MỤC LỤC
PHẦN A: MỞ ĐẦU.- 1 -I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI . - 1 -II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI. - 2 -III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI . - 2 -IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . - 2 -V. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI. - 2 -PHẦN B: NỘI DUNG .- 4 -CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG . - 4 -1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG . - 4 -1.1.1. Khái niệm về khách hàng . - 4 -1.1.2. Đặc điểm của khách hàng sử dụng các dịch vụ BCVT: . - 5 -1.1.3. Lợi ích khách hàng đem lại cho Doanh nghiệp . - 6 -1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG: . - 6 -1.2.1. Khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của CSKH . - 6 -a. Khái niệm về Chăm sóc khách hàng . - 6 -b. Các nguyên tắc cơ bản của chăm sóc khách hàng. . - 8 -1.2.2. Căn cứ để tổ chức bộ máy chăm sóc khách hàng:. - 13 -a) Giai đoạn trước khi mua hàng:. - 13 -b) Giai đoạn quyết định mua hàng: . - 13 -c) Giai đoạn sau khi mua hàng: . - 14 -1.2.3. Các quyết định về chăm sóc khách hàng: . - 15 -a) Quyết định về nội dung Chăm sóc khách hàng: . - 15 -b) Quyết định về mức độ Chăm sóc khách hàng:. - 15 -c) Quyết định về hình thức Chăm sóc khách hàng: . - 15 -d) Quyết định về phương thức tổ chức Chăm sóc khách hàng: . - 17 -1.3. CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TRONG LĨNH VỰC BƯU
CHÍNH VIỄN THÔNG:. - 18 -1.3.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bưu chính viễn thông:. - 18 -a) Tính phi vật chất của sản phẩm Bưu chính Viễn thông: . - 19 -b) Quá trình sản xuất dịch vụ mang tính dây chuyền: . - 19 -c) Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ: . - 19 -d) Khối lượng dịch vụ cung cấp phụ thuộc vào mức độ và đặc tính của
nhu cầu sử dụng: . - 20 -e) Khả năng thay thế của các dịch vụ Bưu chính Viễn thông:. - 20 -1.3.2. Tầm quan trọng của công tác chăm sóc khách hàng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp Bưu chính – Viễn thông. . - 20 -a) CSKH là giữ khách hàng, tạo ra KH trung thành cho DN. - 21 -
b) Chi phí cho khách hàng quen giảm xuống theo thời gian họ gắn bó
với công ty, tạo tiền đề tăng lợi nhuận hoặc giảm giá bán để nâng cao khả
năng cạnh tranh giúp doanh nghiệp tăng trưởng mạnh hơn. - 22 -c) CSKH tốt là phương pháp quảng cáo miễn phí và mang lại hiệu quả cao
nhất trong việc thu hút khách hàng tiềm năng. . - 22 -d) CSKH củng cố địa vị của DN trên thị trường cạnh tranh. - 23 -e) CSKH tốt tạo động lực trong đội ngũ nhân viên doanh nghiệp. . - 23 -1.3.3. Tổ chức bộ máy và nội dung Chăm sóc khách hàng trong các
doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông: . - 24 -a. Tổ chức bộ máy Chăm sóc khách hàng . - 24 -b. Nội dung của công tác chăm sóc khách hàng trong doanh nghiệp
Bưu chính Viễn thông: . - 25 -KẾT LUẬN CHƯƠNG I . - 26 -CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TẾ. - 27 -2.1. SƠ LƯỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH. . - 27 -2.2. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN CPN BƯU ĐIỆN CHI NHÁNH
TPHCM VÀ TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ EMS. - 28 -2.2.1. Giới thiệu Công ty . - 28 -a. Quá trình hình thành phát triển . - 28 -b. Chức năng, nhiệm vụ và sơ đồ tổ chức của công ty . - 29 -c. Các dịch vụ cung cấp và mạng lưới hoạt động:. - 33 -2.2.2. GIỚI THIỆU DỊCH VỤ EMS. - 33 -a. Giới thiệu về dịch vụ EMS. - 33 -b. Quy trình sản xuất dịch vụ EMS (phụ lục 3) . - 36 -c. Tình hình kinh doanh dịch vụ EMS . - 36 -2.3. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI CHI NHÁNH . - 40 -2.3.1. Khách hàng và thị trường . - 40 -a. Các đặc điểm của thị trường sử dụng dịch vụ Chuyển phát nhanh: - 40 -b. Phân tích các yếu tố tác động đến các hoạt động trong công tác chăm
sóc khách hàng . - 41 -c. Phân tích khách hàng hiện tại của Công ty cổ phần Chuyển phát
nhanh Bưu điện chi nhánh TPHCM. . - 42 -2.3.2. Đối thủ cạnh tranh . - 44 -a. Doanh nghiệp ngoài nước . - 44 -b. Doanh nghiệp trong nước. - 47 -c. Một số ưu thế và điểm yếu của các công ty CPN quốc tế:. - 48 -d. Sản phẩm thay thế . - 50 -2.3.3. Tổng hợp ma trận SWOT về dịch vụ EMS . - 51 -2.4. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHUYỂN PHÁT NHANH BƯU ĐIỆN CHI NHÁNH TPHCM . - 53 -
2.4.1. Giới thiệu Trung tâm dịch vụ khách hàng . - 53 -2.4.2. Chủ trương chăm sóc khách hàng của Công ty . - 53 -a. Các quyết định về CSKH của Công ty . - 53 -b. Các giai đoạn chăm sóc khách hàng . - 56 -2.4.3. Điều tra thị trường để đánh giá công tác CSKH . - 70 -a. Mục tiêu của cuộc khảo sát. - 70 -b. Phương pháp khảo sát:. - 70 -c. Phân tích kết quả. - 71 -KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. - 76 -CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHUYỂN PHÁT
NHANH BƯU ĐIỆN CHI NHÁNH TPHCM . - 77 -3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP . - 77 -3.1.1. Quan điểm,mục tiêu phát triển của BC Việt Nam đến 2010 . - 77 -a. Quan điểm phát triển. - 77 -b. Mục tiêu phát triển . - 77 -3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển của Công ty . - 78 -a. Quan điểm phát triển. - 78 -b. Mục tiêu phát triển. . - 78 -c. Mục tiêu của công tác chăm sóc khách hàng . - 79 -3.1.3. Định hướng giải pháp . - 79 -3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP . - 80 -3.2.1. Giải pháp chung. - 80 -a. Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng . - 80 -b. Giải pháp giữ chân và thu hút khách hàng. - 82 -c. Giải pháp về nguồn nhân lực. - 85 -d. Cải thiện môi trường làm việc. . - 86 -3.2.2. Giải pháp cụ thể: . - 87 -a. Phân loại khách hàng:. - 87 -b. Đẩy mạnh công tác NCTT, điều tra nhu cầu khách hàng: . - 89 -c. Tổ chức định kỳ hội nghị khách hàng:. - 89 -d. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng:. - 90 -e. Về công tác xúc tiến hỗn hợp. - 90 -f. Hoàn thiện quan điểm KH nội bộ vàKH bên ngoài: . - 93 -g. Hoàn thiện cơ cấu, bộ máy chăm sóc khách hàng . - 97 -3.3. ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP: . - 101 -3.4. KIẾN NGHỊ. - 102 -a. Đối với Công ty . - 102 -b. Đối với nhà nước và VNPT . - 103 -PHẦN C: KẾT LUẬN . - 104 -PHỤ LỤC . - 105 -TÀI LIỆU THAM KHẢO . - 131 -
138 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3313 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Một số giải pháp hoàn thiện công tác Chăm sóc khách hàng tại Công ty cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển cao các ngành dịch vụ
đặc biệt là dịch vụ CPN.
3. Được sự tín nhiệm của khách
hàng nên thuận lợi trong việc
phát triển dịch vụ.
4. Mật độ dân số càng cao và đã
có xu hướng tiêu dùng dịch vụ
nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm
thời gian và chi phí.
Chiến lược S/O
- S1,5,8/O2,3: Chiến
lược phát triển thị
trường
- S8,9/O1,2,4: Đa
dạng hóa dịch vụ
EMS
Chiến lược W/O
- W1,2/O1,2: Chiến
lược marketing
ĐE DỌA (T)
1. Sự phát triển của công nghệ
viễn thông tạo ra dịch vụ mới
thay thế cho các dịch vụ CPN.
2. Các đối thủ mới gia nhập
ngành có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực vận chuyển hàng
hóa và được sự bảo hộ của nhà
nước.
3. Yêu cầu càng cao về chất
lượng dịch vụ và phục vụ.
4. Thiếu lao động chất xám.
Chiến lược S/T
- S1,4,8/T1,2: Chiến
lược tăng trưởng tập
trung.
- S1,3,5/T3: Tăng
cường công tác quản
lý chất lượng.
Chiến lược W/T
- W1/T3,4: Chiến lược
nguồn nhân lực
Chương 2: Khảo sát thực tế
GVHD: TS. Lê Quang Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Dung- 53 -
2.4. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHUYỂN PHÁT NHANH BƯU ĐIỆN CHI NHÁNH TPHCM
2.4.1. Giới thiệu Trung tâm dịch vụ khách hàng
Là một đơn vị tạo ra doanh thu chính của Chi nhánh Công ty. Với nhiệm vụ được
giao là tổ chức chấp nhận các sản phẩm, dịch vụ CPN trong nước và quốc tế trên địa
bàn TPHCM. Trung tâm là đầu mối tiếp nhận và xử lý mọi yêu cầu, thắc mắc,
khiếu nại của khách hàng có liên quan đến các dịch vụ CPN trong nước và quốc tế.
Ngoài ra đơn vị còn thực hiện chức năng hỗ trợ và chăm sóc khách hàng của Chi
nhánh Công ty.
Ngoài ra đối với các loại bưu phẩm, hàng hóa gửi đi nước ngoài, Trung tâm còn
thay mặt KH làm thủ tục khai báo hải quan, xuấu khẩu bưu phẩm EMS quốc tế
2.4.2. Chủ trương chăm sóc khách hàng của Công ty
Với quan niệm “ khách hàng là vua, khách hàng là thượng đế, khách hàng là
người trả lương cho chúng ta”, “ thêm một khách hàng đã khó, giữ một khách hàng
càng khó hơn”, công ty luôn chú trọng đến các hoạt động sau bán hàng. Công ty đã
có một trung tâm dịch vụ khách hàng, nơi giải quyết khiếu nại và các vấn đề của
khách hàng, tổ chức các nội dung liên quan liên quan đến việc phát triển khách
hàng, duy trì khách hàng và các dịch vụ sau bán hàng.
Hàng năm công ty còn tổ chức hội nghị khách hàng để tham khảo ý kiến
khách hàng, qua đó có những chính sách phù hợp, đặc biệt chú trọng đến những đến
những khách hàng có mức cước sử dụng cao. Vì mục tiêu CSKH tốt nhất, công ty đã
xây dựng chương trình quản lý khách hàng, làm tốt các dịch vụ sau bán hàng.
Hiện công ty đang mở rộng các điểm cung cấp dịch vụ của mình, để tiếp cận
đến khách hàng được nhanh nhất và dễ dàng nhất.
a. Các quyết định về chăm sóc khách hàng của Công ty cổ phần Chuyển
phát nhanh Bưu điện chi nhánh TPHCM
Chăm sóc khách hàng trước khi đưa dịch vụ ra thị trường
Tiến hành điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường
Tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh
Tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu dịch vụ mới
Chương 2: Khảo sát thực tế
GVHD: TS. Lê Quang Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Dung- 54 -
Chăm sóc khách hàng tiềm năng
Đối với khách hàng chưa sử dụng dịch vụ
Tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng,
quảng cáo bằng bảng, biển tại các điểm bán hàng, các đại lý của đơn vị
Tiếp thị qua điện thoại , gửi thư, gửi tờ rơi, tài liệu hướng dẫn sử dịch vụ
đến khách hàng.
Tổ chức hội nghị khách hàng giới thiệu dịch vụ.
Cho khách hàng sử dụng thử
Mở các lớp đào tạo, hướng dẫn sử dụng dịch vụ.
Thực hiện các hình thức khuyến mại phù hợp khuyến khích khách hàng
sử dụng dịch vụ của đơn vị.
Đối với khách hàng ngừng sử dụng dịch vụ
Công ty thường xuyên theo dõi biến động về khách hàng, tìm hiểu nguyên
nhân, lý do khách hàng chấm dứt sử dụng dịch vụ. Thực hiện các hoạt động chăm
sóc, khuyến khích khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Trường hợp nguyên nhân khách hàng chấm dứt sử dụng dịch vụ là do chất
lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ chưa tốt, Công ty thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ và các biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ.
Thuyết phục khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ thông qua các hình thức
như tiếp thị trực tiếp, gọi điện, gửi thư cho khách hàng đề nghị khách hàng tiếp tục
sử dụng dịch vụ.
Thực hiện các hình thức khuyến mại phù hợp khuyến khích khách hàng
tiếp tục sử dụng dịch vụ hoặc sử dụng các dịch vụ thay thế khác của đơn vị.
Đối với khách hàng đang sử dụng dịch vụ của Công ty
Thường xuyên cập nhật, phân tích các dữ liệu khách hàng hiện có, theo
dõi sự biến động về số lượng và đối tượng khách hàng, sản lượng của từng loại dịch
vụ theo thời gian, theo mùa, theo từng phân đoạn thị trường mục tiêu, để có giải
pháp giữ khách hàng, tăng sản lượng và mở rộng thị trường.
Thực hiện các giải pháp tiếp thị đối với các khách hàng hiện đang sử
dụng dịch vụ, khách hàng có mức cước chi trả lớn, thanh toán đầy đủ, đúng hạn
trong thời gian dài liên tục theo qui định khuyến mại của Tổng công ty.
Hàng năm định kỳ hoặc đột xuất tổ chức điều tra sự hài lòng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ của đơn vị theo loại khách hàng,
Chương 2: Khảo sát thực tế
GVHD: TS. Lê Quang Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Dung- 55 -
trên địa bàn quản lý. Trên cơ sở lấy ý kiến khách hàng, các đơn vị chủ động đề xuất
và tổ chức thực hiện công tác chăm sóc khách hàng tốt duy trì và nâng cao sự hài
lòng của khách hàng. Bên cạnh đó giải quyết kịp thời và triệt để những tồn tại làm
giảm chất lượng dịch vụ, ảnh hưởng đến uy tín của Công ty.
Thực hiện nghiêm chỉnh những quy định về nghiệp vụ tính cước và những
điều cam kết trong hợp đồng. Khi giải quyết khiếu nại hoặc các vướng mắc về hợp
đồng với khách hàng cần linh hoạt và ưu tiên đối với những khách hàng có mức chi
trả cước lớn một cách hợp lý hợp tình, đảm bảo mục tiêu kinh doanh của Công Ty.
Đối với những khách hàng đặc biệt
Thường xuyên liên hệ và xây dựng mối quan hệ mật thiết với các khách hàng.
Theo định kỳ, Công ty cử nhân viên chuyên trách chăm sóc khách hàng đặc biệt
tiếp xúc trực tiếp xin ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ và chất lượng phục
vụ. Vào những dịp lễ, tết, ngày truyền thống, ngày kỷ niệm thành lập đơn vị gửi thư
chúc mừng kèm theo các quà tặng hợp lý.
Thông báo, hướng dẫn trực tiếp và kịp thời những thông tin về việc thay đổi
giá cước, chính sách Marketing, hoặc đưa dịch vụ mới vào khai thác đảm bảo khách
hàng nắm được đầy đủ thông tin về các dịch vụ đơn vị đang cung cấp.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp đặc biệt, Công ty bố trí nhân viên chuyên
trách theo dõi, tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu của khách hàng, có trách nhiệm
thường xuyên liên hệ với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, giải đáp các thắc mắc,
khiếu nại của khách hàng.
Hàng tháng nhân viên CSKH liên hệ trực tiếp với khách hàng tìm hiểu nhu cầu
và mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của đơn vị cung cấp. Tư vấn cho
khách hàng về các dịch vụ và giải pháp có lợi trong quá trình sử dụng dịch vụ.
Ưu tiên khách hàng doanh nghiệp đặc biệt trong việc thử nghiệm dịch vụ mới,
đào tạo, tư vấn về dịch vụ.
Thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng như khuyến mại, tặng quà nhân
dịp các sự kiện lớn của khách hàng, ưu tiên giải quyết các ý kiến góp ý, khiếu nại
của khách hàng nhanh chóng.
Nếu như khách hàng có yêu cầu cung cấp dịch vụ mà đơn vị không đáp ứng
được, Công ty đã phối hợp với các đơn vị khác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Chương 2: Khảo sát thực tế
GVHD: TS. Lê Quang Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Dung- 56 -
b. Các giai đoạn chăm sóc khách hàng
Năm 2007 Chi nhánh Công ty tiếp tục lấy mục tiêu là năm “vì khách
hàng” theo mục tiêu tăng cường năng lực mạng lưới, đa dạng hóa các loại hình sản
phẩm, dịch vụ tiện ích, giảm giá cước dịch vụ, tiêu chuẩn hóa thái độ phục vụ, mở
rộng các chính sách hậu mãi, tăng cường công tác tư vấn tiếp thị cho khách hàng.
Sau nhiều nổ lực, Công ty đã gặt hái được nhiều thành công, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của khách hàng, bên cạnh đó vẫn tồn tại những bất cập hạn chế. Để
đưa ra những giải pháp cụ thể, chúng ta cần xem xét thực trạng đang diễn ra trên
mạng lưới trong việc hỗ trợ khách hàng từ việc thăm dò thị trường đến các hoạt
động xúc tiến hỗn hợp, các dịch vụ hậu mãi. Hành vi mua của khách hàng có thể
được nghiên cứu và tác động trên 3 giai đoạn (thu thập thông tin trước khi mua,
quyết định mua và giai đoạn sau khi mua). Hiểu rõ các giai đoạn đó doanh nghiệp
sẽ có các biện pháp tác động phù hợp để kích thích hành vi mua của khách hàng
cũng như tạo lập mối quan hệ lâu dài. Đó là chìa khóa giúp doanh nghiệp mở rộng
thị trường, tăng doanh thu và phát triển lâu dài.
Trong giai đoạn khách hàng mong muốn tìm đến các thông tin liên quan
đến việc thỏa mãn nhu cầu đã xuất hiện của mình. Ngay cả trong trường hợp nhu
cầu của khách hàng chưa xuất hiện thì doanh nghiệp vẫn có thể tác động đến khách
hàng để kích thích làm nảy sinh nhu cầu của họ. Trong giai đoạn này, Công ty đã
thực hiện 2 công việc chính: Thu thập thông tin về nhu cầu sử dụng dịch vụ; Cung
cấp thông tin chiêu thị.
Đây là công việc đảm bảo cho việc hỗ trợ cả hai phía, một mặt nghiên
cứu nhu cầu sử dụng dịch vụ đảm bảo cho việc xác định phạm vi và mức độ cung
cấp dịch vụ, hỗ trợ công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác việc
cung cấp thông tin chiêu thị là một công cụ hỗ trợ cho việc xúc tiến bán hàng, giúp
khách hàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ của công ty.
Giai đoạn hỗ trợ khách hàng tìm hiểu thông tin về sản phẩm.
Đây là công việc đảm bảo cho việc hỗ trợ cả hai phía, một mặt nghiên cứu
nhu cầu sử dụng dịch vụ đảm bảo cho việc xác định phạm vi và mức độ cung cấp
dịch vụ, hỗ trợ công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác việc
cung cấp thông tin chiêu thị là một công cụ hỗ trợ cho việc xúc tiến bán hàng, giúp
khách hàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ của công ty.
Chương 2: Khảo sát thực tế
GVHD: TS. Lê Quang Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Dung- 57 -
Thu thập thông tin về khách hàng
Thu thập thông tin về khách hàng là một biện pháp thăm dò thị trường về nhu
cầu sử dụng dịch vụ, là một hoạt động quan trọng với bất kỳ một chiến lược, định
hướng kinh doanh nào bởi vì thị trường thì rất lớn mà bản thân doanh nghiệp không
đủ nguồn lực để thâu tóm thị trường. Nghiên cứu thị trường càng kỹ lưỡng, đưa ra
những dự báo và lựa chọn phân khúc thị trường chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp
tập trung các nguồn lực một cách hiệu quả và có chiến lược Marketing, chăm sóc
khách hàng thích hợp nhất.
Công ty đã thực hiện việc thăm dò nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng,
đặc biệt là các khách hàng lớn. Việc này thường được thực hiện vào giữa năm
(tháng 8). Bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ tìm hiểu thông tin về các khách hàng
của mình và gửi thiệp cảm ơn đồng thời thông báo, tiếp thị sản phẩm mới của mình.
Điều này mang lại lợi ích đó là với những khách hàng đã sử dụng dịch vụ thì tiếp thị
và tìm hiểu nhu cầu của họ về các sản phẩm khác nữa, tuy nhiên hình thức này chỉ
mới chú trọng đến các khách hàng đã sử dụng dịch vụ mà chưa để ý quan tâm tới
những khách hàng chưa sử dụng và khách hàng đang sử dụng dịch vụ của đối thủ
cạnh tranh để cố gắng biến họ trở thành khách hàng của Công ty, lôi kéo họ về phía
mình trong hiện tại và tương lai. Nói cách khác, khách hàng của các đối thủ cạnh
tranh chưa được quan tâm đúng mức.
Việc thu thập thông tin về nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng còn được
tiến hành theo một phương pháp khác nữa, đó là kết hợp với quảng cáo và khuyến
mãi sản phẩm, tung ra dùng thử trước khi đưa vào khai thác.
So với các đối thủ cạnh tranh hiện nay, công tác nghiên cứu thị trường thu thập
thông tin khách hàng của Công ty đã thực hiện một cách hệ thống và chiến lược,
nhiều chiến dịch tìm hiểu thị trường với mục đích vừa thăm dò lưu lượng đồng thời
xem xét chất lượng phục vụ và mức độ hài lòng của khách hàng được tiến hành
hằng năm bởi công ty nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp. Tại trung tâm dịch vụ
khách hàng thành lập tổ trả lời khách hàng để giải quyết những thắc mắc cũng như
tiếp thu những ý kiến đóng góp, phản hồi từ khách hàng. Đặc biệt Công ty rất chú
trọng đến công tác tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh, chủ động về việc tung
ra sản phẩm mới của đối thủ trên thị trường. Tuy nhiên công tác nghiên cứu thị
trường tại Công ty chi nhánh TPHCM còn mang tính thụ động, chủ yếu làm theo
những quyết định của công ty, mang tính chất hình thức và chưa đánh giá được kết
Chương 2: Khảo sát thực tế
GVHD: TS. Lê Quang Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Dung- 58 -
quả sau khi thực hiện, chưa tự tổ chức một cuộc khảo sát thị trường để thăm dò nhu
cầu, mong muốn thật sự của khách hàng về chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ.
Xúc tiến hỗn hợp:
Dịch vụ chuyển phát nhanh (EMS) mang tính vô hình cao, vì thế việc xúc tiến
hỗn hợp là không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty chi
nhánh TPHCM cũng như các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Việc xây dựng chiến
lược xúc tiến hỗn hợp được thể hiện trên bốn loại hình chính:
Quảng cáo
Khuyến mãi
Quan hệ với công chúng
Bán hàng trực tiếp
Chúng ta lần lượt nghiên cứu thực trạng các hoạt động của Công ty chi nhánh
trên từng loại hình.
Quảng cáo:
Quảng cáo có thể được hiểu là hình thức truyền thông đại chúng mà doanh
nghiệp phải trả tiền để chuyển tải các thông tin nhằm nhắc nhở, thuyết phục khách
hàng về sản phẩm dịch vụ của mình.
Công tác quảng cáo dịch vụ EMS trên các phương tiện truyền thông được kết
hợp trong việc quảng cáo thương hiệu và các dịch vụ do tập đoàn BCVT (VNPT)
cung cấp, hiện tại Công ty nói chung và Công ty chi nhánh TPHCM nói riêng chưa
có hình thức quảng cáo riêng.
Các kế hoạch quảng cáo khác là do phòng kế hoạch bán hàng và Marketing
triển khai thực hiện theo kế hoạch quảng cáo và khuyến mại của công ty.
Hai năm qua Công ty chi nhánh TPHCM đã thực hiện quảng cáo thường kỳ trên các
báo,tờ rơi, bao bì, túi, áo mưa, nón… và phối hợp tổ chức các chương trình khuyến
mãi của công ty đạt kết quả tốt.
Phát các tờ rơi giới thiệu về dịch vụ đang cung cấp của Công ty
Gửi kèm thư ngỏ trong các tấm thiệp chúc mừng sinh nhật khách hàng.
Quảng cáo trên tờ rơi tại các đại lý bưu điện: tại đây các tờ rơi giới
thiệu về dịch vụ và các chương trình khuyến mãi được đặt vào trong giá mặt trước
hướng về khách hàng để khách hàng dễ dàng nhận biết.
Chương 2: Khảo sát thực tế
GVHD: TS. Lê Quang Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Dung- 59 -
Về mục tiêu:
Quảng cáo chỉ mới chú trọng đến:
Tạo nhận thức về sự tồn tại của dịch vụ.
Cung cấp về ích lợi của dịch vụ, công dụng mới của dịch vụ.
Tạo sự quen thuộc của khách hàng.
Tăng tỷ lệ sử dụng.
Mà chưa quan tâm sâu tới các vấn đề sau: Lôi kéo khách hàng của các đối thủ cạnh
tranh, các chương trình quảng cáo chưa sinh động hấp dẫn, hình ảnh ấn tượng để lại
cho khách hàng chưa sâu. Việc quảng cáo trên các phương tiện truyền thông nhất là
ti vi có tỷ tệ khách hàng quan tâm nhiều nhất nhưng dịch vụ EMS lại không có được
một “mảnh đất” riêng cho mình, mà hình thức quảng cáo dịch vụ nằm trong các dịch
vụ VNPT cung cấp, chính vì thế không làm nổi bật được hình ảnh riêng của dịch vụ
EMS, khách hàng không nhận biết được sự tồn tại của dịch vụ.
Việc lập kế hoạch quảng cáo
Chi phí quảng cáo quá lớn, chiếm tỉ lệ không nhỏ trong tổng chi phí, làm
ảnh hưởng đến lợi nhuận. Công ty chi nhánh TPHCM mới thành lập được 2 năm nên
phần lợi nhuận thu được cũng như vôn không nhiều.
Công tác quảng cáo khuyếch trương hình ảnh dịch vụ chưa được quan
tâm sâu sắc, chưa đủ mạnh.
Khuyến mãi
Công ty được thành lập đầu năm 2006. Khuyến mại trong tời gian đầu
là giảm trên giá 25% 8 tỉnh thành phố và chiết khấu từ 2-8% trên tổng doanh thu
cước. Chiết khấu các bạn tính trung bình 5% tổng doanh thu.
Đối với dịch vụ EMS trong nước: Giảm giá 5% cho tất cả các khách
hàng sử dụng dịch vụ trên toàn mạng lưới trong thời gian khuyến mại.
Đối với dịch vụ EMS quốc tế: Giảm giá 10% cho tất cả các khách hàng
sử dụng dịch vụ trên toàn mạng lưới trong thời gian khuyến mại.
Nhìn chung, Công ty đã thực hiện các chương trình khuyến mãi hiệu
quả, cụ thể là số lượng khách hàng trong năm vừa qua không ngừng tăng lên, tuy
nhiên công tác khuyến mãi vẫn còn một số hạn chế: Các chính sách khuyến mãi
chủ yếu nhắm tới đối tượng khách hàng mà chưa có nhiều chương trình để kích thích
các trung gian. Chưa thực hiện tốt việc đánh giá kết quả mỗi đợt khuyến mãi để
làm cơ sở nghiên cứu khách hàng và tài liệu tham khảo cho lần tiếp theo.
Chương 2: Khảo sát thực tế
GVHD: TS. Lê Quang Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Dung- 60 -
Quan hệ công chúng
2006: Tham gia hội chợ Đất lành chim đậu của Bình Dương nhân kỷ niệm 10
năm phát triển. (brochure, nón, áo, tở rơi, …)
Hội nghị khách hàng
Tháng 01/2007 đã tổ chức thành công hội nghị khách hàng với sự có mặt của 350
khách hàng đại diện cho các khách hàng là doanh nghiệp, khách hàng trung thành
với mục đích thể hiện sự quan tâm đến ý kiến đóng góp của quý khách hàng.
Mục tiêu
Hội nghị với mục tiêu cốt lõi là quảng bá những thành tựu mà EMS đã đạt được
từ khi hình thành cho đến nay. Giới thiệu cho khách hàng về dịch vụ giao nhận quốc
tế của EMS.
Cơ hội để EMS gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với khách hàng, giới thiệu những đặc
điểm nổi bật của dịch vụ đến hệ thống dịch vụ hiện có.
Thông qua hội nghị EMS củng cố mối quan hệ thân thiết và bền chặt với khách
hàng và mở rộng hệ thống đại lý, nhằm phục vụ và hỗ trợ khách hàng.
Kết cấu chương trình
Đón tiếp khách mời
Văn nghệ chào mừng
Tuyên bố khai mạc chương trình
Giới thiệu về EMS – lĩnh vực hoạt động – thị phần
Giới thiệu thành tựu đạt được – nêu lên những điểm nổi bật, tính
năng ưu việt so với đối thủ cạnh tranh
Nhận xét và đánh giá của khách hàng thân thiết EMS đối với chất
lượng và dịch vụ EMS
Giới thiệu về chính sách hỗ trợ đối với những khách hàng cũ và mới
khi sử dụng dịch vụ trong thời gian sắp tới
Giao lưu giữa khách hàng và công ty – giải đáp thắc mắc của KH
Tặng quà lưu niệm cho đơn vị cộng tác lâu năm với EMS
Chương trình rút thăm may mắn cho khách hàng tham dự hội nghị
Bế mạc chương trình
Tiệc Buffet chiêu đãi khách tham dự hội nghị
Tặng quà lưu niệm và tiễn khách.
Kế hoạch phối hợp và chi phí
Chương 2: Khảo sát thực tế
GVHD: TS. Lê Quang Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Dung- 61 -
STT CÁC KHOẢN MỤC CÔNG VIỆC GIÁ
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1. Địa điểm
Khách sạn ĐỆ NHẤT
Khách sạn EQUATORION
18 Hoàng Việt, P4,
Q.TB
242 Trần Bình
Trọng, P4, Q.5
15.000.000
40.250.000
2. Trang trí
Băng rôn, backdrop, thư mời
Âm thanh, ánh sáng
Hoa tươi
Thi công, trang trí và
tháo gỡ
10.000.000
5.000.000 – 10.000.000
8.000.000
3. Lực lượng phục vụ và công tác khác
MC
Tiết mục văn nghệ
Nhóm hài
Ca sĩ
Nhân lực phục vụ + công tác huấn
luyện, bồi dưỡng: 20 nhân sự mẫu(10
nam+10 nữ)
Tiếp tân, thư ký
Ban tặng hoa, quà
Ban điều hành
Ban cơ sở vật chất
Ban y tế
Ban hướng dẫn
Tuyên truyền, quảng bá (quảng cáo
trên báo chí)
Giải thưởng chương trình bốc
thăm+lồng cầu (3 giải thưởng)
Tiệc Buffet (350 người)
Màn hình chiếu 3m x 4m, máy chiếu
5000w
Laptop
Vận chuyển, lắp đặt, tháo gỡ
Chuyên viên hiệu chỉnh
Quà tặng khách mời (350 phần): chai
rượi có in nhãn “Hội Nghị Khách Hàng
của EMS”
Công tác chuẩn bị
trước chương trình 5.000.000 – 8.000.000
10.000.000 – 25.000.000
7.000.000
60.000.000
20.000.000
94.525.000 – 111.430.000
5.000.000
35.000.000
II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC
Chương 2: Khảo sát thực tế
GVHD: TS. Lê Quang Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Dung- 62 -
4. Thông tấn báo chí:
Mời các phóng viên (20 phóng viên)
Mời Đài truyền hình HTV
Trong Hội Nghị
10.000.000
1.000.000
5. Trang phục: (30 bộ) Tạo không khí trang
trọng cho Hội Nghị
4.500.000
6. Chi phí tổ chức và phục vụ (20%) 60.605.000 – 71.036.000
7. Chi phí dự phòng (10%) 30.302.000 – 35.518.000
III. TỔNG CHI PHÍ 393.932.000 – 461.734.000
Ghi chú: Giá trên chưa bao gồm 10% VAT
Bán hàng trực tiếp:
Công ty đã tổ chức đội bán hàng trực tiếp đảm nhiệm công việc bán hàng tận
nơi theo yêu cầu của khách hàng, tiếp thị trực tiếp về dịch vụ kết hợp tiếp thị qua
điện thoại để có thể cung cấp đầy đủ thông tin về dịch vụ EMS đồng thời giải thích
những thắc mắc của khách hàng khi lựa chọn sử dụng dịch vụ.
Chăm sóc khách hàng sau khi mua
Việc phát hiện và thu phục một khách hàng mới hiện nay chi phí phải bỏ ra:
tiếp thị, quảng cáo, lao động… rất cao nên việc giữ được một khách hàng ưu thế
hơn nhiều so với việc tìm kiếm một khách hàng mới. Đồng thời lời quảng cáo của
một khách hàng cũ có giá trị gấp nhiều lần của một nhân viên tiếp thị. Do đó, việc
có được nhiều khách hàng trung thành hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác
hậu mãi, vì thế công tác hậu mãi giữ một vai trò quan trọng trong thị trường hiện
nay. Thực ra, có thể nói công tác chăm sóc khách hàng có nhiều mục tiêu trong đó
có hai mục tiêu chính:
Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng và khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ.
Nâng cao và khuếch trương uy tín của công ty, nhờ đó công việc kinh
doanh của công ty được ngày phát triển mạnh.
Song có thể hiểu rằng mục tiêu thứ hai là thành quả tiếp nối của mục tiêu thứ
nhất nên duy trì KH vẫn là mục tiêu chủ yếu của công tác chăm sóc khách hàng.
Tình hình thực hiện công tác chăm sóc khách hàng sau khi mua
Công tác quản lý khách hàng: Đây là công tác không kém phần quan trọng, bởi
các thông tin về khách hàng được chuyển từ đây cho các bộ phận khác để thực thi
Chương 2: Khảo sát thực tế
GVHD: TS. Lê Quang Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Dung- 63 -
các công việc l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp hoàn thiện công tác Chăm sóc khách hàng tại Công ty cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.pdf