Lời nói đầu 1
CHƯƠNG I 3
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG LA HIÊN 3
1. Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của nhà máy xi măng La Hiên: 3
1. 1. Các điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất 3
1.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên: 3
1.1.2. Công nghệ sản xuất và cơ cấu bộ phận sản xuất chính của nhà máy xi măng La Hiên: 5
1.1.3. Trang bị kỹ thuật : 10
1.2. Các điều kiện kinh tế – xã hội trong sản xuất của nhà máy: 14
1.2.1. Tình hình tập trung hoá - chuyên môn hoá và hợp tác hoá của nhà máy: 14
1.2.2. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất nhà máy xi măng La Hiên: 15
1.2.2.1. Các mối quan hệ quản lý: 15
1.2.3. Chế độ công tác của nhà máy: 21
1.2.4. Tình hình xây dựng , chỉ đạo thực hiện kế hoạch : 21
1.2.5. Tình hình sử dụng lao động của nhà máy: 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 25
CHƯƠNG 2 26
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG LA HIÊN NĂM 2007 26
2.1. Phương pháp luận của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh: 26
2.1.1. Đối tượng của việc phân tích sản xuất kinh doanh: 26
2.1.2. Sự cần thiết của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh: 26
2.1.3. Nội dung của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh: 27
2.1.4. Phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh: 27
2.2. Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy xi măng La Hiên: 27
Tuyệt đối 28
2.3. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm : 29
2.3.1. Phân tích tình hình sản xuất của hai dây truyền công nghệ: 30
2.3.2. Phân tích tình hình sản xuất theo từng mặt hàng: 31
2.3.3. Phân tích hình hình tiêu thụ sản phẩm : 32
2.3.4. Phân tích chất lượng sản phẩm của nhà máy năm 2007: 34
2.35. Bảng phân tích tình hình tiêu thụ theo khu vực: 37
2.2.6. Phân tích tính chất nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ năm 2007 của nhà máy. 38
2.3.7. Phân tích tình hình tiêu thụ theo thời gian và sản xuất theo thời gian: 41
2.4. Phân tích tình hinìh sử dụng tài sản cố định: 42
2.4.1. Phân tích chung tình hình sử dụng tài sản cố định: 43
2.4.1.1. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định: 43
2.4.1.2. Phân tích kết cấu tài sản cố định : 46
2.4.1.3. Phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định năm 2007: Tình hình tăng giảm tài sản cố định năm 2007(Bảng 2-10) 47
2.4.1.4 Phân tích năng lực sản xuất của nhà máy năm 2007: 49
2.5. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương năm 2007: 52
2.5.1. Phân tích kết cấu số lao động của nhà máy : 53
2.5.3. Phân tích tình hình sử dụng lao động của nhà máy năm 2007: 56
2.5.4. Phân tích năng suất lao động : 57
2.5.2. Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương năm 2007: 59
2.6 Phân tích giá thành sản phẩm. 61
2.6.1 Phân tích giá thành theo yếu tố chi phí. 61
2.6.2 Phân tích kết cấu giá thành sản phẩm. 62
2.6.3 Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ giảm giá thành sản phẩm năm 2007. 62
2.7 Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp. 64
2.7.1 Việc phân tích chung tình hình tài chính của Nhà máy xi măng La Hiên năm 2007. 65
2.7.2 Phân tích đảm bảo nguồn sản xuất kinh doanh. 67
2.7.2. Phân tích khẳ năng thanh toán cuả nhà máy năm 2007. 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 75
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY 76
XI MĂNG LA HIÊN. 76
I – PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG LA HIÊN 76
1. Định hướng chung: 76
II – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LA HIÊN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
Nhận xét của đơn vị thực tập 82
Nhận xét của giảng viên 83
86 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1014 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy xi măng La Hiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo mặt hàng được thể hiển rõ qua số liệu sau:
2.3.3. Phân tích hình hình tiêu thụ sản phẩm :
Tiêu thụ sản phẩm mà tốt là tạo điều kiện cho công tác sản xuất của nhà máy ổn định, từ đó mà mở rộng sản xuất biết được khả năng cung cầu trên thị trường để đáp ứng.
Để thấy rõ tình hình tiêu thụ của nhà máy ta đi phân tích số liệu (2-4)
Bảng tình hình tiêu thụ theo mặt hàng
Bảng 2-4
Tên sản phẩm
Thực hiện năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
KH
TH
TH2005/TH2006
TH2005/TH2006
Tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
B
1
2
3
4 = 3-1
5=3+1/1x100
6=3-2
7=6/2x100
Cliker
3.420
4.000
2.981
-439
-12,8
-1019
-25,4
Xi măng bao
198.500
205.800
220.514
22.014
11
15,514
7,56
Tổng tiêu thụ
201.920
209.000
223.495
21.575
10,7
14.495
6,93
Từ số liệu ở bảng 2-4 ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng ở nhà máy là tương đối tốt. Tổng sản phẩm tiêu thụ thực tế năm 2007 tăng so với kế hoạch là 14495 tấn tương ứng 6m93%. So với năm 2006 tăng 21.575tấn tương ứng là 10,7%. Tuy nhiên mặt hàng Clinker giảm so với năm 2006 là -493 tấn tương ứng- 12,8%. So với kế hoạch năm 2007 cũng giảm 1019 tấn tương ứng 25,4%. Vì công suất của 2 dây truyền chỉ đạt 140.000 tấn mà nhu cầu của thị trường hiện nay. Xi măng để xây dựng công trình rất nhiều mà sản phẩm của nhà máy có chất lượng tốt. Nên việc tiêu thụ có nhiều thuận lợi, chiếm được niềm tin của khách hàng nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, muốn hiện rõ hơn về chất lượng xi măng ta đi sâu phân tích chất lượng sản phẩm .
2.3.4. Phân tích chất lượng sản phẩm của nhà máy năm 2007:
Các tiêu chuẩn của nhà máy được thể hiện qua bảng:
NHÀY MÁY XI MĂNG
LA HIÊN
TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT NGUYÊN NHIÊN VẬT LIỆU
MS.TCCS 26.01.01
LBH.01
1. Đá vôi:
Tên nguyên liệu
Hàm lượng %
Kích thước (mm)
CaO
MgO
Trước khi vào
Sau khi vào
Đá vôi
>51
<45
350
20
2. Đất sét:
Tên nguyên liệu
Hàm lượng
Độ ẩm %
kích thước mmm
SiO2
AIC3
Fe2C3
MKN
Trước sấy
Sau sấy
Trước sấy
Sau sấy
Đất sét
60-70
13-18
6-9
<6
15
3
100
20
3. Quặng sắt:
Tên nguyên liệu
Hàm lượng %
Độ ẩm %
Kích thước mm
Trước sấy
Sau phơi
Quặng sắt
>70
<10
<5
2-10
4. Cát non:
Tên nguyên liệu
Hàm lượng %
Độ ẩm %
Kích thước mm
Trước sấy
Sau phơi
Cát non
>85
<15
<2
<3%
5. Barif:
Tên nguyên liệu
Hàm lượng %
Độ ẩm %
Kích thước mm
SiO2
Vào
Ra
Barit
>75
<200
<20
6. Than:
Tên nguyên liệu
Hàm lượng %
Độ ẩm %
Kích thước mm
Tko (AK)
Bốc V
N lượng Q.Kca1kg
Quý 3
Còn lại
Than Quảng Ninh
<18
5-9
6.500
<11
<7,5
Than Khánh Hoà
<18
6-12
6.000
<10
<10
Than Núi Hồng
<25
9-15
5.000
<25
<25
7. Thạch Cao:
Tên nguyên liệu
Hàm lượng %
Độ ẩm %
Kích thước mm
SO3
Vào
Ra
Thạch Cao
> = 37
<300
< 30
8. Xỉ lò cao:
Tên nguyên liệu
Độ ẩm
Kích thước mm
Vào
Ra
Thạch Cao
<3
<300
< 20
9. Vỏ bao xi măng:
Kích thước mẫu mã theo tiêu bản: tỷ lệ vỡ = 2%
Bảng thực hiện chất lượng sản phẩm
Bảng 2-5
STT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Theo TCVN
Thực hiện
1
Cường độ
N/mm2
>30
33,5
2
Độ mịn
% khối lượng
<20
8
Qua bảng (2-5) chỉ tiêu chất lượng ta thấy thực hiện các loại sản phẩm đều cao hơn quy định TCVN. Sử dụng đúng quy định của Viện khoa học đến từng khâu nhỏ trong quan hệ sản xuất xi măng. Do áp dụng đúng yêu cầu kỹ thuật về lượng sản phẩm, mà nhà máy đã được xác định tiêu chuẩn Việt Nam 6010 – 7995. ISO 679-1999 [E].
Chất lượng sản phẩm quyết định sự tăng trưởng của nhà máy. Để thấy rõ ta đi sâu vào phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng (khu vực ) qua bảng (2-5) .
2.35. Bảng phân tích tình hình tiêu thụ theo khu vực:
Bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực
ĐVT: Tấn
TT
Khu vực
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Khối lượng
Tỷ trọng (%)
Khối lượng
Tỷ trọng (%)
Khối lượng
Tỷ trọng (%)
1
Thái Nguyên
139.572,47
69,1
154.773
69,3
1.520.053
10,9
2
Hà Nội
29.543,8
14,6
28.409
12,7
-1.134,8
-3,9
3
Bắc Kạn
6.863,1
3,4
11.611
5,2
4.747,9
69,1
4
Lạng Sơn
5.845,2
2,89
8.463
3,8
2.617,8
64,7
5
Vĩnh Phúc
9.212,6
4,56
10.094
4,5
881,4
9,5
6
Tuyên Quang
1.420
0,76
1.981
0,88
561
39,5
7
Quảng Ninh
4.754,3
2,35
4.494
2,01
-260,3
-0,5
8
Cao Bằng
4.524,5
2,25
3.619
1,6
-905,5
-2,1
9
Các nơi khác
185
0,09
51
0,01
-134
-7,3
Tổng cộng
201.920
100
223.495
100
21.575
10,7
Qua bảng ta thấy tình hình tiêu thụ của nhà máy là phát triển năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt là khu vực Thái Nguyên tiêu thụ nhiều nhất chiếm 69,3% tổng số tiêu thụ tăng 10,9% so với năm 2006 tương ứng 15.200,5 tấn. Bên cạnh đó khu vực Hà Nôi, Quảng Ninh, Cao Bằng và các nơi khác tiêu thụ giảm so với năm phân tích.
2.2.6. Phân tích tính chất nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ năm 2007 của nhà máy.
Một số quá trình sản xuất được coi là nhịp nhàng nếu như đảm bảo nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hoàn thành vượt mức kế hoạch. Tính nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ là đảm bảo cho điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, đáp ứng đủ nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất nhịp nhàng là biểu hiện của việc lập kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị, tổ chức lao động hợp lý về khối lượng và chất lượng sản phẩm . Để phân tích tính nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ của nhà máy ta dựa trên cơ sở số liệu (bảng 2- 6)
Phân tích tính nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ năm 2007
Bảng 2-6
TT
Tháng trong năm
Sản lượng năm 2007
So sánh
Sản xuất
Tiêu thụ
Sản xuất
Tiêu thụ
KH
TH
KH
TH
Sản xuất
Tiêu thụ
1
Tháng 1
18.500
18.542
12.000
1921935
103
101
2
Tháng 2
8.000
9.542
10.000
11.297,10
119
113
3
Tháng 3
19.000
18.082,8
19.500
20.716,15
95,1
106
4
Tháng 4
18.000
17.042,8
19.000
19.999,3
94,6
105
5
Tháng 5
18.000
16.540
19.600
17.856,1
91,8
93,9
6
Tháng 6
12.000
12.520
12.000
12.184,6
104
101
7
Tháng 7
14.000
15.042,8
13.500
14.793,8
107
109
8
Tháng 8
15.000
17.042,16
13.000
15.136,27
113
112
9
Tháng 9
19.000
20.142,5
21.000
21.094,35
106
100,4
10
Tháng 10
20.500
20.542,8
21.500
22.827,2
100,2
108
11
Tháng 11
21.000
22.042,9
23.000
23.618,65
105
103
12
Tháng 12
22.000
23.431,24
24.000
24.751,23
106,5
103
Tổng cộng
205.000
210.514
215.000
223.495
103
104
Nhìn vào bảng số liệu 2-6 ta thấy tình hình sản xuất và tiêu thụ tương đối tốt. Việc lập kế hoạch sát với quá trình thực hiện . Tuy nhiên mất 3 tháng trong sự cố máy móc và ảnh hưởng của thời tiết nên quá trình thực hiện sản xuất không vượt kế hoạch đề ra chỉ số đạt bình quân 93,8% (3 tháng).
Tình hình tiêu thụ mất 1 tháng không đạt kế hoạch là do tháng 5 mưa nhiều chỉ đạt 93,9% so với kế hoạch .
Để thấy được tình hình sản xuất và tiêu thụ của nhà máy năm 2007 có nhịp nhàng không ta dùng phương pháp sau:
Hệ số nhịp nhàng (Hnn)
áp dụng công thức : Hnn = ( 2- 1)
Trong đó: n0 : Số ngày trong tháng (hoặc tháng trong năm) mà doanh nghiệp vượt mức kế hoạch .
m:tỉ số % đạt kế hoạch sản xuất đối với ngày (hoặc tháng) mà doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch .
n: số ngày trong tháng theo chế độ công tác hoặc số tháng trong năm.
* Hệ số nhịp nhàng của việc thực hiện kế hoạch :
Hnn1= = 0,984
* Hệ số nhịp nhàng của việc tiêu thụ :
Hnn2 =
Từ kết quả tính toán ở trên hệ số nhịp nhàng sản xuất và tiêu thụ gần sát bằng 1. Chứng tỏ việc lập kế hoạch sát với thực hiện năm 2007.
*Phương pháp đô thị :
Từ số liệu ở bảng 2.6 ta tiến hành vẽ đồ thị sau biết được tính nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ năm 2007.
Hình 2.1. Biểu đồ tính nhịp nhàng của sản xuất và tiêu thụ năm 2007
Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta thấy tình hình sản xuất và tiêu thụ là tương đối nhịp nhàng chỉ có dao động nhiều trong những tháng mà mưa và tết âm lịch. Còn những mùa khô sản lượng sản xuất và tiêu thụ xấp xỉ sát nhau. Vì đó là mùa xây dựng lượng xi măng tiêu thụ được nhiều.
Qua việc phân tích tính nhịp nhàng của quá trình sản xuất của từng tháng năm 2007 ta đi phân tích thêm tình hình sản xuất và tiêu thụ của các năm trước.
2.3.7. Phân tích tình hình tiêu thụ theo thời gian và sản xuất theo thời gian:
Tình hình sản xuất và tiêu thụ những năm trước
Bảng 2-7
TT
Chỉ tiêu
Năm
20002
2003
2004
2005
2006
2007
1
Sản xuất
125.629
132.690
141.321
160.728
195.750
210.514
2
Tiêu thụ
135.603
140.367
149.367
170.188
201.920
223.495
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy sản lượng sản xuất và tiêu thụ của nhà máy liên tục tăng trong các năm, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ rằng chất lượng sản phẩm chiếm ưu thế trên thị trường đối với sản phẩm cùng hãng PCC -30. Để thấy rõ hơn ta đi xem biểu đồ 2.2.
Hình 2.2. Biểu đồ sản xuất và tiêu thụ trong 6 năm qua
250,000
200,000
150,000
50,000
0
Sản xuất
Tiêu thụ
Tóm lại : Qua phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ ở nhà máy ta thấy việc lập ra kế hoạch sản xuất và quá trình tiêu thụ tương đối hợp lý, tiêu thụ đã vượt với kế hoạch . Tuy nhiên một số tháng sản xuất và tiêu thụ và nguyên nhân khách quan. Vì vậy nhà máy cần có giải pháp nghiên cứu thị trường đề xuất kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả hơn.
2.4. Phân tích tình hinìh sử dụng tài sản cố định:
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phán ánh năng lực của sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học của doanh nghiệp . Tài sản cố định của doanh nghiệp là máy móc thiết bị sản xuất, đất đai, nhà xưởng là điều kiện quan trọng cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất . Bởi vì việc phân tích tài sản cố định để có biện pháp sử dụng triệt để số lượng đó, thời gian và công suất của máy móc thiết bị và tài sản cố định khá là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc phân tích để thể hiện trong các nội dung sau:
2.4.1. Phân tích chung tình hình sử dụng tài sản cố định:
2.4.1.1. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mục đích của việc trang bị tài sản cố định trong các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định chính là tổ chức sản xuất . Hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu còn yếu và lạc hậu của quy định công nghệ, đồng thời sử dụng tốt nhất, thời gian và công suất tài sản cố định. Để căn cứ phân tích tài sản cố định ta căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
a. Hệ số hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hhs = hoặc Hhs = ( -2)
Vbq = Udm +
Vđm: là giá trị tài sản đầu kỳ
Vi: : Giá trị tài sản cố định loại i được đưa vào sử dụng và đưa ra khỏi quá trình sản xuất .
: là số tháng được đưa vào sử dụng và số tháng đưa ra.
Q: Là sản lượng sản phẩm sản xuất ra
G: Giá trị sản lượng sản xuất trong kỳ
Vì không đủ số liệu nên ta có thể sử dụng công thức:
Vbq = ( 2 -3)
Trong đó: Vđk : Là giá trị tài sản đầu kì
Vck: Là giá trị tài sản cuối kì
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đ nguyên giá bình quân tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc bao nhiêu đơn vị sản phẩm . Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
b. Hệ số huy động tài sản cố định :
Hhd = ( 2-4)
Chỉ tiêu này phản ánh; Để ra một đồng giá trị sản lượng hoặc 1đv sản phẩm nhà máy cần huy động bao nhiêu nguyên giá bình quân tài sản cố định.
Kết quả 2 chỉ tiêu trên được tính toán qua bảng (2-8)
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2-8
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
±
%
A
B
C
1
2
3 ± 2-1
4 2/1 . 100
1
Tổng sản lượng
Tấn
201920
223.495
21.575
10,7
2
Giá trị tổng SL
đ
118.581.549.462
137.599.341.652
18.967.799.920
16
3
Giá trị BQTSCĐ
đ
108.183.571.803
195.952.710.304
87.769.138.500
81
4
Hệ số HSVCĐ
Hhs
a
Theo hiện vật
Kg/đ
0.0018
0.0011
-0.0007
-6,1
b
Theo giá trị
đ/đ
1.09
0.702
-0.388
-64,4
5
Hệ số huy động vốn VCĐ
đ/kg
a
Theo hiện vật
đ/kg
555.5
909
5353,5
63
b
Theo giá trị
đ/đ
0.917
1.424
0.507
55,2
Qua bảng số liệu ở bảng (2-8) trên ta thấy giá trị bình quân tài sản cố đinh tăng 81% so với năm 2006 tương đương với soó tiền 87.769.138.500. Do nhà máy mở rộng quy mô sản xuất xây dựng dây truyền 3. Vì thế năm 2007 chưa được vào hoạt động nhưng giá trị tài sản mua về được tính ngay vào thời điểm đó. Vậy sản lượng không có nên:
Hệ số hiệu suất sử dụng tài sản cố định tính cho năm 2006 cao hơn năm 2007 là 0,0007kg/đ tương ứng 61% . Hay : - Cứ 1đ nguyên giá trị tài sản cố định năm 2006 tham gia sản xuất tạo ra được 1,09đ giá trị hay 0,0081kg sản phẩm .
- Năm 2007 cứ 1đ TSCĐ tham gia sản xuất tạo ra được 0,0011 đ giá trị hay 0,702kg sản phẩm .
Như vậy : Việc sử dụng TSCĐ cùa nhà máy trong năm qua có sự thay đổi nhưng có dấu hiệu tốt khả quan.
2.4.1.2. Phân tích kết cấu tài sản cố định :
Kết cấu tài sản cố định là tỉ trọng của mỗi loại so với từng tài sản cố định của nhà máy, kết cấu tài sản cố định phản ánh trình độ kỹ thuật, đặc điểm sản xuất từng doanh nghiệp nói chung,kết cấu tài sản cố định thường xuyên biến động và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như loại hình và phương pháp tổ chức sản xuất . Sự phát triển sản xuất đổi mới dây chuyền công nghệ cũng như các điều kiện tự nhiên khác.
Để tìm hiẻu xem kết cấu tài sản cố định của nhà máy đã hợp lý chưa ta đi sâu phân tích bảng (2-9) .
Kết cấu tài sản cố định theo công dụng năm 2007
Bảng 2-9
TT
Danh mục
Số đầu kỳ
Tỉ lệ %
Số cuối kỳ
Tỷ lệ %
I
TSCĐ dùng trong SX
108.183.571.803
93
195.952.710.304
99,1
1
Nhà cửa VKT
47.093.109.267
40,5
60.820.270.290
31
2
Máy móc thiết bị
49.356.298.025
42
114.231.234.400
58
3
Phương tiện vận tải
11.118.647.216
9,5
20.150.570.216
10,1
4
TSCĐ khác
550.635.538
0,47
750.635.400
0,94
II
TSCĐ ngoài sản xuất
32.440.886
0,03
70.050.000
004
III
TSCĐ vô hình
8.148.624.758
7
1.632.274.438
0,82
Tổng cộng
116.364.637.400
100
197.655.034.700
100
Qua bảng số liệu (2-9) ta thấy TSCĐ dùng trong sản xuất chiếm tỉ trọng cao nhất số đầu năm 93% số cuối năm là 99%. Trong đó tỷ trọng cao nhất là máy móc thiết bị số cuối năm chiếm 58% cao hơn số đầu năm là 16%. Lý do là doanh nghiệp đã chú trọng việc trang bị máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và trong năm vừa qua đã mua sắm thêm một số máy móc thiết bị hiện đại nhăm góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tỷ trọng cao thứ 2 là nhà cửa vật kiến trúc chiếm 31% thấp hơn so với đầu năm. Vì nhà xưởng, khoá chứa vẫn còn tận dụng được nên doanh nghiệp chưa tiến hành nâng cấp.
- Các loại tài sản còn lại tỷ trọng không cao trong tổng tài sản cố định của nhà máy và có sự biến động về kết cấu không lớn.
Qua kết cấu tài sản cố định trên ta thấy việc nâng cấp tài sản của nhà máy đúng, phù hợp với yêu cầu sản xuất xi măng hiện nay.
2.4.1.3. Phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định năm 2007: Tình hình tăng giảm tài sản cố định năm 2007(Bảng 2-10)
TT
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
Tỉ lệ %
Giá trị
Giá trị còn lại
I
TSCĐ hữu hình
108.183.571.803
84
91.002.486.406
17.181.085.397
1
Nhà cửa VKT
47.093.109.267
71
33.857.842.260
13.235.267.080
2
Máy móc thiết bị
49.356.298.025
94
46.726.683.020
2.629.615.000
3
Phương tiện vận tải
11.118.647.216
88
9.802.443.820
1.316.203.390
4
TSCĐ khác
550.635.538
75,8
417.205.838
133.430.000
II
TSCĐ vô hình
8.148.624.758
83,9
6.842.805.208
1.305.819.550
Tổng TSCĐ I + II
116.364.637.400
84
97.845.291.610
20.220.260.724
Tình hình hao mòn tài sản cố định năm 2007
Bảng 2-11
TT
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
Tỉ lệ %
Giá trị
Giá trị còn lại
I
TSCĐ hữu hình
195.952.710.304
53,2
104.388.167.716
91.564.542.588
1
Nhà cửa VKT
60.820.270.290
62
37.820.270.290
23.000.000.000
2
Máy móc thiết bị
114.234.234.000
49
55.731.234.000
58.500.000.000
3
Phương tiện vận tải
20.150.570.216
51
10.286.093.200
9.864.477.010
4
TSCĐ khác
750.635.400
73,3
550.570.216
200.065.184
II
TSCĐ vô hình
1.632.744.38
40
652.909.776
979.364.622
Tổng TSCĐ I + II
197.655.034.700
53,2
105.041.077.500
Nhân tố cơ bản làm thay đổi tình trạng tài sản cố định là sự hao mòn, trong quá trình sản xuất TSCĐ hao mòn dần đến một lúc nào đó sẽ không còn sử dụng được nữa. Mặt khác quá trình hao mòn diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất kinh doanh, nghĩa là sản xuất càng khẩn trương bao nhiêu thì trình độ càng nhanh bấy nhiêu. Bởi vậy việc phân tích tình trạng kỹ thuật TSCĐ là một vấn đề hết sức quan trọng nhằm đánh giá đúng mức tài sản cố định của nhà máy mới hay cũ, ở mức độ nào. Để phân tích tình hình TSCĐ trong năm 2007 ta cần phân tích chi tiêu hệ số hao mòn theo công thức sau :
Hệ số hao mòn TSCĐ
=
Tổng mức KHTSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Hệ số hao mòn chung
=
105.041.077.500
.100 = 53,2%
197.655.034.700
Tương tự ta tính được hệ số hao mòn còn lại:
Nhìn vào bảng (2-10) và qua tính toán hệ số hao mòn ta thấy được. Tài sản cố định của nhà máy được nâng cấp giá trị hao mòn chiếm 53,2%. Chính vì vậy nhà máy đã tận dụng hết năng lực sản xuất và quá trình tiêu thụ để đạt được hiệu quả cao. Đây chính là bước tiến lên của nhà máy để đổi mới sản phẩm cạnh tranh với thị trường.
2.4.1.4 Phân tích năng lực sản xuất của nhà máy năm 2007:
Năng lực sản xuất là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sản xuất của nhà máy, vì nó đại diện cho nguồn dự trữ tiềm năng của nhà máy về vốn, vật tư, lao động, máy móc, thiết bị,công nghệ sản xuất .
Năng lực sản xuất là khối lượng sản phẩm sản xuất ra của nhà máy nhiều hay ít. Để cho việc phân tích khách quan làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính và phân tích chung, hoạt động sản xuất kinh doanh ta chọn thời gian phân tích là một năm, việc phân tích đánh giá quy mô sản xuất hợp lý còn có thể tận dụng được năng lực sản xuất của mình.
Nhà máy xi măng La Hiên năm 2007 vừa qua được Công ty nâng cấp cho 1 dây truyền 3 với công nghệ lò quay công suất 250.000 tấn. Nhưng chưa đi vào hoạt động, chưa có sản lượng. Nên xác định năng lực sản xuất ở 2 dây truyền cũ lò đứng công suất 140.000 tấn/1 năm. Đây là hai dây truyền tự động giống nhau gồm bốn khâu chính.
Nguyên liệu sống: Nung Clinker, nghiền xi măng, đóng bao. Nguyên vật liệu: Đá, sét, quặng, sắt, than tất cả đưa vào nghiên bị thành bột liệu sống qua đồng nhất nung thành Clinker chuyển sang nghiền xi măng sau đó độn thêm phụ gia như thạch cao, xi. Thành xini rồi chuyển đến Xilô đóng bao sau đó nhập kho.
Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất xi măng
Nguyên liêu sống
Nung klinker
Nghiền xi măng
Đóng bao
Qua sơ đồ trên để tính được năng lực sản xuất của từng khâu trong dây truyền ta áp dụng các công thức sau:
-Năng lực sản xuất :
Pkn = Pxm x Tca x Tcđ. T/năm
Trong đó: P: Là công suất thiết kế máy T/h
m: Là số ngày làm việc của máy trong ngày
Tca: Thời gian chế độ của 1 ca làm việc h/ca
Tcđ: Thời gian theo chế độ năm T/năm
Hệ số tổng hợp trình độ sử dụng năng lực sản xuất Hth:
Hth = HCS x HIG
Trong đó: Hcs hệ số tận dụng năng lực sản xuất về công suất hoặc
Htg
=
Qtt năm
P. năm
Qtt: Sản lượng thực tế năm
Pnăm: Năng lực sản xuất năm
Htg: Hệ số sử dụng năng sản xuất theo thời gian.
Htg
=
Ttt
Tccđ
Trong đó: Ttt : Thời gian hoạt động thực tế của máy h/năm
Tcđ : Thời gian theo chế độ của máy năm h/năm
Ttt = 295 x 3 x 7h/ca
- Hệ số sử dụng năng lực sản xuất : Htn = Hcs x Htg
Hcs
=
HHn
Htg
áp dụng công thức trên cùng với số liệu thu thập được ta có thể tính được năng lực sản xuất từng khâu trong dây truyền, kết quả tổng hợp ở bảng (2-1)
Khâu nghiền liệu sống, nghiền xi măng, đóng bao sản lượng đều tăng 10-25% khâu nung Clinker thực tế là chưa cao. Vì công suất thiết kế chỉ đạt 1400.000 tấn/năm. Nên các khâu chưa tận dụng hết triệt để trình độ tận dụng. Năng lực sản xuất .
Vì vậy năm 2007 vừa qua việc đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị khá hợp lý với nhà máy để đạt được năng suất dự kiến.
Qua số liệu bảng 2.10 ta có thể biểu diễn năng lực sản xuất và trình độ tận dụng năng lực sản xuất như sau:
Bảng ngang 2-12
Hình 2.3. Biểu đồ sản lượng sản xuất ở các khâu
Số liệu sơ đồ tính theo dây truyền:
1. Nghiền liêu sống:
QH
PKn
HHn
230.250
234.124
0,93
2. Nung Clinker:
QH
PKn
HHn
139.150
139.000
1.001
3. Nghiền xi măng:
QH
PKn
HHn
200.721
248.880
0,84
4. Đóng bao:
QH
PKn
HHn
210.514
248.880
0,9
Hình 2.4. biểu đồ nưang lực tổng hợp sản xuất
Qua sơ đồ này ta thấy được NLSX tổng hợp khâu Clinker vì công suất thiết kế đạt 140.000 nhưng thực tế chỉ đạt 139.150. Vậy các khâu phải sản xuất cầm chừng. Chính vì điều đó mà sản lượng tiêu thụ mỗi ngày một tăng lên. Năm 2006 dây truyền 3 của nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động với công suất 250.000 tấn/năm. Đây chính là sự phát triển không ngừng của nhà máy.
2.5. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương năm 2007:
Phân tích tình hình sử dụng sức lao động, năng suất lao động và tiền lương là nội dung mang ý nghĩa kinh tế to lớn đó làm phương hướng giải quyết hợp lý các mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa phát triển sản xuất và không ngừng nân cao tăng năng suất lao động. Thực tế cho ta thấy trong điều kiện nền kinh tế nước ta có thế mạnh dồi dào về lao động, sử dụng nguồn lao động đó sao cho có hiệu quả là một vấn đề thiết có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Cho đến nay toàn bộ nền kinh tế ở nước ta nói chung cũng như các ngành công nghiệp nói riêng, lao động chưa được sử dụng tốt, thể hiện năng suất lao động còn thấp nhằm khai thác, động viên khuyến khích mọi tiềm năng của nhà máy, không ngừng tăng năng suất lao động.
2.5.1. Phân tích kết cấu số lao động của nhà máy :
Phân tích kết cấu số lao động của nhà máy
Bảng 2-14
TT
Các chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Số lượng người
Tỷ trọng %
KH
TH
TH2007/ TH2007
TH2007/ TH2007
Số lượng người
Tỷ trọng %
Số lượng người
Tỷ trọng %
Số lượng người
Tỷ trọng %
Số lượng người
Tỷ trọng %
1
CN trực tiếp
554
71,9
554
71,9
599
79,9
40
8,1
5
0,8
2
CN quản lý
46
6,6
46
6,6
45
6
-1
-2,2
-1
-2,2
3
NV phục vụ
64
9,1
69
9,1
65
8,6
1
1,5
-4
-6
4
CM nghiệp vụ
36
5,2
36
5,2
40
5,4
4
11,1
4
11
Tổng
700
100
745
100
749
100
44
7
4
0,5
Để đánh giá hợp lý của việc tăng giảm số lượng lao động ta đi so sánh tăng giảm sản lượng sản xuất .
*So sánh thực hiện năm 2007 với thực hiện năm 2006:
Theo bảng 2.2 ta có sản lượng sản xuất năm 2007 tăng so với sản lượng năm 2006 là 7,54 tương đương với 14.764 tấn, như vậy càng tăng một lượng lao động trực tiếp là 20 người, nhưng trên thực tế tăng 40 người. Điều đó chứng tỏ nhà máy đã dự kiến cho sản xuất dây truyền 3. Nhưng so với kế hoạch thì cũng tăng. Vì đây là thời điểm dao động giữa sản lượng hai dây truyền cũ và tổ chức lại lao động phù hợp với dây truyền mới.
Đối với cơ cấu tổ chức lại lao động so với năm 2006 thì 2007 bộ máy quản lý nhẹ hơn từ 6,4 xuống 6% so với kế hoạch không tuyển thêm nhân viên quản lý.
2.5.2. Phân tích chất lượng lao động nhà máy năm 2005
Chất lượng lao động có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của nhà máy ta đi phân tích cụ thể bảng 2.
Phân tích trình độ lao động của cán bộ CNV trong nhà máy năm 2007
Bảng 2-15
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tổng
ĐH, CĐ
Trung cấp
Khác
Tổng
ĐH, CĐ
Trung cấp
Khác
Lãnh đạo
4
4
0
0
4
4
0
0
Phòng TCNS thanh toán
8
7
1
0
8
8
0
0
Phòng KTKT
11
8
2
1
11
10
1
0
Phòng KHHT
10
4
6
0
10
6
4
0
Phòng KD-TT
14
4
9
1
14
5
9
0
Phòng AT-AT
2
2
0
0
2
2
0
0
Phòng KTSxXM
8
4
0
0
10
6
4
0
Phòng cơ điện
6
4
2
0
6
4
2
0
Phòng CS
24
2
5
17
26
4
7
15
Phòng hành chính
5
2
3
0
5
3
2
0
Đội bảo vệ
25
1
1
23
25
2
1
22
Nhà trẻ - y tế - cấp dưỡng
29
2
8
19
29
2
10
17
Phân xưởng liệu sống
133
2
3
128
160
2
5
153
Phân xưởng lò nung
125
2
7
116
130
2
9
119
Phân xưởng thực phẩm
178
4
15
159
178
4
18
166
Phân xưởng cơ điện
70
4
6
60
75
4
9
62
Phân xưởng vận tải
48
2
2
44
56
2
4
50
Tổng
700
58
74
568
749
70
85
594
Tỷ trọng
100
8,3
10,5
81,2
100
9,3
11,3
79,4
Từ số liệu bảng ta thấy tổng số cán bộ CNV có trình độ từ cao đẳng, đại học, trung cấp tăng lên so với năm 2006.
Với cán bộ CNV có trình độ đại học là 58 người, chiếm tỷ trọng là 8,3% . Nhưng đến năm 2007 tăng lên 70 người chiếm tỷ trọng 9,3% tổng số lao động nhà máy.
- Số CNV có trình độ trung cấp từ 74 lên 85 người chiếm tỷ trọng từ 10,5 đến 11,3%.Đó là kết qảu rất tốt chứng tỏ nhà máy tích cực chú trọng đến công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ có bằng cáp như trên so với tổng số lao động thì vẫn còn khiêm tốn. Nhà máy chú trọng hơn nữa tới công tác đào tạo, tuyển dụng cán bộ CNV có trình độ chuyên môn kỹ thuật tốt để quản lý máy móc thiết bị công nghệ sản xuất .
Để thấy rõ hơn trình độ chuyên môn của công nhân ở bảng.
Phân cấp bậc công trình sản xuất
Bảng 2-16
TT
Cấp bậc công nhân
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số lượng (người)
Tỷ trọng %
Số lượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7791.doc