừa cao:nhóm dừa có hiệu quả kinh tế cao
Đây là các giống cho năng suất và hàm ượng dừa cao , phẩm chất cơm và xơ dừa
tốt, thích hợp cho công nghiệp dầu và xơ dừa , bao gồm các giống sau :
THẠCH DỪA Page 20
Dừa ta : thuộc nhóm dừa cao trái cỡ trung bình , ba khía rõ rệt, cơm dày 1.1-1.2cm
, sau khi trồng 5 năm thì cho trái, khoảng 4000-4500 trái cho 1 tấn cơm dừa khô .
Dừa ta chống chịu rất tốt với điều kiện khắc nghiệt của khí hậu đất đai.Tùy theo
màu sắc của vỏ trái ta có giống dừa ta xanh và ta vàng.
Dừa lửa :thuộc nhóm dừa cao , cỡ trái trung bình đến to , trạng thái tròn , sản
lượng cơm dừa tương đương với giống dừa Ta.
Dừa nhím : thuộc nhóm dừa cao , trạng thái hơi dài, có 3 khía rõ rệt , đầu có núm ,
trái tư nhỏ đến trung bình , cơm dày 1,1-1,2cm . Sản lượng xấp xỉ giống dừa ta
Tùy theo màu sắc vỏ trái ta có giống Nhím xanh và Nhím vàng.
Dừa dâu :thuộc nhóm dừa lai , trái cỡ hơi nhỏ , dạng trái tròn , 3 khía không rõ
.Trái tuy hơi nhỏ nhưng xơ mỏng nên hàm lượng cơm dừa trong trái khá cao , đặc
biệt hàm lương dầu trong dừa cao nhất trong các giống dừa hiện nay (66%).Dừa
Dâu trồng tốt mỗi năm cho 14-16 buồng , mỗi buồng từ 10-15 trái , khoảng 4500-
5000 trái cho 1 tấn cơm dừa khô . Tùy theo màu sắc của vỏ trái ta có các giống
dừa Dâu xanh , Dâu đỏ và Dâu vàng .
Dừa lùn : nhóm dừa cho nước dừa tươi .
Gồm các giống cho trái nhỏ , lượng cơm dừa thấp nhưng nước rất ngọt :1
Dừa ẻo : thuộc nhóm dừa cao , cỡ trái nhỏ nhất trong các gống hiện nay , mỗi
buồng cho 30-50 trái .
Dừa xiêm : thuộc nhóm dừa lùn , mỗi năm cho 16-18 buồng , trung bình mỗi
buồng 20 trái . Tùy theo màu sắc vỏ trái ta có các giống Xiêm xanh và Xiêm đỏ.
Dừa tam quan : thuộc nhóm dừa lùn , trái có kích thước trung bình. Trái có màu
vàng ngà.
Dừa lai : nhóm có hiệu quả kinh tế thấp
Gồm các giống có lượng cơm dừa thấp , tỷ lệ đậu trái thấp , ít có hiệu quả
kinh tế :dừa dứa( hay dừa bong),Dừa sáp (dừa đặc ruột không có nước), Dừa dang
, Dừa bị.
Dừa Dứa : chỉ thấy có trồng ở vùng Chợ Gạo (Tiền Giang).nước dừa dứa
ngọt hơi có mùi bọt khí và có mùi thơm nhẹ như mùi lá Dứa.
Dừa dứa chợ Gạo thường bị lai tạp , mỗi buồng dừa chỉ vài trái là có mùi
dứa . Dừa Dứa của Thái Lan là cây giống đồng hợp tử nên các trái dừa đồng nhất ,
hầu như đều có mùi dứa , rất tiện bán cho dân du lịch và họ đã xuất khẩu dừa Dứa
sang nhiều nước.
Dừa nước:là loại cây cùng họ với cây thốt nốt , có giá trị kinh tế cao trong
chế biến làm đường , vì nước từ trái dừa nước rất ngọt , béo hương vị đậm đà , hơn
hẳn cây mía và củ cải đường ./ nhưng từ lâu cây dừa nước bị lãng quên trong
nghành chế biến công nghiệp . Gần như đa số nhân dân chỉ khai thác dừa nước về
THẠCH DỪA Page 21
lấy lá lợp nhà , lấy cây dựng vách , lấy trái để ăn tươi. Dừa nước dần trở thành cây
mọc hoang mọc lan tràn ở đất bãi bồi một cách tự nhiên,không chăm sóc , bón
phân càng không được quan tâm đến việc chọn giống gieo trồng thích ứng theo
khoa học kĩ thuật.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long rất thích nghi cho cây dừa nước sinh sôi ,
phát triển vì đó là nơi đất bồi do thuỷ triều lên xuống hàng ngày.
ở các nước Đông Nam Á , Malaisia ,Philippin… dừa nước là cây công nghiệp
được coi trọng hàng đầu . họ trồng thành vườn như nước ta trồng dừa ở Bến Tre ,
Vĩnh Long . Họ bảo quản chăm sóc chu đáo , chọn giống tốt gieo trồng , nhằm lấy
nước nhựa từ hoa dừa dùng chế biến thành đường trắng . Sản lượng đường dừa
nước trung bình 20.3 tấn/ha cao hơn so với đường mía , khoảng 5-15 tấn/ha.
Dừa sáp : dừa đặc ruột hay còn gọi là dừa sáp , dừa kem thuộc giống dừa
cao , thụ phấn chéo . Khi bổ đôi trái dừa bên trong lớp cơm dừa là chất lỏng sền
sệt như kem, sáp.Dừa đặc ruột xuất hiện tại Việt Nam rất lâu nhưng mới được
quan tâm trong vài năm trở lại đây . Dừa đặc ruột được phát hiện đầu tiên tại
huyện Cầu Rè tỉnh TràVinh . Do số lượng dừa đặc ruột quá ít ỏi , đồng thời mỗi
quầy dừa chỉ có vài trái đặc ruột nên người trồng dừa cho đó là sản phẩm của sự
đột biến nên không quan tâm. Có lúc hang loạt cây dừa bị chặt bỏ . mãi đến khi
viện nghiên cứu dầu thực vật phát hiên và nghiên cứu người dân mới chú ý đến
giống dừa này.
Trong khi đó tại Philippin dừa đặc ruột là một sản phẩm nổi tiếng . Người
Philippin gọi dừa đặc ruột là Macapuno.Dừa Macapuno được sử dụng rất nhiều
trong chế biến thực phẩm , hương liệu , mỹ phẩm . kẹo dùa làm từ dừa đặc ruột là
một trong những sản phẩm ngon nổi tiếng ở nước này . Hiện nay Philippin đang
sản xuất giống dừa này bằng nuôi cấy mô.
Trong điều kiện bình thường tỷ lệ đặc ruột chỉ chiếm 20-25%/quầy dừa.Tỷ
lệ đặc ruột /quầy thấp là do dừa đặc ruột trồng chung với những cây không đặc
ruột. cây đặc ruột sẽ thụ phấn với cây không đặc ruột sẽ cho ra cây có tỷ lệ đặc
ruột thấp . Nếu trong vườn dừa tất cả đều trồng giống dừa đặc ruột thì tỷ lệ đặc
ruột sẽ cao hơn rất nhiều có thể đạt tới 100% trái đặc ruột.
Dừa sáp có hàm lượng lipid cao , mùi hương đặc trưng hơn so với các loại
dừa khác . Ở những cây dừa sáp đang có trái thí tỷ lệ trái sáp đạt 20-25%(tương
đương 75 trái sáp/cây/năm) những cái còn lại trên buồng dừa tuy không cho sáp
nhưng tỷ lệ độ dày của cơm dừa và hàm lượng lipid cao hơn dừa thường.
Để nhận biết dừa sáp người ta lắc mạnh trái dừa . nếu nghe bên trong tiếng
kêu rất nhỏ thì đó chính là dừa sáp . Nước bên trong gần như bị cô đặc lại , tạo cho
phần cơm dừa trở nên rất dày nhưng không cứng như cơm dừa thường .Đấy chính
là lý do khiến cho dùa sáp trở thành món sinh tố ăn rất thơm ngon.
THẠCH DỪA Page 22
1.3 Trồng dừa ở Việt Nam:
Dừa được trồng nhiều ở các nước nhiệt đới thuộc Châu Á,Châu Phi và
Châu Mỹ La Tinh như Indonesia,Philippin,Malaysia,Ấn Độ,Việt
Nam,Mexico…Trong đó Indonesia và Philppin là hai quốc gia có sản lượng dừa
nhiều nhất thế giới.
Ở nước ta cây dừa được trồng nhiều ở Bến Tre (đồng bằng sông Cửu Long)
và các tỉnh ven biển miền trung: Bình Định , Phú Yên , Khánh Hòa…Các giống
dừa ở Việt Nam có những giống dừa rất tốt không kém gì các giống dừa tốt trên
thế giới.Theo khảo sát của viện nghiên cứu dầu thực vật tính đến nay tổng diện
tích dừa của cả nước là 220.000ha, tập trung hủ yếu ở các tỉnh phía nam ,năng suất
dừa bình quân mới đạt từ 38-40 trái/cây/nâm. Theo các chuyên gia, để nghề trồng
dừa tiếp tục ổn định , phát triển lâu dài và có chỗ đứng trên thế giới phải giải quyết
ngay những tồn tại cơ bản về khâu giống , khâu canh tác và về công nghệ chế biến
các sản phẩm từ dừa.
Bến Tre :điều kiện thổ nhưỡng ở Bến Tre rất thích hợp cho sự phát triển
của cây dừa , nhất là vùng nước lệ nơi hạ lưu , cây dừa cho trái dày cơm , hàm
lượng lipid cao. Chính vì vậy cây dừa trở thành cây đặc sản hang đầu của Bến Tre
, đưa Bến Tre dẫn đầu cả nước về diện tích và sản lượng dừa:35,018ha với trung
bình 221 triệu trái mỗi năm. Các giống dừa được trồng phổ biến ở Bến Tre là dừa
ta , dừa xiêm , dừa lửa , dừa tam quan…
Tiền Giang :theo thống kê toàn tỉnh Tiền Giang hiện có trên 10.000ha dừa ,
cây dừa xiêm chiếm 20% diện tích trên . Dừa Xiêm dễ trồng , sai trái , nước ngọt
đậm.Những năm gần đây khi hoạt động tham quan du lịch phát triển nhu cầu giải
khát từ nước dừa xiêm càng nhiều.
1.4 Thu hoạch và bảo quản dừa:
Hái dừa khá nguy hiểm vì người hái phải leo lên cây , dùng dao chặt đứt buồng
dừa , cột và đưa cả buồng dừa xuống. Ở một số nơi người ta đã huấn luyện khỉ hái
dừa để giảm thiểu tai nạn cho người hái dừa.
Ở 0 độ c độ ẩm 90% dừa có thể bảo quản trong khoảng 2 tháng. Còn ở nhiệt độ tự
5-25 độ C chỉ có thể bảo quản dừa trong vòng 2 tuần.
Dừa thường dược xuất khẩu bằng nhiều phương tiện như tàu thủy , tàu lửa , xe tải
và máy bay.Lưu ý trên các phương tiện vận chuyển luôn phải có kho lạnh và dược
cung cấp không khí liên tục.
1.5 Sâu bệnh trên dừa:
Bệnh đốm lá Pestalotia: do nấmPestalotia palmarum gây ra.
THẠCH DỪA Page 23
Bệnh đốm lá Helminthosporium.
Bệnh chảy mủ thân
Bệnh chết đọt (khô đọt).
Bệnh rụng trái non.
Bệnh vàng chết đọt.
Bệnh teo ngọn..
2. Nguyên liệu trong sản xuất thạch dừa:
2.1. Nguyên liệu chính:
- Nước dừa: trung bình một trái dừa có chứa 300ml nước, chiếm 25% trọng lượng
trái dừa. Nước dừa là loại nước giải khát phổ biến vì chứa nhiều chất dinh dưỡng
như: đường, protein, lipid, vitamin, và khoáng nhưng với nồng độ rất loãng.
Bảng : Thành phần hoá học của nước dừa
STT Thành phần Khối lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Chất khô
Đường tổng số
Tro
K
Na
Ca
Mg
Fe
Cu
P
S
Protein
Dầu béo
Tỉ trọng
4.71
2.08
0.02
3.12
1.5
2.9
3.0
0.01
0.04
3.7
3.4
0.55
0.74
1.02
THẠCH DỪA Page 24
Bảng : Các vitamin có trong nước dừa
STT Vitamin Hàm lượng (g/l)
1
2
3
4
5
Acid ascorbic
Penthothennic
Acid nicotinic
Acid folic
Riboflavin
3
0.052
0.064
0.03
0.00001
Bảng : Các acid amin có trong nước dừa.
STT Acid amin Hàm lượng
(% khối lượng/ amin tổng số)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Acid glutamic
Arginine
Leucine
Lysine
Proline
Aspartic
Tyrosine
Alamine
Histidine
Phenyl alanin
Senine
Cystein
14.5
12.75
4.18
4.51
4.12
3.6
2.83
2.41
2.05
1.23
0.91
1.17
Ở những vùng có nhiều dừa thì sản xuất thạch dừa từ nguồn nguyên liệu
nước dừa già có hiệu quả kinh tế rất cao bởi nó vừa rất tốt cho quá trình lên men
THẠCH DỪA Page 25
lại vừa giải quyết được vấn đề môi trường (nước dừa già là phế thải từ các nhà
máy sản xuất cơm dừa nạo sấy). Tuy nhiên, ở một số vùng không có dừa thì vấn
đề nguyên liệu lại là một trong những điểm hạn chế dẫn đến khó ứng dụng sản
xuất ở quy mô công nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra cần phải giải quyết là môi
trường lên men phải xuất phát từ những nguồn nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền, có số
lượng lớn, dễ vận chuyển và mang quy mô công nghiệp, không mang tính cục bộ,
địa phương, có thể tận dụng được phế phụ liệu từ các quá trình thực phẩm khác.
Xuất phát từ yêu cầu đó, nhóm nghiên cứu của cô Vương Thị Việt Hoa,
Trương Nguyễn Quỳnh Hương, khoa công nghệ thực phẩm trường đại học Nông
Lâm TPHCM đã tiến hành nghiên cứu, đa dạng hoá các môi trường sản xuất thạch
dừa từ A.xylinum. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ta có thể thay thế nước dừa già
bằng nước dứa hoặc nước cố dừa với những tỉ lệ pha loãng thích hợp.
- Nguồn nguyên liệu chính không thể thiếu khi lên men tạo thạch dừa chính
là dung dịch chứa vi khuẩn A. xylinum.
2.2.Nguyên liệu phụ :
Các chất bổ sung dinh dưỡng như : đường (saccaro), giấm (acid axetic),
sunphat amon(S.A) ,Diamonphotphat(DAP), dung dịch nước giống thạch dừa
được nhân ra từ ống nghiệm.
2.3.Phụ gia :
+Chất tạo đông :CARRAGEENNAN(407)
+Chất điều chỉnh độ axit :ACID CITRIC(330), TRISODIUM CITRAT(331)
+Hương trái cây tổng hợp
+Chất ngọt tổng hợp :ASPARTAM(951),ACESULFAM-K(950)
+Màu tổng hợp :TATRAZINE(102),ALLURA RED AC(129),BRILLIANT
BLUE FCF(133),PONCEAU 4R(124)
2.4.Chất bảo quản :
NATRI BENZOATE(211)
THẠCH DỪA Page 26
III.CÁC BIẾN ĐỔI HÓA HỌC-SINH HỌC CỦA NGUYÊN LIỆU
TRONG QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN :
1. Thành phần môi trường sản xuất :
- môi trường 1 : môi trường nước dừa già
Acid acetic 5 ml
(NH4)2SO4 - SA 8g
(NH4)2PO4 2g
Saccharose 20g
Nước dừa già 1000 ml
- Môi trường 3 : môi trường nước ép dứa 1
Tỉ lệ dứa/nước (g/ml) 1/10
SA (%) 0.8
DAP (%) 0.6
Saccharose (%) 2
2.Vi sinh vật trong sản xuất thạch dừa
Giống vi sinh vật dùng trong sản xuất thạch dừa là Acetobacter xylinum.
2.1. Đặc điểm giống vi khuẩn Acetobacter.
- Giống vi khuẩn Acetobacter thuộc họ Pseudomonadieae, phân bố rộng rãi
trong tự nhiên và có thể phân lập được các vi khuẩn này từ không khí, đất,
nước, lương thực thực phẩm, dấm, rượu, bia, hoa quả… Có khoảng 20 loài
thuộc giống Acetobacter đã được phân lập và mô tả, trong đó có nhiều loài
có ý nghĩa kinh tế.
Tỉ lệ dứa/nước (g/ml) 1/30
SA (%) 0.8
DAP (%) 0.6
Saccharose (%) 6
- môi trường 2 : môi trường nước cốt dừa
- Môi trường 4: môi trường nước ép dứa 2
Tỉ lệ cơm dừa/nước (g/ml) 1/10
SA (%) 0.6
DAP 0.6
Saccharose (%) 6
THẠCH DỪA Page 27
- Vi khuẩn Acetobacter:
¾ Dạng hình que, tuỳ điều kiện nuôi cấy (t0, thành phần môi trường nuôi
cấy) mà các vi khuẩn acetobacter có thể sinh ra các tế bào có hình thái
khác biệt dạng kéo dài hoặc phình to ra.
¾ Kích thước thay đổi tuỳ loài (0.3-0.6 x 1.0-8.0μm).
¾ Có thể di động (có tiên mao đơn hoặc chu mao), hoặc không di động
(không có tiên mao).
¾ Không sinh nha bào tử.
¾ Hiếu khí bắt buộc.
¾ Chịu được độ acid cao.
¾ Vi khuẩn acetobacter có khả năng đồng hoá nhiều nguồn thức ăn cacbon
khác nhau nhưng không sử dụng được tinh bột.
¾ Tế bào đứng riêng lẽ hoặc kết thành từng chuỗi.
¾ Có khả năng tạo thành váng trên môi trường lỏng, khả năng tạo thành
váng thay đổi tuỳ loại:
o Acetobacter xylinum: tạo thành váng cellulose khá dày và chắc.
o Acetobacter orleanoe: tạo thành váng mỏng nhưng chắc.
o Acetobacter pasteurianum: tạo thành váng khô và nhăn nheo.
o Acetobacter suboxydans: tạo thành váng mỏng dễ tan rã.
o Acetobacter curvum: sinh acid acetic với nồng độ cao nhưng tạo thành
váng không chắc chắn.
¾ Acetobacter có khả năng đồng hoá muối (NH4)+ và phân giải pepton.
Một số loài đòi hỏi một số acid amin nhất định như acid pantothenic và
các chất khoáng K, Mg, Ca, Fe, P, S …ở dạng muối vô cơ, hữu cơ hoặc
hợp chất hữu cơ. Do đó bia, dịch tự phân nấm men, nước mạch nha,
nước trái cây…là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho sự phát triển của vi
khuẩn actobacter..
THẠCH DỪA Page 28
¾ Ngoài khả năng oxy hoá ethanol thành acid acetic, một số loài
acetobacter còn tổng hợp được vit B1, vit B2, oxy hoá sorbit thành
đường sorbose (dùng trong công nghiệp sản xuất vit C)…
2.2. Phân loại vi khuẩn Acetobacter
- Đến nay đã có nhiều tác giả đề cập đến vấn đề phân loại các loài vi khuẩn
trông giống Acetobacter, nhưng đáng chú ý nhất là bảng phân loại
Acetobacter của J-Frateur-1950. Sau đây là một số loài quan trọng nhất:
¾ Acetobacter aceti: trực khuẩn ngắn, không chuyển động và chúng có thể
liên kết với nhau thành chuỗi dài. Chúng bắt màu vàng với iod, có thể
sống ở nồng độ cồn khá cao (11%) và có khả năng oxyhoá cồn tạo thành
6% acid acetic. Nhiệt độ phát triển tối ưu của chúng là 340C. Nếu nhiệt
độ cao quá 400C sẽ gây ra hiện tượng co tế bào và tạo thành hình quả lê.
Thường thấy chúng phát triển trong bia.
¾ Acetobacter schutzenbachii: trực khuẩn khá dài, tạo thành ván dày, và
không bền vững, có khả năng tích luỹ trong môi trường đến 11.5%acid
acetic do đó thường được sử dụng để làm giấm theo phương pháp nhanh
(phương pháp của Đức).
¾ Acetobacter suboxydans: tạo thành váng mỏng, dễ vỡ ra, có khả năng
chuyển hoá glucose thành acid gluconic hay sorbic thành sorbose. Loại
vi khuẩn này muốn phát triển bình thường cần được cung cấp một số
chất sinh trưởng như acid para aminopenzoic, acid panthoteric, acid
nicotinic.
¾ Acetobacter orleansen: trực khuẩn dài trung bình không di động. Gặp
điều kiện nhiệt độ cao có thể sinh ra các tế bào dị hình kéo dài hoặc
phình to ra. Tạo ra váng rất dày trên môi trường dịch thể. Có thể phát
triển được có nồng độ rượu cao (10%-12%) và làm tích luỹ đến 9.5%
acid acetic. Thường được dùng trong công nghiệp chuyển rượu vang
THẠCH DỪA Page 29
thành giấm (phương pháp của Pháp). Phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25-
30oC.
¾ Acetobater xylinum: trực khuẩn không di động, tạo thành váng nhăn và
khá dày.Váng có chứa hemicellulose nên khi gặp H2SO4 và thuốc
nhuộm Iod sẽ bắt màu xanh.Có thể tích luỹ 4.5% acid acetic trong môi
trường. Thường gặp loài vi khuẩn này cùng với nấm men trong “nấm
chè”, còn gọilà “thuỷ hoài sâm”, một loại sản phẩm giải khát bổ dưỡng
theo cách làm của nghười Trung Hoa. Đó là một loại nước chua có vị
thơm dùng để pha nuớc giải khát trong các gia đình người Trung Hoa,
trên mặt nước có một váng vi sinh vật dày được nuôi sống bằng nước
chè và đường.
¾ Acetobacter pasteurianum: trực khuẩn ngắn, váng vi khuẩn có dạng khô
và nhăn nheo, váng bắt màu xanh khi nhuộm với thuốc Iod. Có khả
năng o xyhoá và tạo 6.2% acid acetic.
2.3. Phân lập Acetobacter:
- Vi khuẩn Acetobacter có thể được phân lập từ giấm, rượu, bia, hoa quả,
chuối chín, váng giấm...Ví dụ: muốn phân lập vi khuẩn acetobacter từ
không khí, người ta pha rượu thành dung dịch 5-6% (hoặc theo kinh
nghiệm dân gian, chỉ cần lấy một phần rượu hoà với 7 phần nước lã, đựng
trong cốc miệng rộng, giữ ở tủ ấm 30OC trong 2-3 ngày. Rượu sẽ đục và
trên bề mặt xuất hiện một váng mỏng. Lấy váng mỏng này pha loãng ra, và
phân lập trên môi trường thạch dĩa.
- Để ức chế sự phát triển của các loại nấm men Mycoderma (thường phát triển
đồng thời với sự phát triển của vi khuẩn Acetobacter), người ta bổ sung vào
môi trường phân lập 1-1.5% acid acetic.
◊ Do những ưu điểm vượt trội của chủng Acetobacter xylinum đã được
nêu ở trên nên Acetobacter xylinum đựoc ứng dụng trong sản xuất thạch
dừa.
THẠ
2
-
-
-
-
-
2
-
-
CH DỪA
2.4. Giố
.4.1 Đặc đ
Chủng
xylinum
học Be
Pseudo
A.xylinu
2μm, g
chuỗi, c
Có khả
màu vớ
A.xylinu
khoảng
acetic.
Acid ac
nhưng k
ức chế h
.4.2 Sinh
A.xylin
khuẩn,
màng tế
Enzyme
A.xylin
bổ sung
không t
chính c
ng Acetob
iểm:
Acetobact
thuộc nhó
rgey thì
monadales
m là loại
ram âm,
ó khả năng
năng tạo
i thuốc nhu
m sinh trư
28-32oC v
etic là sản
hi chúng v
oạt động
lý, sinh ho
um hấp th
glucose nà
bào. Kế
này có th
um tạo nên
các chất
an trong nư
ủa màng tế
http:/
acter xylin
er xylinu
m vi khuẩ
Acetobact
, họ Pseud
vi khuẩn
đứng riên
di động n
váng hem
ộm Iod và
ởng ở điều
à có thể tíc
phẩm sinh
ượt quá m
của vi khuẩ
á:
ụ đường g
y sẽ kết hợ
đó nó đượ
ể polyme h
lớp cellul
dinh dưỡn
ớc mà tan
bào thực v
/www.ebook
um:
m này có
n acetic. T
er xylinum
omonadiea
hình que
g lẽ hoặ
hờ tiên ma
icellulose
H2SO4.
kiện pH <
h luỹ 4.5%
ra trong q
ức cho ph
n.
lucose từ m
p với acid
c thoát ra
oá glucose
ose dày là
g cần thiế
trong môi
ật.
.edu.vn
nguồn t
heo hệ thố
thuộc:
e.
dài khoản
c xếp thàn
o.
khá dày, b
5, nhiệt đ
acid
uá trình ho
ép, chúng s
ôi trường
béo tạo th
ngoài tế b
thành cel
do môi trư
t. Cellulos
trường ki
ừ Philipp
ng phân lo
lớp Schiz
g
h
ắt
ộ
ạt động củ
ẽ quay ng
nuôi cấy.
ành một tiề
ào cùng v
lulose.
ờng nuôi c
e là những
ềm. Đó cũn
Hình1. Vi
P
in. Acetob
ại của nhà
ommycete
a vi khuẩn
ược trở lại
Trong tế b
n chất nằm
ới một enz
ấy nước d
polisacch
g là thành
khuẩn A. x
age 30
acter
khoa
s, bộ
,
làm
ào vi
trên
yme.
ừa có
aride
phần
ylinum
THẠ
-
-
-
-
-
-
¾
CH DỪA
Polysac
trường
Lượng
lượng k
Tất cả c
sacchar
monosa
monosa
diphosp
pirimid
Sự tổng
…X
n
Cơ chế
polysac
Người
chúng v
Acetoba
quá trìn
3. Bản
Quá t
kính h
charide củ
lỏng. Vi si
các oligo
hô của tế b
ác oligo v
ide có trướ
ccharide đ
ccharide
hat (UDP
in khác.
hợp diễn
-X-X-X- +
nhánh
quá trìn
charide ph
ta cho rằn
ào chuỗi p
cter xylinu
h hình thàn
chất sinh
rình hình
iển vi điệ
http:/
a vi sinh v
nh vật có k
và các pol
ào.
à polysacc
c nhờ vào
ược thêm
được hoạ
-X) nhưng
ra theo các
UDP-X =
h sinh tổ
ân nhánh h
g thứ tự c
olysaccha
m sống th
h các sản
hoá của q
thành cellu
n tử để ng
/www.ebook
ật thường
hả năng tổ
ysaccharid
haride đượ
việc thêm
vào tham
t hoá thư
đôi khi cũ
phản ứng
…X-X-X
(n+1)
ng hợp d
iện chưa r
ác gốc đư
ride phụ th
ích hợp ở
phẩm tron
uá trình:
lose được
hiên cứu
.edu.vn
được tích
ng hợp cá
e nội bào
c tổng hợ
vào đơn v
gia phản
ờng là d
ng với cá
sau:
-X-X + U
nhánh
iễn ra the
õ.
ờng và tín
uộc vào cá
nhiệt độ 28
g đó có thạ
nhà bác
và cho rằn
tụ đáng k
c oligo và
có thể đạ
p bằng các
ị monosac
ứng ở dạ
ẫn xuất
c nucleotid
DP
o sự tổng
h đặc trưn
c enzyme
-32oC. Ở n
ch dừa là t
học Muhl
g: Đầu tiê
P
ể trong cá
polysacch
t tới 60%
h kéo dài
charide. Đ
ng nucle
của các u
e, purin v
hợp các
g tham gi
transferase
hiệt độ nà
ốt nhất.
ethaler sử
n các tế b
age 31
c môi
aride.
trọng
chuỗi
ơn vị
otide,
ridin
à các
loại
a của
.
y
dụng
ào vi
THẠCH DỪA Page 32
khuẩn sẽ tiết ra chất nhầy bao bọc xung quanh chúng, tiếp đó là sự hình
thành các sợi cellulose được polime hoá từ các đơn phân glucose ở vị trí
α-1,6 dưới tác dụng của enzym có trong bao nhầy. Các sợi này ngày càng
dày lên và được kết nối với nhau tạo thành lớp cellulose bên trong bao
nhầy.Lớp cellulose này sau đó được thoát ra khỏi tế bào hoàn toàn.
¾ Dung dịch môi trường ban đầu có dạng huyền phù mịn, chuyển sang dạng
rời rạc, sau đó kết lại thành khối lớn hơn dạng gel chứa các tế bào vi
khuẩn trong đó. Bộ khung của gel là mạng lướI cellulose với thành phần
chủ yếu là nước. Nó được hình thành ở mức tối đa chỉ 30 phút sau khi có
sự tiếp xúc giữa vi khuẩn Acetobacterium xylium với glucose và oxy.
4. Một số biến động trong quá trình lên men:
¾ Sự thay đổi pH trong quá trình lên men : Một trong những điều kiện quan
trọng để có được sự hoạt động sống của VSV là độ acid của môi trường.
¾ Acetobacter xylinum là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kỹ thuật sản xuất thạch dừa.pdf