Lời nói đầu 1
Chương I: Những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp hiện nay 3
I.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp : 3
1.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 3
2. Các thành phần của vốn kinh doanh: 5
3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 8
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 10
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 10
2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 11
3. Các nhân tố ảnh hưởng và một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp : 14
3.1 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sử dụng vốn của doanh nghiệp: 14
3.2 Một số giải pháp tài chính cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 16
Chương II 18
thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng kinh doanh ở công ty cổ phần THIấN TÂN QUẢNG TRỊ 18
I.Sự ra đời và phỏt triển của cụng ty Thiờn Tõn Quảng Trị. 18
II.Chức năng và nhiệm vụ Cụng ty Cổ phần Thiờn Tõn. 19
III.Tổ chức bộ mỏy quản lý và tổ chức cụng tỏc kế toỏn tại cụng ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng trị: 20
II Thực trạng công tác tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị 28
1. Tình hình tổ chức quản lý đảm bảo vốn kinh doanh của công ty : 28
2.Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty: 29
Chỉ tiêu 30
3.Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Thiờn Tõn 32
ChươngIII 40
Một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần THIấN TÂN 40
I Định hướng phát triển của công ty cổ phần Thiờn Tõn trong thời gian tới: 40
II Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn: 41
Kết luận 49
51 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 992 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏy quản lý và tổ chức cụng tỏc kế toỏn tại cụng ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng trị:
Tổ chức bộ mỏy quản lý:
Hội đồng quản trị
Giỏm Đốc
Phú Giỏm đốc phụ trỏch kinh doanh
Phú Giỏm Đốc phụ trỏch sản xuất
Phũng tổ chức hành chớnh
Phũng kế toỏn
Phũng kinh doanh
Nhà mỏy ống thộp Đài trung
Xớ nghiệp xõy dựng cụng trỡnh
Xớ nghiệp khai thỏc đỏ tõn lõm
Chức năng và nhiệm vụ của cỏc bộ phận:
Với mụ hỡnh cơ cấu tổ chức quản lý như vậy thỡ từng phũng, ban của cụng ty cú chức năng sau:
Hội đồng quản trị: Bao gồm cỏc cổ đụng trong cụng ty, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị. Đõy là bộ phận cú vai trũ chức năng quan trọng nhất quyết định cỏc vấn đề trong cụng ty.
-Giỏm đốc Cụng ty:
Là người đứng đầu Cụng ty do UBND tỉnh Quảng trị bổ nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh và chịu hoàn toàn trỏch nhiệm trước nhà nước với hoạt động SXKD Cụng ty. Cú quyền quyết định điều hành giỏm sỏt việc thực hiện cỏc quy định đú nhằm đạt được mục tiờu Cụng ty,là người điều hành
-Phú Giỏm đốc phụ trỏch kinh doanh:
Điều hành và tổ chức tiờu thụ sản phẩm hàng hoỏ của Cụng ty, từ cỏc phũng ban đến cỏc Xớ nghiệp.
-Phú Giỏm đốc phụ trỏch sản xuất :
Chỉ đạo cỏc bộ phận Xớ nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm đạt yờu cầu thị trường.
-Phũng tổ chức hành chớnh:
Quản lý tổ chức lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, kỹ luật, an toàn lao động, theo dỏi tổng hợp văn phũng : Quản trị hành chớnh, văn thư lưu trử, quõn sự bảo vệ.
-Phũng kế toỏn :
Quản lý tài chớnh doanh nghiệp, tổ chức hạch toỏn kế toỏn theo quy định của nhà nước .
-Phũng kinh doanh :
Ký kết hợp đồng kinh tế , thanh toỏn cụng nợ ,tổ chức thị trường tiờu thụ sản phẩm .
Xõy dựng giỏ thành sản phẩm, định mức kinh tế kỷ thuật,kế hoạch sản xuất .
-Xớ nghiệp khai thỏc đỏ tõn lõm :
Khai thỏc chế biến đỏ nguyờn liệu và xõy dựng cỏc loại .
Kinh doanh vận tải, kinh doanh xăng dầu .
Sản xuất bột ĐễLễMIT, bột ATPHAL.
-Xớ nghiệp xõy dựng cụng trỡnh :
Thi cụng san ủi nền múng thuộc cơ sở hạ tầng.
Thi cụng cụng trỡnh giao thụng đường bộ, xõy dựng cụng nghiệp dõn dụng và thuỷ lợi .
-Nhà mỏy đài thộp đài trung:
Sản xuất ống thộp INOX, gạch TERRAZO.
Kinh doanh xăng dầu, vật liệu tổng hợp .
Tổ chức kế toỏn tại Cụng ty Cổ phần Thiờn tõn Quảng trị:
Cụng ty Cổ phần Thiờn Tõn Quảng trị sản xuất nhiều sản phẩm, địa bàn hoạt động rộng phõn tỏn nhiều nơi. Để thuận tiện trong giao dịch và kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh nờn Cụng ty đó tổ chức cụng tỏc kế toỏn theo hỡnh thức vừa tập trung vừa phõn tỏn.
Sơ đồ bộ mỏy kế toỏn ở Cụng ty Cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị:
Kế toỏn trưởng
Kế toỏn tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toỏn vật tư
Kế toỏn tiờu thụ
Kế toỏn thanh toỏn
Kế toỏn nhà mỏy ống thộp ĐT
Kế toỏn XN xõy dựng cụng trỡnh
kế toỏn XN khai thỏc đỏ Tõn lõm
Phũng kế toỏn Cụng ty cú chức năng thu thập, xữ lý và cung cấp thụng tin kinh tế phục vụ cho cụng tỏc quản lý. Sau khi cỏc thụng tin kinh tế được cỏc Xớ nghiệp nhà mỏy phản ỏnh, qua đú thực hiện việc giỏm đốc bằng tiền, việc sử dụng vật tư lao động, tiền vốn với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty, thỳc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toỏn kinh tế, nõng cao hiệu quả quản lý tài chớnh.
Do đặc điểm tỡnh hỡnh thực tế của Cụng ty và yờu cầu của cụng tỏc quản lý nờn cơ cấu bộ phận kế toỏn như sau :
-Kế toỏn trưởng :
Được uỷ ban nhõn dõn tỉnh Quảng trị bổ nhiệm, cú chức năng và nhiệm vụ tổ chức và điều hành bộ mỏy kế toỏn, đóm bảo cho bộ mỏy kế toỏn hoạt động cú hiệu quả, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chộp ban đầu, chịu trỏch nhiệm bỏo cỏo định kỳ theo quy định, tổ chức quản lý việc lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toỏn. Theo quy định kế toỏn trưởng là người chịu trỏch nhiệm trước Giỏm đốc và nhà nước về mặt quản lý tài chớnh của doanh nghiệp.
-Kế toỏn tổng hợp:
Chịu trỏch nhiệm thu thập toàn bộ chứng từ kế toỏn theo đỳng trỡnh tự thời gian và khụng gian, phản ỏnh trung thực kịp thời và chớnh xỏc cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh, trực tiếp bảo quản và lưu trữ toàn bộ hồ sơ chứng từ kế toỏn, theo dỏi việc tăng giảm tớnh trớch khấu hao tài sản cố định và tớnh giỏ thành sản xuất .
Lờn mẫu bỏo cỏo kế toỏn theo đỳng yờu cầu quản lý tài chớnh .
-Thủ quỹ: Chịu trỏch nhiệm cụng tỏc nghiệp vụ quỹ, thực hiện đầy đủ cỏc nội quy quy định trong việc quản lý quỹ, quản lý việc thu, chi và lập bỏo cỏo chứng từ quỹ.
-Kế toỏn thanh toỏn:
Theo dỏi chi tiết cỏc khoản tạm ứng và thanh toỏn tạm ứng, theo dỏi thanh toỏn với khỏch hàng, cú nhiệm vụ tớnh lương, tớnh thuế, thanh toỏn lương cho cỏn bộ cụng nhõn viờn, thanh quyết toỏn với cơ quan thuế và cỏc khoản thu nộp khỏc .
-Kế toỏn vật tư :
Theo dừi tỡnh hỡnh nhập xuất vật tư, vật liệu, hàng hoỏ thành phẩm, theo dừi quản lý cụng cụ dụng cụ .
Hạch toỏn cỏc chi phớ liờn quan đến nguyờn vật liệu, cụng cụ dụng cụ chuyển qua kế toỏn tổng hợp tớnh giỏ thành .
-Kế toỏn tiờu thụ :
Theo dừi tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty, theo dỏi tỡnh hỡnh cụng nợ (phải thu phải trả).
Đối chiếu cỏc loại cụng nợ với khỏch hàng .
-Kế toỏn cỏc XN,nhà mỏy :
Phản ỏnh thụng tin, chứng từ kịp thời lờn phũng kế toỏn Cụng ty, chấm cụng và tớnh lương cho cụng nhõn.
*Hỡnh thức kế toỏn tại Cụng ty cổ phần thiờn Tõn Quảng trị ỏp dụng : Với tỡnh hỡnh đặc điểm thực tại ở Cụng ty cho nờn Cụng ty ỏp dụng hỡnh thức kế toỏn theo “Chứng từ ghi sổ “ .Hạch toỏn hang tồn kho theo phương phỏp kờ khai thương xuyờn và tớnh thuế GTGT theo phương phỏp khấu trừ.
-Hàng ngày:
Căn cứ chứng từ gốc nhận được ( như phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy bỏo nợ bỏo cú của ngõn hàng, cỏc phiếu nhập xuất kho vật tư, vật liệu và cỏc chứng từ khỏc ) kế toỏn tiến hành kiểm tra tớnh hợp lệ, hợp lý, hợp phỏp, đồng thời tiến hành phõn loại chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh, lập chứng từ và định khoản, ghi sổ cỏi và cỏc sổ, thẻ chi tiết liờn quan. Căn cứ vào chứng từ phỏt sinh để đăng ký vào sổ chứng từ ghi sổ.
-Cuối thỏng:
Khoỏ sổ cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh trong thỏng trờn sổ chứng từ ghi sổ, tớnh ra tổng số phỏt sinh nợ, phỏt sinh cú và số dư của từng tài khoản trờn sổ cỏi, căn cứ vào sổ cỏi để lập bảng cõn đối phỏt sinh.
- Cuối kỳ :
Sau khi đối chiếu số liệu từng thỏng đỳng với số liệu ghi trờn sổ cỏi và bảng tổng hợp chi tiết, kế toỏn tổng hợp cú nhiệm vụ lập bảng cõn đối kế toỏn và lập bỏo cỏo tài chớnh theo quy định hiện hành .
Niờn độ kế toỏn ỏp dụng từ ngày 01 thỏng 01 đến ngày 31 thỏng 12 của năm .
Kỳ kế toỏn thực hiện theo thỏng, quý, năm.
Những thuận lợi và khú khăn:
Những thuận lợi :
Cụng ty là một doanh nghiệp cú năng lực nhiệt tỡnh, năng động sỏng tạo dưới sự ban chấp hành đảng uỷ, ban Giỏm đốc cựng toàn thể cỏn bộ cụng nhõn viờn của Cụng ty.Lónh đạo cỏc phũng ban nghịờp vụ, cỏc đơn vị sản xuất trực thuộc, cỏc tổ đội cụng trường là một khối đoàn kết thống nhất, cú tinh thần trỏch nhiệm cao, cú trỡnh độ chuyờn mụn nghiệp vụ, bản lĩnh nghề nghiệp đó gúp phần khụng nhỏ vào việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức cỏc nhiệm vụ kế hoạch trong sản xuất kinh doanh.
Với sự phỏt triển kinh tế của đất nước, với chũ trương cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, đó thỳc đẩy cỏc nghành kinh tế phỏt triển, đặc biệt là về xõy dựng cơ sở hạ tầng, xõy dựng và nõng cấp cỏc cụng trỡnh nhà mỏy từ đú đó tạo cho cỏc doanh nghiệp xõy dựng núi chung. Cụng ty cổ phần Thiờn tõn núi riờng một thị trường xõy dựng đa dạng và rộng khắp, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty diễn ra liờn tục.
Cụng ty đó hoàn thành việc cổ phần hoỏ, việc chuyển sang hỡnh thức sở hữu mới đó giỳp Cụng ty chũ động và linh hoạt hơn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty, nhận được nhiều hơn sự quan tõm giỳp đở cỏc nghành cỏc cấp, đặc biệt là sự mở rộng khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khỏc nhau với chi phớ sử dụng vốn thấp.
Những khú khăn :
Một trong những đặc điểm cảu ngành xõy dựng cũng như đối với Cụng ty là chu kỳ sản xuất (thời gian xõy dựng cỏc cụng trỡnh ) thường kộo dài, điều này làm cho vốn của Cụng ty bị ứ đọng lõu tại cỏc cụng trỡnh xõy dựng, gióm vũng quay của vốn. Hơn thế nữa, chu kỳ sản xuất kộo dài làm cho Cụng ty dễ gặp phải những rủi ro ngẫu nhiờn, giỏ trị cỏc cụng trỡnh xõy dựng dễ bị hao mũn vụ hỡnh, việc thanh quyết toỏn thu hồi vốn đầu tư của cỏc cụng trỡnh xõy dựng thường khụng đỳng kế hoạch, gõy khú khăn cho Cụng ty trong việc trả cỏc khoản nợ vay đến hạn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Cụng ty.
Vỡ đặc điểm sản xuất của Cụng ty là khụng tập trung, địa bàn hoạt động rộng khắp tỉnh thành cho nờn trong cựng một lỳc phải thi cụng rất nhiều cụng trỡnh làm phõn tỏn lực lượng của Cụng ty. Điều đú làm nóy sinh nhiều khú khăn cho Cụng ty trong việc giỏm sỏt tổ chức sản xuất, phỏt sinh nhiều chi phớ trong di chuyển lực lượng sản xuất và cỏc cụng trỡnh phục vụ sản xuất .
Trờn thị trường xõy dựng hiện nay đang cú sự cạnh tranh quyết liệt giữa cỏc doanh nghiệp. Việc một số doanh nghiệp đó bỏ thầu thấp để nhận được cỏc cụng trỡnh làm phỏt sinh nhiều tiền lực, gõy ảnh hưởng đến thị trường xõy dựng, hơn thế nữa, việc thị trường nguyờn vật liệu cung cấp phục vụ cỏc cụng trỡnh xõy dựng liờn tục biến động đó gõy khú khăn trong cụng tỏc xõy dựng kế hoạch vốn trong Cụng ty nhằm đỏp ứng nhu cầu cho cỏc cụng trỡnh xõy dựng .
Bờn cạnh những thuận lợi, việc chuyển thành Cụng ty cổ phần cũng đó gõy nhiều khú khăn cho Cụng ty trong tỏc quản lý, trong việc ỏp dụng cỏc cơ chế chớnh sỏch kinh tế tài chớnh mới như phỏt hành cổ phiếu, phõn chia lợi tức cổ phần
Trờn đõy là những thuận lợi khú khăn chũ yếu của Cụng ty, vấn đề đặt ra đối với Cụng ty là phải nghiờn cứu xem xột tỡm ra được những biện phỏp khai thỏc và phỏt huy những lợi thế của mỡnh, đồng thời hạn chế khắc phục những khú khăn, đẩy mạnh sản xuất nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng vốn núi riờng và hiệu quả sản xuất kinh doanh núi chung.
Quy trỡnh tổ chức sản xuất kinh doanh của Cụng ty cổ phần Thiờn Tõn:
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Lập biện phỏp thi cụng và biện phỏp an toàn lao động
Tổ chức thi cụng
Nghiệm thu cụng trỡnh
Thanh quyết toỏn cụng trỡnh
Quy trỡnh sản xuất thi cụng xõy lắp:
Đào múng
Thi cụng mỏy
Gia cố nền
Thi cụng phần khung bờ tụng, cốt thộp và mỏi nhà
Bàn giao
Nghiệm thu
Hoàn thiện
Xõy thụ
II Thực trạng công tác tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị
1. Tình hình tổ chức quản lý đảm bảo vốn kinh doanh của công ty :
Cơ cấu vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị:
Vốn kinh doanh luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng.
Thông qua số liệu trong biểu 01 có thể thấy dược cụ thể cơ cấu vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 3 trong 2 năm 2002 và 2003.
Biểu 01: Cơ cấu vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị
Chỉ tiêu
31/12/2002
31/12/2003
Chênh loch
Số tiền (đồng)
%
Số tiền (đồng)
%
Số tiền (đồng)
%
Vốn cố định
7.671.600.736
12,89
11.190.336.807
9,63
3.518.736.071
45,86
Vốn lưu động
51.861.621.730
87,11
105.034.025.886
90,37
53.172.404.156
102,5
Tổng VKD
59.533.222.466
100
116.224.362.693
100
56.691.140.227
95,23
Căn cứ vào biểu trên ta thấy : trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn cố định. Cụ thể như sau:
Năm 2002, tổng số vốn kinh doanh của công ty là 59.533.222.466 đồng trong đó vốn cố định là 7.671.600.736 chiếm 12,89%, vốn lưu động là 51.861.621.730 đồng chiếm 87,11% tổng số vốn kinh doanh.
Năm 2003, trong 116.224.362.693 đồng vốn kinh doanh có 11.190.336.807 đồng vốn cố định chiếm 9,63% và 105.034.025.886 đồng vốn lưu động chiếm 90,37%.
Cơ cấu vốn kinh doanh của một doanh nghiệp chịu sự chi phối của đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đó đang hoạt động. Công ty cổ phần Thiờn Tõn là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng với nghề chủ yếu là xây dựng các công trình công nghiệp và xây dựng dân dụng. Do hoạt động công ty diễn ra trên địa bàn rộng, chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, và thường công ty phải ứng ra một lượng vốn lớn mà chủ yếu là vốn lưu động để tiến hành mua nguyên vật liệu, chi trả chi phí nhân công ... để phục vụ các công trình. Vốn của công ty thường chỉ được thu hồi khi hết chu kỳ sản xuất tức là khi các công trình đã hoàn thành và quyết toán. Như vậy, cơ cấu vốn kinh doanh hiện nay của công ty là tương đối hợp lý đối với cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngành xây dựng.
Tổng số vốn kinh doanh của công ty trong hai năm 2002-2003 biến động theo xu hướng mạnh về quy mô. Cụ thể, vốn kinh doanh tại thời điểm 31/12/2003so với cùng kỳ năm 2002dã tăng 56.691.140.227 đồng ứng với tỷ lệ tăng 95,23%, nguyên nhân chủ yếu là do khối lượng vốn lưu động tăng 53.172.404.156 đồng với tỷ lệ tăng 102,53% để đảm bảo cơ cấu vốn kinh doanh hợp lý khối lượng vốn cố định cũng tăng 3.518.736.071 đồng với tỷ lệ tăng 5,86%. Với sự tăng lên về quy mô vốn kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu vốn kinh doanh chứng tỏ sự tăng trưởng vượt bậc trong hoạt động sản xuất của công ty trong năm vừa qua.
2.Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty:
Để có vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Tình hình tổ chức huy động vốn của công ty cổ phần Thiờn Tõn được thể hiện như sau:
Biểu 02: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thiờn Tõn trong hai năm 2002-2003
Chỉ tiêu
31/12/2002
31/12/2003
Chênh lệch
Số tiền (đồng)
%
Số tiền (đồng)
%
Số tiền (đồng)
%
I.Nợ phảI trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
II. Vốn chủ sở hữu
Vốn ngân sách
Vốn tự bổ sung
54.673.083.202
50.818.520.202
3.854.563.000
4.860.139.264
2.417.543.641
2.442.595.623
91,84
92,95
7,05
8,16
4,06
4,10
110.620.583.164
104.203.124.085
6.417.459.079
5.603.779.529
2.417.543.641
3.186.235.888
95,18
94,19
5,81
4,82
2,08
2,74
55.947.499.692
53.384.603.883
2.562.896.079
743.640.265
-
743.640.265
102,33
105,05
66,48
15,30
-
27,73
Tổng nguồn vốn
59.533.222.466
100
116.224.362.693
100
56.691.140.227
95,23
Qua số liệu ở biểu đồ trên ta thấy: Tổng nguồn vốn của công ty vào thời điểm 30/12/2003là 116.224.362.693 đồng tăng 56.691.140.227 đồng ứng với tỷ lệ 95,23% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể :
Năm 2003 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 5.603.779.529 đồng chiếm 4,82% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, tăng 743.640.265 đồng ứng với tỷ lệ tăng 15,3%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên trong năm là do công ty đã bổ sung thêm vốn từ lợi nhuận để lại. Đến cuối năm 2003 vốn bổ sung của công ty là 3.186.2335.888 đồng tăng so với cùng kỳ năm trước 743.640.265 đồng ứng với tỷ lệ tăng 27,73% điều đó thể hiện sự nỗ lực của công ty trong việc huy động vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh .
Nợ phải trả của công ty vào thời điểm 31/12/2003 là: 110.620.583.164 đồng tăng 55.947.499.962 đồng ứng với tỷ lệ tăng 102,33%. Trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn chiếm 94,19%, tổng nợ phải trả với giá trị là 104.203.124.085 đồng còn nợ dài hạn là 6.417.459.079 chỉ chiếm 5,81% tổng nợ phải trả.
Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm : Vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước...sự biến động của chúng có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Qua biểu số 03, cho thấy sự biến động cụ thể của từng khoản mua trong nợ ngắn hạn.
Trong cơ cấu nợ ngắn hạn thì chủ yếu là khoản phải trả cho người bán và khoản vay ngắn hạn. Tính đến ngày 31/12/2003 tổng nợ vay ngắn hạn là 42.429.874.000 đồng chiếm tỷ trọng 40,72% tăng 20.325.540.700 đồng với tỷ lệ tăng 91.95%, tổng trị giá khoản phải trả cho người bán là 54.140.536.046 đồng chiếm tỷ trọng 51,96% tăng 28.795.882.985 đồng ứng với tỷ lệ tăng 113,625 nợ ngắn hạn .
-Khoản người mua phải trả tiền trước là 5.343.101.387 chiếm 5,13%, tổng nợ ngắn hạn tăng 2.750.385.151 đồng với tỷ lệ tăng 106,08%.
-Khoản phải trả phải nộp khác là 2.593.201.998 đồng chiếm tỷ trọng 2,49% tăng 2.388.191.121 đồng với tỷ lệ tăng rất cao là 1164,91%.
-Các khoản phải trả nội bộ, phải trả công nhân viên chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ ngắn hạn .
-Trị giá các khoản thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước cả đầu và cuối năm đều nhỏ hơn 0, chứng tỏ công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
Như vậy, đánh giá một cách tổng quát ta thấy: Trong năm 2003 tổng số nợ ngắn hạn của công ty tăng cao so với năm 2002 chủ yếu là do tăng khoản vay ngắn hạn và tăng khoản vốn chiếm dụng của người bán.
Cơ cấu vốn kinh doanh phân theo vốn cố định và vốn lưu động nhìn chung là hợp lý, phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng.
Tình hình tài chính của công ty là tương đối lành mạnh. Toàn bộ nguồn vốn thường xuyên được tài trợ bởi nguồn dài hạn, đảm bảo cho công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty tăng rất nhanh nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu vốn ổn định do công ty đã huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau đồng thời đầu tư hợp lý vào vốn lưu động và vốn cố định.
3.Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Thiờn Tõn
a.Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn cố định :
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh. Đây là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các Tài sản cố định trên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của Tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ cũng như năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Xem xét việc sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị trước hết cần xem xét kết cấu tài sản cố định của công ty.
Kết cấu tài sản cố dịnh của công ty:
Biểu 04 Kết cấu Tài Sản Cố Định của công ty cổ phần xây dựng Thiờn T õn
Tên TSCĐ
31/12/2002
Nguyên giá tăng
Nguyên giá giảm
31/12/2003
Nguyên giá
%
Nguyên giá
%
TSCĐ hữu hình
Thiết bị văn phòng
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Nhà cửa, vật kiến trúc
TSCĐ vô hình
7.580.932.841
313.117.735
5.010.705.250
1.950.706.874
306.402.982
129.000.000
98,33
4,13
66,10
25,73
4,04
1,67
4.224.248.075
125.512.609
68.757.100
1.431.805.000
2.598.173.366
-
7.903.097
7.903.097
-
11.797.277.819
430.727.247
5.079.462.350
3.382.511.874
2.904.576.384
129.000.000
98,92
3,65
43,06
28,67
24,62
1,08
Tổng TSCĐ
7.709.932.841
100
4.224.248.075
7.903.097
11.926.277.819
100
Vào cuối năm 2003, tổng vốn của công ty là 11.190.336.807 chiếm 9.63% tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng so với năm 2002 là 3.518.736.071 tỷ lệ tăng tương ứng là 45,87% .
Trong tổng vốn cố định của công ty thì vốn cố định đầu tư vào Tài sản cố định năm 2003 là 9.511.146.889 đồng và chủ yếu là máy móc thiết bị chiếm 43,06% trên tổng nguyên giá Tài sản cố định hữu hình tăng 1,37% so với đầu năm. Tổng nguyên giá tài sản cố định của công ty năm 2003 là 11.926.277.819 đồng tăng 54,69% so với đầu năm.
Nguyên giá của phương tiện vận tải cuối năm 2003 là 3.382.511.874 đồng chiếm 28,67% trên tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình, so với đầu năm nguyên giá phương tiện vận tải tăng 1.431.805.000 đồng với tỷ lệ tăng là 73,4%.
Nguyên giá thiết bị văn phòng đầu năm 2003 là 313.117.735 đồng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình chiếm 4,13%, đến cuối năm nguyên giá của thiết bị văn phòng là 430.727.247 đồng chiếm 3,65% tăng so với đầu năm là 117.609.512 đồng với tỷ lệ tăng 37,56%
Nguyên giá nhà cửa vật kiến trúc của công ty đầu năm 2003 là 306.402.982 đồng chiếm 4,04% tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình cuối năm nguyên giá bộ phận tài sản này là 2.904.576.348 đồng chiếm 24.62% tổng nguyên giá, tăng 2.598.173.366 đồng so với đầu năm với tỷ lệ tăng là 847,96% .
Tuy nhiên nếu chỉ xem xét tài sản cố định trên cơ sở nguyên thì chưa đúng đắn về tình hình tài sản cố định của công ty. Vì trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn làm giảm năng lực sản xuất của chúng. Tài sản bị hao mòn đến một lúc nào đó thì không thể sử dụng được nữa. Để quản lý tốt vốn cố định, Doanh nghiệp cần phải trích khấu hao tài sản cố định. Số tiền trích khấu hao phải đúng bằng số hao mòn thực tế của tài sản cố định mà chúng chuyển dịch vào giá trị sản phẩm taọ ra trong kỳ. Dưới đây ta đi phân tích tình hình khấu hao và giá trị còn lại của tài sản cố định của công ty năm 2003.
Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của tài sản cố định tình đến ngày 31/12/2003.
Số tiền khấu hao luỹ kế đến thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn của TSCĐ=
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định ở thời điểm đánh giá so với thời điểm ban đầu. Nếu hệ số càng cao chứng tỏ rằng tài sản cố định đã trở nên cũ kỹ và lạc hậu, năng lực sản xuất không còn hoặc là còn rất ít, công ty cần có kế hoạch để dầu tư sản xuất, còn ngược lại nếu hệ số này thấp thì chứng tỏ năng lực sản xuất kinh doanh của tài sản cố định còn cao.
Theo số liệu ở bảng 05 cho thấy, đến ngày 31/12/2003 thì hệ số hao mòn của tài sản cố định dùng trong sản xuất là 0,2 nghĩa là giá trị còn lại của tài sản cố định đang dùng trong sản xuất của công ty còn 0,8 hay 80% so với nguyên giá. Cụ thể:
-Máy móc thiết bị đưa vào sản xuất có hệ số hao mòn vào cuối năm 2003 là 0,24 nghĩa là máy móc khấu hao hết 24% so với nguyên giá, giá trị còn lại của máy móc thiết cuối năm 2003 là 3.883.270.521 ứng với tỷ lệ 76% so với nguyên giá . Mức trích khấu hao như vậy chứng tỏ năng lực sản xuất kinh doanh của công ty còn ở mức khá cao. Mặc dù trong năm công ty phải tiến hành thi công nhiều công trình xây dựng nhưng do hệ thống máy móc được trang bị một cách đồng bộ với công nghệ tiên tiến giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi nên tránh được hao mòn đối với các loại máy móc thiết bị có giá trị lớn.
-Thiết bị văn phòng có hệ số hao mòn tương đối cao 0,44 với số tiền khấu hao luỹ kế là 191.488.382 đồng với giá trị còn lại là 239.238.865 đồng ứng vơí tỷ lệ 55,54% với nguyên giá.
-Hệ số của phương tiện vận tải là 0,16 với số tiền khấu hao luỹ kế là 538.090.059 đồng, giá trị còn lại của phương tiện vận tải là 2.854.421.815 ứng với 84% so với nguyên giá.
-Hệ số hao mòn của nhà cửa vật chất kiến trúc là 0,24 ứng với số tiền hao mòn luỹ kế là 499.360.660 đồng. Tức là trong năm 2003, nhà cửa vật chất kiến trúc của công ty đã khấu hao hết 24% so với nguyên giá.
b.Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định là nhân tố tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến khả năng bảo toàn vốn của công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ tạo ra được nhiều lợi nhuận trên một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào sản xuất. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cần xem xét một số chỉ tiêu ở biểu số 06. Qua đó ta thấy:
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2002 là 9,2 nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo đưọc 9,2 đồng doanh thu thuần nhưng sang năm 2003 hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty lại giảm xuống còn 7,91 đồng doanh thu thuần giảm 1,29 đồng so với năm 2002 ứng với tỷ lệ giảm 14,02%. Mặc dù cả vốn cố định bình quân và doanh thu thuần của công ty năm 2003 đều tăng so với năm 2002 song tốc độ tăng của doanh thu thuần là 1,99% nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn cố định bình quân là 18,78%.
-Hiêụ suất sử dụng tài sản cố định: Năm 2003 hiệu suất sử dụng tài sản cố định cả công ty lại giảm so với năm 2002. Trong năm 2002, cứ một đồng tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất thì tạo ra được 11,76 đồng doanh thu thuần, nhưng sang năm 2003 thì 1 đồng tài sản cố định chỉ tạo đựơc 7,59% doanh thu thuần giảm 4,17 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 35,46%. Nguyên nhân giảm hiệu suất sử dụng tài sản cố định là do tốc độ tăng của doanh thu thuần là 1,99% nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của nguyên giá tài sản cố định bình quân là 58,07%.
-Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định năm 2003 so với năm 2002 giảm 0,03 với tỷ lệ giảm tương ứng 20%. Nếu năm 2002 tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là 0,15 nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0,15 đồng lợi nhuận sau thuế thì sang đến năm 2003 cứ 1 đồng vố cố định bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra được 0,12 đồng lợi nhuận sau thuế.
Tóm lại, trong năm 2003 hiệu quả của việc quản lý và việc sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần Thiờn Tõn kém hơn năm 2002 điều đó thể hiện ở mọt số chỉ tiêu mà chúng ta vừa phân tích. Mặc dù trong năm 2003, công ty có quan tâm đầu tư thêm một số tài sản cố định nhưng những tài sản này chưa được tận dụng để phát huy được hết công suất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
c.Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động:
Trong quản trị vốn của doanh nghiệp việc quản lý, sử dụng vốn lưu động có vai trò hết sức quan trọng nhưng việc sử dụng vốn lưu động như thế nào để vừa tiết kiệm, vừa có hiệu quả là điều không đơn giản. Để đánh giá được tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động trước hết phải nghiên cứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7841.doc