Đồ án Lập biện pháp kỹ thuật thi công bê tông cốt thép toàn khối khung sàn nhà nhiều tầng

Biện pháp thi công cột

a - Xác định tim, trục cột

Dùng 2 máy kinh vĩ đặt theo 2 phương vuông góc để định vị vị trí tim cốt của cột, các mốc đặt ván khuôn, sơn và đánh dấu các vị trí này để các tổ, đội thi công dễ dàng xác định chính xác các mốc, vị trí yêu cầu.

b - Lắp dựng cốt thép

Yêu cầu của cốt thép dùng để thi công là:

+ Cốt thép phải được dùng đúng số liệu, chủng loại, đường kính, kích thước, số lượng và vị trí.

+ Cốt thép phải sạch, không han rỉ, không dính bẩn, đặc biệt là dầu mỡ.

+ Khi gia công: Cắt, uốn, kéo hàn cốt thép tránh không làm thay đổi tính chất cơ lý của cốt thép.

- Lắp dựng cốt thép:

Cốt thép được gia công ở phía dưới, cắt uốn theo đúng hình dáng và kích thước thiết kế, xếp đặt theo từng chủng loại, buộc thành bó để thuận tiện cho việc dùng cần cẩu vận chuyển lên vị trí lắp đặt.

- Để thi công cột thuận tiện, quá trình buộc cốt thép phải được thực hiện trước khi ghép ván khuôn .Cốt thép được buộc bằng các dây thép mềm d = 1mm, các khoảng nối phải đúng yêu cầu kỹ thuật .Phải dùng các con kê bằng bê tông nhằm đảm bảo vị trí và chiều dày lớp bảo vệ cho cốt thép.

- Nối cốt thép (buộc hoặc hàn) theo tiêu chuẩn thiết kế: Trên một mặt cắt ngang không nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực với thép tròn trơn và không quá 50% với thép có gờ .Chiều dài nối buộc theo TCVN 4453-95 và không nhỏ hơn 250mm với thép chịu kéo và 200mm với thép chịu nén.

- Việc lắp dựng cốt thép phải đảm bảo:

+ Các bộ phận lắp dựng trước không gây ảnh hưởng, cản trở đến các bộ phận lắp dựng sau.

+ Có biện pháp giữ ổn định vị trí cốt thép, đảm bảo không biến dạng trong quá trình thi công.

+ Sau khi lồng và buộc xong cốt đai, cố định tạm ta lắp ván khuôn cột.

 

doc31 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 27438 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Lập biện pháp kỹ thuật thi công bê tông cốt thép toàn khối khung sàn nhà nhiều tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phân bố (do trên xà gồ có nhiều hơn 5 lực tập trung tại các vị trí có sườn thép của ván khuôn sàn ): qtt = qtts +qttxg =1175.5 ´ 0,6 + 1,2 ´ 700 ´ 0,08 ´ 0,1 = 712.02 kG/m qtc = qtcs +qtcxg =935 ´ 0,6 + 700 ´ 0,08 ´ 0,1 = 566.6 kG/m Do l1 = 60cm là khoảng cách giữa các xà gồ lớp 1. + Kiểm tra lại điều kiện bền : (kG/cm2) < [s] = 115 kG/cm2 Vậy điều kiện bền được đảm bảo . + Kiểm tra lại điều kiện biến dạng : Độ võng được tính theo công thức : Þ Độ võng cho phép : (Thoả mãn) Như vậy, tiết diện xà gồ ngang đã chọn và khoảng cách giữa các xà gồ dọc đã bố trí là thoả mãn. e . Kiểm tra sự làm việc của xà gồ dọc : Tiết diện 100´120 có : J = ; W = Tải trọng tập trung đặt giữa thanh đà là : Ptt = qtt´1,2 = 712.02´1,2 = 854.424 (kG) Ptc = qtc´1,2 = 566.6´1,2 = 679.92 (kG) Ta có M tập trung giữa dầm: Theo điều kiện bền : < gỗ = 110 (kG/cm2) (Thoả mãn) - Theo điều kiện biến dạng : Độ võng được tính theo công thức: Þ Độ võng cho phép: (Thoả mãn) Như vậy, tiết diện xà gồ dọc đã chọn và khoảng cách giữa các xà gồ dọc đã bố trí là thoả mãn. f. Kiểm tra khả năng chịu lực của giáo PAL Tải trọng tác dụng lên 1 cột chống của giáo PAL khi giả sự diện dồn tải là hình vuông cạnh 1.2 ´ 1.2 ( m ) là: P= lg´lg´ ptts = 1.2´1.2´1175.5=1692.72 (kG) P << [P] nên tuy ta chưa kể đến khối lượng của xà gồ cũng có thể đảm bảo được cường độ và sự ổn định của hệ. g. Các vị trí gia cố thêm. Tại các vị trí của ô sàn dự định sẽ là điểm đổ bê tông từ cầu trục tháp xuống ta phải gia cố thêm bằng các cột chống thép. Tương tự như vậy ở các vị trí mép dầm ngoài biên ta cũng phải gia cố thêm bằng các cột chống thép khi thấy cần thiết. 3. Thiết kế ván khuôn dầm. * Đối với dầm D1. Dầm cao 500 mm. ( h: chiều cao dầm tính từ đáy sàn đến đáy dầm ) Þ Chiều cao thông thuỷ: h = 3200 – 120 - 500 = 2580 (mm). Sử dụng 2 giáo PAL cao 1,0 m làm kết cấu đỡ dầm. Kiểm tra: 2580-( 1000 + 1000 + 255 ) = 325 < 600 (mm). Trong đó: Chiều dày 2 lớp xà gồ và ván sàn tạm tính bằng 25,5cm. Tổng chiều cao của chân kích và đầu kích kể cả phần cố định là 0,2¸0,75m Tổng chiều cao điều chỉnh của chân kích và đầu kích:0,05¸0,6m * Đối với dầm D2 , D3 Dầm cao 200 mm. ( h: chiều cao dầm tính từ đáy sàn đến đáy dầm ) Þ Chiều cao thông thuỷ: h = 3200 – 120 - 200 = 2880 (mm). Sử dụng 1 giáo PAL cao 1.5 m và 1 giáo PAL cao 0.75 m làm kết cấu đỡ dầm. Kiểm tra: 2880 - ( 1500 + 750 + 25.5 ) = 375 < 600 (mm). Trong đó: Chiều dày 2 lớp xà gồ và ván đáy tạm tính bằng 25,5cm. Tổng chiều cao của chân kích và đầu kích kể cả phần cố định là 0,2¸0,75m Tổng chiều cao điều chỉnh của chân kích và đầu kích:0,05¸0,6m a. Thiết kế ván đáy dầm D1: Với chiều rộng đáy dầm là 25 cm ta sử dụng ván thép có kích thước : 0.25m 1.5m Vậy đặc trưng tiết diện của ván đáy là: J = 24.28 cm4 ; W = 5.27 cm3 * Xác định tải trọng tác dụng ván đáy dầm: - Tải trọng do bêtông cốt thép:qtt1 = n.b.h.g= 1,2´0,25´0,62´2500 = 465 (kG/m) qtc1 = 0,25´0,62´2500 = 387,5 (kG/m) . -Tải trọng do ván khuôn : qtt2 = 1,1´0,25´30 = 8.25 (kG/m) . qtc2 = 0,25 ´30 = 7,5 (kG/m) - Hoạt tải sinh ra do quá trình đầm bêtông và đổ bê tông, hoạt tải do người và dụng cụ thi công ( nhân với hệ số 0.9 do xét đến sự xảy ra không đồng thời ) qtt3 = n2 .ptc3 = 1,3 ´ (150 + 400) ´ 0.9 ´ 0,25 = 160.875 (kG/m) ; qtc3 = ( 150 + 400 ) ´ 0.9 ´ 0,25 = 123.75 (kG/m) . Trong đó hoạt tải tiêu chuẩn do đổ và đầm bê tông lấy là 400kG/m2 Vậy : Tổng tải trọng tính toán là: qtt = qtt1+qtt2 +qtt3 = 465+8.25+160.88 = 634.13 (kG/m) . Tổng tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên ván đáy: qtc = 387.5+7.5+123.75 = 518.75 (kG/m). b. Tính toán ván đáy dầm: Coi ván khuôn đáy của dầm như là dầm liên tục tựa trên các gối tựa là các xà gồ ngang, các xà ngang này được kê lên các xà gồ dọc. Gọi khoảng cách giữa các xà gồ ngang là l (cm). + Tính theo điều kiện bền: s = < [s] (*) Trong đó: Mmax = KG/cm ; W = 5.27 cm3 Ta có (*) Û l£ = = 132.1 cm. * Tính theo điều kiện biến dạng: f = < [f] = Û l £ = 146.5 cm Các xà gồ lớp 2 đặt cách nhau 120cm, kết hợp với cấu tạo ta chọn l = 60 cm b. Tính toán xà gồ ngang: + Sơ đồ tính: Xà gồ là dầm đơn giản mà gối tựa là các xà gồ dọc ( lớp 2 ) , chịu tác động của tải trọng tính toán như hình vẽ. + Tải trọng phân bố : qtt = (634.13 /0.25) ´0.6 = 1521.9 kG/m. qtc = (518.75 /0.25) ´0.6 = 1245 kG/m. Trong đó Bề rộng dầm : 0.25 m Khoảng cách giữa các xà gồ ngang: 0.6 m (Sử dụng xà gồ bằng gỗ). Dễ dàng tính được mô men lớn nhất tại giữa nhịp là : Mmax = 90.363 kGm Sử dụng xà gồ tiết diện tích 8´10 cm có W = 133.33 cm3 ; J = 666.67 cm4 . *Điều kiện bền: s = ==67.77 £ [s] = 115 KG/cm2 * Kiểm tra độ võng: f = £ [f]. giữa nhịp P = 1245 ´ 0.25 = 311.25 kG. Trong đó để đơn giản ta coi như tải trọng tập trung tại giữa nhịp Ta tính được f = = 0.168cm Độ võng cho phép : [f] = = = 0.3 cm > f =0.168 cm Þ Chọn xà gồ như trên là hợp lí. c. Tính toán ván khuôn thành dầm Chiều cao tính toán của ván khuôn thành dầm là: h = 50cm Ván khuôn thành dầm gồm 2 ván phẳng rộng 25 cm. - Tải trọng do vữa bêtông: qtt1 = n1 .g .h qtt1 = 1.2 ´ 0.5 ´ 2500 = 1500 (kG/m2) . qtc1 = 0.5 ´ 2500 = 1250 (kG/m2) . - Hoạt tải sinh ra do quá trình đầm bêtông và đổ bê tông(không đồng thời) qtt2 = n2 .qtc2 =1,3 ´ (150+400)´0,9 = 643,5(kG/m2) qtc2 = (150+400)´0,9=495 (kG/m2) . Trong đó hoạt tải tiêu chuẩn do quá trình đổ, đầm bêtông lấy là 400kG/m2 + Vậy tổng tải trọng tính toán là: qtt = q1 + q2 = 1500 + 643,5 = 2143,5 ( kG/m2). + Tổng tải trọng tiêu chuẩn tác dụng: qtc = 1250 + 495 = 1745 (kG/m2). Tải trọng tính toán tác dụng lên 1 ván khuôn là: qtt = 2143,5 ´ 0.25 = 535.875 ( kG/m) Tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên 1 ván khuôn:qtc =1745 ´ 0.25 = 436.25 (kG/m) Coi ván khuôn thành dầm như là dầm liên tục tựa trên các gối tựa là thanh nẹp đứng. Khoảng cách giữa các gối tựa là khoảng cách giữa các thanh nẹp. Tính khoảng cách giữa các thanh nẹp Theo điều kiện bền: s = < [s] = 1800 Kg/cm2 Trong đó : Mmax = Þ [s]. Ván khuôn rộng 300 có W = 6.55 cm3 Þ l = = 133,048 (cm) Tính toán khoảng cách giữa các gông theo điều kiện biến dạng: f = < [f] = Þ l = = 155.224 (cm) Từ những kết quả trên ta chọn l = 120cm, vị trí của gông trùng với vị trí đặt xà gồ ngang lớp 1 d. Kiểm tra khả năng chịu lực của giáo PAL Tải trọng tác dụng lên 1 cột chống của giáo PAL ( giả sử cột chống đặt ngay dưới dầm, khoảng cách các cột là 1.2 m ) là: P= lg´b´ptt= 1.2´0.25´2143.5=643.05 (kG) P << [P] nên tuy ta chưa kể đến khối lượng của xà gồ cũng có thể đảm bảo được cường độ và sự ổn định của hệ. e. Tính toán cho dầm D2,D3: Dầm D2, D3 có kích thước đáy dầm là 20 cm. Chọn ván khuôn đáy dầm có bề rộng 20 cm Chiều cao dầm D2, D3 nhỏ hơn D1 ta có tải trọng tác dụng lên dáy dầm và thành dầm của dầm D1 đều lớn hơn D2 và D3 . Khi tính toán xà gồ, ván khuôn cho dầm D1 ta đều chọn theo cấu tạo. Vì vậy có thể chọn theo cấu tạo cho dầm D2, D3 mà chắc chắn thỏa mãn các điều kiện về cường độ và biến dạng. Chọn khoảng cách xà gồ lớp 1 đỡ dầm là 60cm, kích thước xà gồ 10*10 cm ( kích thước xà gỗ giữ nguyên nhằm đảm bảo tính thống nhất, luôn chuyển của công trình ) Xà gồ lớp 2 đặt lên giáo PAL khoảng cách chân giáo là 120cm, kích thước xà gồ 10*12 cm . Chiều cao tính toán của dầm h=20cm, chọn 1 lớp ván khuôn rộng 20cm. Khoảng cách giữa các thanh nẹp l=120cm. f. Tổ hợp ván khuôn dầm Dầm D1 có kích thước 0.25 ´ 0.5 m dài 6.2 (m). Kích thước cột là 250´500. Vậy chiều dài ghép ván khuôn dầm là 6.2 – 0.5 = 5.7 (m). Dầm D2 có kích thước 0.20 ´ 0.20 m dài 3 (m) Chiều dài ghép ván khuôn dầm là: 3-0.25= 2.75 ( m ) Dầm Loại ván khuôn 250 ´ 1500 250 ´ 1200 250 ´ 900 200 ´ 1500 200 ´ 1200 Góc 50´ 50´1500 Góc 50´ 50´1200 D1b Ván đáy 3 1 - - - - - Ván thành lớp 1 3´2 1´2 - - - Ván thành lớp 2 3´2 1´2 - - - D1g Ván đáy - 2 1 - - - - Ván thành - 2´2 1´2 - - D2 Ván đáy - - - 1 1 - - Ván thành - - - 1´2 1´2 D3 Ván đáy - - - 1 1 - - Ván thành - - - 1´2 1´2 Dm Ván đáy 3 1 - - - - - Những phần còn thiếu ở đầu cột, giao của cột dầm chính và dầm phụ sẽ dùng tôn hoặc gỗ để bù vào một cách hợp lí. 4. Thiết kế ván khuôn cột Theo số liệu thiết kế: Tiết diện cột: - Cột tầng 1: C1 ( a/h ) = 25 * 50 cm C2 ( a/h ) = 25 * 50 cm Để tiện tính toán ( phục vụ riêng cho đồ án ) giả thiết tiết diện các cột tầng trên ( 2->9 ) có cùng tiết diện với cột tầng 1. Ta có: Kích thước của cột : b´h = 25´50 cm. Ván khuôn cột dùng loại ván khuôn định hình do Hòa Phát sản xuất. Để thiết kế ván khuôn cột kích thước 250´500 ( mm ) ta dùng tổ hợp 1 tấm ván khuôn thép rộng 250 cho bề mặt cột 250 mm và 2 tấm rộng 250 cho bề mặt cột 500 mm. Đặc trưng hình học của loại ván khuôn 25 cm là: J = 24.28 cm4 ; W = 5.27 cm3 a. Xác định tải trọng tác dụng ván khuôn - Tải trọng do vữa bê tông : qtt1 = n1 .g .H ( H £ R). Với n1: là hệ số vượt tải n1 =1.2 g = 2.5 t/m3 là trọng lượng riêng bê tông cốt thép. R = 0.75 m bán kính tác dụng của đầm dùi loại đầm trong, lấy H = R = 0.75 Þ qtt1 = 1.2´0.75´2500 = 2250 (kG/m2). qtc1 = 0.75´2500 = 1875 (kG/m2) . - Hoạt tải sinh ra do quá trình đầm bêtông và đổ bê tông(không đồng thời) qtt2 = n2 .qtc2 = 1.3´400 = 520 (kG/m2) ; qtc2 = 400 = 400 (kG/m2) . Trong đó hoạt tải tiêu chuẩn do đầm bêtông lấy 200 kg/m2, do đổ là 400kG/m2 vì đối với cốp pha đứng, thường khi đổ thì không đầm, khi đầm thì không đổ nên ta lấy tải trọng do đầm và đổ bê tông: q= 400 (kG/m2) Vậy tổng tải trọng tính toán là: qtt = q1 + q2 = 2250+520 = 2770 kG/m2 . Tổng tải trọng tiêu chuẩn tác dụng: qtc = 1875 + 400 = 2275 kG/m2 . Tải trọng tính toán tác dụng lên 1 ván khuôn là: ptt = 2770´ 0.25 = 6925 kG/m. Tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên 1 ván khuôn : qtc= 2275 ´ 0.25 = 568.75 kG/cm. b. Tính toán ván khuôn cột: Coi ván khuôn cột tính toán như là dầm liên tục tựa trên các gối tựa là các gông. Khoảng cách giữa các gối tựa là khoảng cách giữa các gông Tính khoảng cách giữa các gông Theo điều kiện bền: s = < [s] Trong đó : Mmax = Þ £ [s] Þ l £ = = 117.039cm) Theo điều kiện biến dạng: f = < [f] = Þ l = = 142.1cm Từ những kết quả trên ta chọn l = 60cm. Nhưng tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà bố trí khoảng cách các gông sao cho hợp lí hơn. c. Chọn và tính toán gông Chọn gông thép Hòa Phát là thép hình L70´70´7 có: J = 48.2 cm4 ; W = 12.99 cm3 . Áp lực phân bố đều trên gông là: qtt = 2770 ´ 0,6 = 1662 kG/m. qtc = 2275 ´ 0,6 = 1365 kG/m. Mô men lớn nhất : Mmax = = 7479 kGcm. + Điều kiện bền :s= ==575.75 kG/cm2 < [s] = 1800 kG/cm2. + Kiểm tra độ võng : f = = = 0.0227 cm. Độ võng cho phép : = = = 0.15 cm > f=0.0227cm Þ Chọn gông như trên là hợp lí. d. Tổ hợp ván khuôn cột Vì cột được thi công trước, sau khi tháo ván khuôn cột mới tiến hành ghép ván khuôn dầm sàn nên ta chỉ tổ hợp chiều cao ván khuôn định hình bằng thép tới đáy dầm Chiều cao tính toán là: 3200-120-500=2580 mm Loại ván khuôn 250 ´ 1500 250 ´ 1200 Góc 50´ 50´1500 Góc 50´ 50´1200 Ván thành 25 1´2 1´2 2´2 2´2 Ván thành 50 2´2 2´2 B. THIẾT KẾ VÁN KHUÔN, CỘT CHỐNG TẦNG 1 VÀ TẦNG MÁI. Tầng mái: Tầng mái có chiều cao: Hm=Ht=3.2 m Các kích thước bản sàn, dầm đều giống với tầng điển hình. Ta không phải thiết kế lại cho tầng mái. Tầng 1 Tầng 1 có chiều cao: H1=4.2 = Ht + 1 (m ) Các kích thước bản sàn, dầm đều giống với tầng điển hình. Ta không cần thiết kế lại ván khuôn cho tầng 1. Hệ cột chống ( giáo PAL ) ta lắp thêm 1 hệ thanh có chiều dài 1m để trở thành hệ chống đỡ cho tầng 1. Hệ giáo PAL có độ ổn định và khả năng chịu lực lớn. Vậy ta cũng không phải tính lại hệ cột chống cho tầng 1. IV. THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC 1. Tính khối lượng công tác bê tông: Khối lượng công tác bê tông được tính toán và lập thành bảng. 2. Tính khối lượng công tác cốt thép Giả sử: Khối lượng cốt thép trong chi tiết cột: 120kg/m3 Bê tông Khối lượng cốt thép trong chi tiết dầm sàn: 170kg/m3 Bê tông Khối lượng công tác cốt thép được tính toán và lập thành bảng 3 .Tính khối lượng công tác ván khuôn Khối lượng công tác ván khuôn cột, dầm sàn được tính toán qua bảng. V. PHÂN CHIA CÔNG TRÌNH THÀNH CÁC ĐỢT VÀ PHÂN ĐOẠN THI CÔNG Việc phân khu được thực hiện trên các nguyên tác sau: - Phải đảm bảo khối lượng lao động trong mỗi khu vực phải thích ứng với 1 ca làm việc của 1 tổ đội , đặc biệt là công tác bê tông ( số lượng công nhân và khả năng của máy móc phải đủ để đáp ứng cho các công tác trên một khu vực được tiến hành liên tục và không ngừng nghỉ ) - Mạch ngừng phân khu phải được đặt ở những vị trí có nội lực nhỏ ( Q nhỏ ) hay khe nhiệt độ. Khi hướng đổ bê tông song song với dầm chính thì vị trí mạch nhừng - Chênh lệch khối lượng công việc giữa các phân khu không quá 20% để tổ chức thi công dây chuyền và chuyên môn hóa. Dựa vào các nguyên tắc đó ta có thể chia mặt bằng nhà thành các phân khu công tác theo phương án sau: Chia mặt bằng nhà thành 4 phân khu như hình vẽ. Độ chênh lệch thể tích bê tông giữa phân khu có khối lượng bê tông dầm sàn lớn nhất và nhỏ nhất là: δ=(36.047-34.608)/34.608 ´ 100 = 4.158 % Thỏa mãn điều kiện chênh lệch về thể tích bê tông. Thi công theo 5 dây chuyền chính: Lắp đặt ván khuôn, cốt thép và đổ bê tông cột. Tháo ván khuôn cột và ghép ván khuôn dầm. Lắp đặt cốt thép dầm, sàn. Đổ bê tông dầm sàn. Tháo ván khuôn chịu lực và không chịu lực. TÍNH TOÁN NHU CẦU MÁY MÓC THIẾT BỊ PHỤC VỤ THI CÔNG: Các số liệu cần thiết cho quá trình chọn máy thi công: + Tổng chiều dài công trình: 42m + Chiều rộng công trình: 20m + Chiều cao công trình: 29.8m Theo biện pháp kỹ thuật thi công: - Bê tông dầm sàn sử dụng bê tông thương phẩm. - Sử dụng cần trục tháp để đưa vật liệu lên cao. Chọn cần trục tháp: Do khối lượng bê tông lớn và để thi công thuận lợi giảm công vận chuyển trung gian, rút bớt nhân lực và đạt hiệu quả thi công cao ta dùng cần trục tháp để cẩu bê tong và đổ bê tông trực tiếp từ thùng chứa. Chọn cần trục tháp chạy ray do nhà không quá cao, lại trải theo phương dài. Thi công theo phương pháp phân khu. Chọn cần trục tháp trong 1 ca đảm bảo vận chuyển bê tông lên cao và đổ bê tông trực tiếp từ thùng chứa. Ta chọn khối lượng vận chuyển của phân khu I ( phân khu có khối lượng bê tông dầm sàn lớn nhất để tính ) Ta có: Vbt=36.047 (m3) + Xác định độ cao cần thiết của cần trục: Trong đó: Hct: Độ cao công trình cần đặt cấu kiện; Hct= 29.8m Hat: Khoảng cách an toàn; Hat = 1m Hck: Chiều cao cấu kiện Hck = 1.5m Hdt: Chiều cao thiết bị treo buộc; Hdt = 1m Có: H=29.8+1+1,5+1=33.3 (m) + Tầm với cần trục tháp: R= B + d Trong đó: B: Chiều rộng công trình từ mép công trình đến vị trí xa nhất đặt cấu kiện. B = 20m d: Khoảng cách từ trục quay đến mép công trình. Vì cần trục có đối trọng ở dưới thấp nên: d= r/2 + e + ldg r: Khoảng cách giữa 2 tâm ray. e: Khoảng cách an toàn; e=2 m ldg: Chiều rộng dàn giáo + khoảng lưu thông để thi công. Có ldg=2.5 m Vậy: d= 6/2+2+2.5=7.5 m R= d + B = 7.5 + 20 = 27.5 m. Sức trục: Chọn loại thùng trộn dung tích 1.5 m3. Trọng lượng bê tông 3.75 T. Ta có: Qyc= 3.75 * 1.1 = 4.125T ( trọng lượng có kể cả khối lượng thùng chứa ) Căn cứ vào các thông số sau chọn cần trục tháp: + Hyc=33.3 m + Ryc=27.5 m + Qyc=4.125 T Chọn cần trục tháp KB-403 A có các đặc tính kỹ thuật sau: + Tải trọng nâng: Q=5-8 Tấn + Tầm với: R=20-30 m + Chiều cao nâng: Hmax=57.5 m + Tốc độ: Tốc độ nâng: 40m/phút. Tốc độ hạ vật: 5m/phút Tốc độ di chuyển xe con: 27.5m/phút Tốc độ di chuyển cần trục: 18m/phút Tốc độ quay: 0.6 v/phút. r,b : 6m *Xác định năng suất của cần trục tháp: + Xác định chu kì cần trục: Công thức: Trong đó: E: Hệ số kết hợp các động tác. E=0.8 với cầu trục tháp ( có kết hợp chuyển động ) . ; Thời gian thực hiện thao tác i , có vận tốc vi. t1: Thời gian móc thùng vào cẩu ( chuyển thùng ) ; t1=10s. t2: Thời gian nâng vật tới vị trí quay ngang: t3: Thời gian quay cần tới vị trí cần để bê tông. t4: Thời gian xe con chạy đến vị trí đổ bê tông; t5: Thời gian hạ thùng xuống vị trí thi công; . t6: Thời gian đổ bê tông ; t7: Thời gian nâng thùng lên trở lại; . t8: Thời gian di chuyển xe con tới vị trí trước khi quay; . t9: Thời gian quay cần về vị trí ban đầu; t10: Thời gian hạ thùng để lấy thùng mới. t11: Thời gian thay thùng mới. Vậy tổng thời gian cần trục tháp thực hiện 1 chu kỳ là: = 685.84s * Năng suất cần trục tháp là: Trong đó: n: số chu kỳ làm việc của cầu trục trong một giờ. Q: Tải trọng nâng, lấy Q= 4.125 T kq: Hệ số sử dụng tải trọng, kq=0.8 ktg: Hệ số sử dụng thời gian, ktg=0.85 T: Thời gian làm việc 1 ca lấy bằng 8h. Vậy năng suất của cần trục tháp là: Thể tích bê tông mà cần trục vận chuyển trong 1 ca là: > 36.047m3 ( Thể tích bê tông dầm sàn lớn nhất trong 1 phân khu ) + Khối lượng bê tông cần đổ lớn nhất trong 1 phân khu là 36.047 m3, thời gian sử dụng cần trục tháp để đổ xong là 7h. ( đối với tầng 9 ) Bê tông sử dụng là bê tông thương phẩm, vận chuyển từ trạm trộn của công ty VINACONEX1. Vận chuyển đến công trình thành 3 đợt: ( đối với tầng 9 ) Đợt 1: 14m3 ( 1 xe 6m3 , 1 xe 8m3 ) Đợt 2: 8m3 ( 1 xe 8m3) vận chuyển đến sau đợt 1 là 2h . Đợt 1: 14m3 (1 xe 6m3 , 1 xe 8m3) vận chuyển đến sau đợt 2 là 2h Bê tông thương phẩm có kèm phụ gia đảm bảo thời gian ninh kết sau khi đến công trường là > 3h. Chọn máy đầm bê tông: Khối lượng bê tông cột cần đầm trong 1 phân khu. Khối lượng bê tông dầm cần đầm trong 1 phân khu. Khối lượng bê tông sàn cần đầm trong 1 phân khu. Căn cứ vào khối lượng bê tông cần đầm như trên ta chọn máy như sau: + Chọn 2 máy đầm dùi. Hiệu I-21A có năng suất 1 máy 6m3/ca + Chọn 2 máy đầm bàn mã hiệu U7 năng suất 1 máy 20m3/ca. Máy vận thang và các phương tiện vận chuyển khác: Nhận thấy ngày làm việc nhiều nhất của cần trục tháp là ngày vừa đổ bê tông cột vừa vận chuyển ván khuôn và cốt thép dầm sàn. Ta có. + Trọng lượng ván khuôn: Trọng lượng ván khuôn lấy trung bình 43 kG/m2 , tổng diện tích ván khuôn dầm, sàn tầng 2 là 1677.54 m2 Þ khối lượng ván khuôn cả tầng là 1677.54 ´ 43 : 4 = 18033.56 kG= 18 Tấn. + Trọng lượng cốt thép dầm sàn: Tổng trọng lượng cốt thép dầm sàn tầng 2 là 7.3 Tấn Vậy tổng khối lượng cần vận chuyển trong ngày lớn nhất của cần trục tháp là: Q = 10.2*2.5 + 18´1,2 + 7.3´1,2 = 55.86 Tấn. Như vậy ta không cần bố trí thêm vận thặng để vận chuyển vật liệu. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG: Công trình là nhà cao tầng, khung bê tông cốt thép nên việc thi công rất phức tạp và tốn nhiều thơì gian, nhân lực, vật lực, đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ của các cán bộ thi công. 1 .Biện pháp thi công cột a - Xác định tim, trục cột Dùng 2 máy kinh vĩ đặt theo 2 phương vuông góc để định vị vị trí tim cốt của cột, các mốc đặt ván khuôn, sơn và đánh dấu các vị trí này để các tổ, đội thi công dễ dàng xác định chính xác các mốc, vị trí yêu cầu. b - Lắp dựng cốt thép Yêu cầu của cốt thép dùng để thi công là: + Cốt thép phải được dùng đúng số liệu, chủng loại, đường kính, kích thước, số lượng và vị trí. + Cốt thép phải sạch, không han rỉ, không dính bẩn, đặc biệt là dầu mỡ. + Khi gia công: Cắt, uốn, kéo hàn cốt thép tránh không làm thay đổi tính chất cơ lý của cốt thép. - Lắp dựng cốt thép: Cốt thép được gia công ở phía dưới, cắt uốn theo đúng hình dáng và kích thước thiết kế, xếp đặt theo từng chủng loại, buộc thành bó để thuận tiện cho việc dùng cần cẩu vận chuyển lên vị trí lắp đặt. - Để thi công cột thuận tiện, quá trình buộc cốt thép phải được thực hiện trước khi ghép ván khuôn .Cốt thép được buộc bằng các dây thép mềm d = 1mm, các khoảng nối phải đúng yêu cầu kỹ thuật .Phải dùng các con kê bằng bê tông nhằm đảm bảo vị trí và chiều dày lớp bảo vệ cho cốt thép. - Nối cốt thép (buộc hoặc hàn) theo tiêu chuẩn thiết kế: Trên một mặt cắt ngang không nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực với thép tròn trơn và không quá 50% với thép có gờ .Chiều dài nối buộc theo TCVN 4453-95 và không nhỏ hơn 250mm với thép chịu kéo và 200mm với thép chịu nén. - Việc lắp dựng cốt thép phải đảm bảo: + Các bộ phận lắp dựng trước không gây ảnh hưởng, cản trở đến các bộ phận lắp dựng sau. + Có biện pháp giữ ổn định vị trí cốt thép, đảm bảo không biến dạng trong quá trình thi công. + Sau khi lồng và buộc xong cốt đai, cố định tạm ta lắp ván khuôn cột. c - Ghép ván khuôn, cột - Yêu cầu chung: + Đảm bảo đúng hình dáng, kích thước theo yêu cầu thiết kế. + Đảm bảo độ bền vững ổn định trong khi thi công . + Đảm bảo độ kín thít, tháo dỡ dễ dàng. - Biện pháp: Do lắp ván khuôn sau khi đặt cốt thép nên trước khi ghép ván khuôn cần làm vệ sinh chân cột, chân vách. + Ta đổ trước một đoạn cột có chiều cao 10-15 cm để làm giá, ghép ván khuôn được chính xác. + Ván khuôn cột được gia công theo từng mảng theo kích thước cột .Ghép hộp 3 mặt, luồn hộp ván khuôn vào cột đã được đặt cốt thép sau đó lắp tiếp mặt còn lại. + Dùng gông để cố định hộp ván, khoảng cách các gông theo tính toán. + Điều chỉnh lại vị trí tim cột và ổn định cột bằng các thanh chống xiên có ren điều chỉnh và các dây neo. Bê tông dùng để thi công là bê tông thương phẩm mua của các công ty bê tông được chở đến công trường bằng xe chuyên dùng. Vì vậy để đảm bảo việc đổ bê tông được liên tục, kịp thời, phải khảo sát trước được tuyến đường tối ưu cho xe chở bê tông đi . Ngoài ra, vì công trình thi công trong thành phố nên thời điểm đổ bê tông phải được tính toán trước sao cho việc thi công bê tông không bị ngừng, ngắt đoạn do ảnh hưởng của các phương tiện giao thông đi lại cản trở sự vận chuyển bê tông . Đặc biệt tránh các giờ cao điểm hay gây tắc đường... Việc vận chuyển và đổ bê tông tại công trường được thực hiện bằng cần trục tháp có nhược điểm là tốc đọ chậm, năng suất thấp . Do đó muốn sử dụng có hiệu quả việc đổ bê tông bằng cần trục tháp phải tổ chức thật tốt, công tác chuẩn bị phải đầy đủ, không để cần trục phải chờ đợi. Tại đầu tập kết vữa bê tông: Vữa bê tông được xe chở bê tông chở đến và đổ vào thùng chứa vữa (dung tích 1.5m3) . Sử dụng ít nhất 2 thùng chứa vữa để trong khi cần trục cẩu thùng này thì nạp vữa vào cho thùng kia . Khi cần trục hạ thùng thứ nhất xuống tháo móc cẩu ra thì thùng thứ hai đã sẵn sàng có thể móc cẩu vào và cẩu được luôn, không phải chờ đợi .Phải chuẩn bị mặt bằng và công nhân để điều chỉnh hạ thùng xuống đúng vị trí, tháo lắp móc cẩu được nhanh. Tại đầu đổ bê tông: Phải có sự nhịp nhàng và ăn khớp giữa người đổ bê tông và người lái cẩu .Đầu tiên là định vị vị trí đổ bê tông của thùng vữa đang cẩu lên, sau đó là cách đổ như thế nào, đổ một chỗ hay nhiều vị trí, đổ dầy hay mỏng, phạm vi đổ vữa bê tông .Việc này được thực hiện nhờ sự điều khiển của một người hướng dẫn cẩu. Thùng chứa vữa bê tông có cơ chế nạp bê tông vào và đổ bê tông ra riêng biệt, điều khiển dễ dàng .Công nhân đổ bê tông đứng trên các sàn công tác thực hiện việc đổ bê tông. Để tăng khả năng thao tác và đưa bê tông xuống gần vị trí đổ, tránh cho bê tông bị phân tầng khi rơi tự do từ độ cao hơn 3,5m xuống, có thể lắp thêm các thiết bị phụ như phễu đổ, ống vòi voi, ống vải bạt, ống cao su. Bê tông được đỏ thành từng lớp, chiều dày mỗi lớp đổ 30-40cm, đầm kỹ bằng đầm dùi sau đó mới đổ lớp bê tông tiếp theo. Khi đổ cũng như khi đầm bê tông cần chú ý không gây va đập làm sai lêch vị trí cốt thép. Khi đổ bê tông xong cần làm vệ sinh sạch sẽ thùng chứa bê tông để chuẩn bị cho lần đổ sau. Chú ý: Phải kiểm tra lại chất lượng và độ sụt của bê tông trước khi sử dụng d - Công tác tháo ván khuôn. Ván khuôn cột là loại ván khuôn không chịu lực do đó sau khi đổ bê tông được 1 ngày ta tiến hành tháo ván khuôn cột, vách. Tháo ván khuôn cột xong mới lắp ván khuôn dầm, sàn, vì vậy khi tháo ván khuôn cột ta để lại một phần phía trên đầu cột (như trong thiết kế) để liên kết với ván khuôn dầm. Ván khuôn được tháo theo nguyên tắc: “Cái nào lắp trước thì tháo sau, cái nào lắp sau thì tháo trước”. Việc tách, cậy ván khuôn ra khỏi bê tông phải được thực hiện một cách cẩn thận tránh làm hỏng ván khuôn và làm sứt mẻ bê tông. Để tháo dỡ ván khuôn được dễ dàng, người ta dùng các đòn nhổ đinh, kìm, xà beng và những thiết bị khác. * Chú ý: Cần nghiên cứu kỹ sự truyền lực trong hệ ván khuôn đã lắp để tháo dỡ được an toàn. 2 . Biện pháp thi công dầm sàn. a - Lắp dựng ván khuôn dầm, sàn Lắp hệ giáo PAL theo trình tự: + Đặt bộ kích (gồm đế và kích) liên kết các bộ kích với nhau bằng giằng ngang và giằng chéo. + Lắp dựng khung giáo vào từng bộ kích. + Lắp các thanh giằng ngang và chéo. + Lồng khớp nối và làm chặt bằng chốt giữa khớp nối, các khung được chồng tới vị trí thiết kế. + Điều chỉnh độ cao của hệ giáo bằng kích. Sau đó tiến hành đặt các ván đáy, ván thành, ván sàn. Kiểm tra lại độ bằng phẳng và kín thít của khuôn. b - Công tác cốt thép dầm, sàn Trước khi đổ bê tông cần kiểm tra lại xem cốt thép đã đủ số lượng, đúng chủng loại, đúng vị trí hay chưa, vệ sinh cốt thép, tưới nước cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThuyet minh thi cong hoan thanh.doc
  • dwgBAN VE THI CONG HOAN THANH.dwg