Đồ án MSAN và triển khai thực tế ở Hoài Ân

MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC 1

Trang 1

DANH MỤC HÌNH VẼ 6

Trang 6

CHƯƠNG I: 1

MẠNG VIỄN THÔNG & SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG TRUY NHẬP 1

1.1. Mạng viễn thông : 1

1.1.1. Mạng PSTN: 1

1.1.2.NGN: 3

1.2. Quá trình phát triển mạng truy nhập lên XDSL 5

1.2.1. Những vấn đề của mạng truy nhập truyền thống: 6

1.2.2. Mạng truy nhập dưới quan điểm của ITU-T : 7

1.2.2.1. Định nghĩa: 7

1.2.2.2. Các giao diện của mạng truy nhập 8

1.2.2.3. Mạng truy nhập ngày nay: 8

1.3. Công nghệ ADSL 10

1.3.1. Tổng quan: 10

1.3.2.Phân loại: 11

1.3.3 Ưu điểm và những thách thức của công nghệ xDSL: 12

1.3.3.1. Ưu điểm của các họ công nghệ xDSL là: 13

1.3.1.2. Những thách thức của công nghệ này là: 13

1.4. Các công nghệ truy nhập khác: 13

1.4.1. Công nghệ truy nhập sử dụng cáp đồng: 14

1.4.2. Công nghệ truy nhập cáp sợi quang : 16

1.4.3. Công nghệ truy nhập vô tuyến: 16

CHƯƠNG 2 19

THIẾT BỊ TRUY NHẬP MSAN 19

2.1. Giới thiệu một số thiết bị truy nhập: 19

2.1.1.Thiết bị Acatel : MSAN – Litespan 1540: 19

2.1.2. Thiết bị Huawei : MSAN – UA5000 20

2.1.3. Thiết bị Siemens : MSAN – Surpass HiX 5625/30/35 22

2.2 Tổng quan về thiết bị truy nhập MSAN Acatel Litespan 1540: 23

2.2.1. Cấu trúc các BUS: 26

2.2.1.1. BUS dùng cho băng hẹp 27

2.2.1.2. BUS dùng cho băng rộng 27

2.2.1.3. BUS Server 28

2.2.1.4. BUS nối điểm – điểm 28

2.2.2.Các ngăn giá của Acaltel Litespan 1540: 28

2.2.2.1. MLS – High End 29

2.2.2.2. MLS – High Band: 30

2.2.2.3. MLS – High Band Extension 31

2.2.2.4. MLS – Small: 31

2.2.2.5. MLS Low End: 32

2.2.2.6. MLS Low End 21 khe cắm: 34

2.2.2.7. MLS Low End 19”: 35

2.2.2.8. Ngăn giá MuM: 35

2.2.3. Tổng quan về các bo mạch khác nhau của Acaltel Litespan 1540 36

2.2.3.1. Các card truyền dẫn 38

2.2.3.2. Các card băng hẹp: 42

2.3. Cấu hình kết nối và cơ chế dự phòng đồng bộ: 48

2.3.1.Cấu hình kết nối: 48

2.3.2.Dự phòng: 49

2.3.3.Đồng bộ: 50

2.4. Tổng quan về phần mềm quản trị thiết bị mạng 51

2.4.1.Giới thiệu: 51

2.4.2.Acatel 1353 LMS – PC: 52

2.4.3.Thiết bị khai thác: 52

2.4.3.1 Cấu hình Narrow Band: 53

2.4.3.2 Cấu hình Broad Band: 58

CHƯƠNG III: 66

CÁC TÍNH NĂNG CỦA MSAN ACALTEL LITESPAN 1540 66

3.1. Cung cấp đa dịch vụ trên một thiết bị duy nhất: 70

3.2. Cung cấp đa giao diện với mạng: 71

3.3. Thuận tiện khi chuyển sang NGN: 72

3.4. Cung cấp dịch vụ thoại qua SOS: 75

3.5. Các đặc điểm và lợi ích: 75

4.1. GIỚI THIỆU VỀ MẠNG VIỄN THÔNG HOÀI ÂN: 77

4.1.1. Tổng Quan: 77

4.1.2. Sơ đồ hệ thống truyền dẫn Huyện Hoài Ân: 77

4.2. MÔ HÌNH MẠNG MSAN THỰC TẾ TẠI HUYỆN HOÀI ÂN 81

4.2.1. Sơ đồ tổng quát: 81

4.2.2 Thiết bị Alcatel 1540 Litespan tại trung tâm Huyện: 82

4.2.2.1 Cấu trúc tổng quát của thiết bị: 82

4.2.2.2. Cấu trúc cụ thể của các MLS và các khối chức năng: 83

4.2.3 Thiết bị Alcatel 1540 Litespan tại Trạm Ân Tường: 85

4.2.3.1 Cấu trúc tổng quát: 85

4.2.3.2 Cấu trúc cụ thể và các khối chức năng: 85

4.2.4 Thiết bị Alcatel 1540 Litespan tại Trạm Ân Nghĩa: 85

4.2.4.1 Cấu trúc tổng quát: 85

4.2.4.2 Cấu trúc cụ thể và các khối chức năng: 86

 

 

doc116 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án MSAN và triển khai thực tế ở Hoài Ân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, nhằm đảm bảo cùng một độ tin cậy và tính khả dụng như các dịch vụ PSTN hiện nay. 2.2 Tổng quan về thiết bị truy nhập MSAN Acatel Litespan 1540: Multi Service Access Node – bản thân tên gọi này đã cho thấy khả năng và ứng dụng của nó. Sau khi đã thay thế các hệ thống truy nhập băng rộng từ ATM sang IP, người ta đã dần dần có ý định ứng dụng những công nghệ dựa trên Ethernet để thay thế các hệ thống TDM truyền thống. Tuy nhiên, sự chuyển đổi này đòi hỏi có thời gian và gặp khá nhiều khó khăn. Những hệ thống TDM và thoại truyền thống (PSTN) đã là nền tảng viễn thông trong nhiều năm. Không dễ dàng để có những hệ thống đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ thoại, truyền số liệu với chất lượng tương đương PSTN nhưng lại rẻ hơn và thuận tiện lắp đặt hơn. Cần phải có những phương pháp, công nghệ mới để thay thế. MSAN là một sự thay thế lý tưởng trong thời gian quá độ chuyển lên mạng thuần IP. Hệ thống MSAN được chia làm 2 khối. Khối phục vụ cho thoại. Thoại qua IP (VoIP) từ lâu đã được ứng dụng trong các mạng viễn thông bởi sự hấp dẫn về chi phí đầu tư và chi phí vận hành. Với những công nghệ hiện tại (H248), thoại qua IP đã được chứng minh về mặt chất lượng dịch vụ là không thua kém so với thoại truyền thống (PSTN). Khối thứ 2 là bộ truy nhập dựa trên TDM. Từ năm 2005 tới nay, rất nhiều triển lãm giới thiệu công nghệ đã tập trung vào khái niệm PWE3 (Pseudo-wire), công nghệ cho phép chuyển đổi từ truy nhập TDM sang truy nhập Ethernet/IP dựa trên sự giả lập T1/E1 trên nền Ethernet. Các hệ thống MSAN có thể cung cấp cả kết nối băng rộng cũng như kết nối thoại truyền thống trên cùng một khung giá thiết bị. Với những giao diện thỏa mãn báo hiệu cũng như kết nối Ethernet, việc triển khai các hệ thống đa truy nhập càng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Alcatel 1540 Litespan là một cổng truy nhập đa dịch vụ cấp độ quốc tế, linh hoạt và phi tập trung, thiết bị này cho phép nhà khai thác cung cấp các dịch vụ băng rộng và thoại chi phí thấp tới một vùng từ một node đơn. Alcatel 1540 Litespan cung cấp tại phía thuê bao các dịch vụ băng hẹp cũng như dịch vụ băng rộng. Trong số các dịch vụ băng hẹp, các dịch vụ được hỗ trợ là POTS, ISDN BA, ISDN PRA và các đường dây dành riêng tương tự và số (nx64kbps) sử dụng mã HDSL, SHDSL, mã đường dây HDB3,dịch vụ thoại qua mạng IP(VoIP) và thoại qua xDSL(VoDSL). Các dịch vụ băng rộng được hỗ trợ nhờ các card đường dây SHDSL, ADSL và ADSL 2/2+ được cung cấp qua IP và ATM như một phương tiện truyền tải từ thiết bị của khách hàng tới Alcatel 1540 Litespan. Alcatel Litespan 1540 là một phần tửmạng có vai trò như một bộ đa hợp/bộ tập trung truy cập cho một số lượng (khoảng 30-2500 POTS) thuê bao SOHO và dân dụng, cho các dịch vụ băng rộng và băng hẹp. Giao diện về phía mạng đường trục (về phía tổng đài nội hạt) được hình thành bởi thiết bị truyền tải SDH hay PDH. Truyền tải trong hầu hết các trường hợp được xem như một phần của mạng truy nhập (trong mạng vòng (SDH), mạng hình sao (SDH/ PDH) hoặc mạng điểm - nối - điểm (SDH/ PDH)),và vì thế được quản lý như cách quản lý một bộ phận tích hợp bởi DLC. Với hầu hết thuê bao SOHO và dân dụng, giao diện về phía những người dùng đầu cuối được hình thành bởi những dây dẫn bằng đồng có chiều dài từ 1-2 km (thường là một DLC được đặt tại FDI) và có chiều dài từ 2 km đến 5 km (DLC trong tổng đài trung tâm). DLC cũng có thể được sử dụng để thay thế tổng đài điện cơ hay tổng đài lỗi thời nhỏ, nơi mà những cơ sở hạ tầng truycập SDH đang được sử dụng hay đang được chuẩn bị mở rộng, nâng cấp và sẵn sàng hoạt động như băng rộng. Trong môi trường mạng hiện tại và mạng thế hệ mới NGN, 1540 Litespan hỗ trợ các vai trò sau: m Cung cấp thoại dùng báo hiệu V5 m Cung cấp xDSL qua mạng ATM/IP m Cung cấp kênh truyền số liệu qua mạng TDM/ATM Litespan 1540 là DLC thế hệ mới cũng có thể đảm nhận vai trò của cổng truy cập phân tán. Trong môi trường NGN, Litespan 1540 hỗ trợ những vai trò sau đây: * Chuyển đổi phương tiện truyền thông: những kênh âm thanh TDM được chuyển đổi thành các luồng gói sử dụng các giao thức chuẩn RTP được khuếch đại bởi một giao thức điều khiển (RTCP) để cho phép kiểm tra sự cung cấpdữ liệu. * Báohiệu: Quản lý người dùng vàthiết lập cuộc gọi được thựchiện dưới điều khiển của một thiết bị chuyển mạch mềm hoặc bộ điềukhiển cổng phương tiệntruyền thông, là nơi tập trung hầu hết trí tuệ của mạng. Litespan 1540 được điều khiển bởi một thiết bị chuyển mạch mềm / MGC thông qua giao thức báo hiệu chuẩn Megaco (IETF)/H.248(ITU-T). Cấu trúc các BUS: Thiết bị Alcatel 1540 Litespan cung cấp các bus băng rộng và băng hẹp tới các khe cắm card chung. Đồng thời, các khe cắm này chia sẻ các bus để cung cấp một môi trường chuyển mạch được phân bố một cách mềm dẻo và có chi phí thấp cho các kỹ thuật truy nhập băng hẹp và băng rộng ngày nay (như POTS, ISDN, ADSL, HDSL, SHDSL, …). Alcatel sử dụng cấu trúc bus Quadruple điểm - điểm, hoàn toàn không nghẽn phục vụ cho dịch vụ Triple Play. Là xu hướng công nghệ sử dụng hạ tầng công nghệ IP để truyền tải hình ảnh, âm thanh, dữ liệu trong cùng một gói dịch vụ đến người dùng đầu cuối. Điểm nhấn mấu chốt trong Triple Play là 3 nhân tố: thoại, video, dữ liệu tích hợp chung trong một gói dữ liệu duy nhất mang đến cho người dùng chất lượng và sự tiện lợi, độ tương tác trực tuyến và khả năng tùy chỉnh cho các giao diện, phương thức sử dụng một cách tối ưu nhất tốc độ có thể lên đến 20 Mbps/ người sử dụng). Cấu trúc bus này là có thể cho tất cả các loại ngăn giá đa dịch vụ Litespan. Cấu trúc của nó được miêu tả trong hình vẽ sau: Hình 2.5: Kiến trúc bên trong của bus Quadruple BUS dùng cho băng hẹp: Các dịch vụ băng hẹp đều sử dụng bus NLS. Đây là loại bus 2 chiều, điểm - đa - điểm. Nó là loại bus dùng các khe thời gian TDM phân chia theo thời gian, dùng kênh điều khiển HDLC và hoạt động ở tốc độ 51Mb/s (và 2 x 51Mb/s với chế độ dự phòng là 1+1). Các card đường dây băng hẹp và các bộ điều khiển được kết nối với bus này, mỗi một card có thể có cấu hình để nhận các khe thời gian n x 64kb/s của bus TDM. BUS dùng cho băng rộng: Đối với các ứng dụng băng rộng, bus này chia sẻ tốc độ 155 Mb/s ( và 2 x 155 Mb/s với chế độ dự phòng là 1+1) ATM và được cung cấp tới từng khe cắm card chung. IQ bus là loại bus 2 chiều, điểm tới đa điểm. Nó được biết đến như một bus thông minh, các quyền ưu tiên được hỗ trợ ở trên bus này để đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS cho các loại dịch vụ khác nhau. BUS Server: Bus server là loại bus dùng cho mục đích đặc biệt, đây là bus TDM có khả năng cho 8 khe cắm chung cắm card đường dây đầu tiên. Bus này cung cấp thêm băng thông 32 Mb/s (2 x 16 Mb/s) cho các ứng dụng TDM server pool như là Voice over IP. BUS nối điểm – điểm: Các đường điểm - điểm này kết nối các module giao diện đường dây ADSL2/2+ tới các card chuyển mạch băng rộng trong ngăn giá đa phương tiện Litespan Multimedia Shelf (MuM), bus này truyền dẫn cả phần điều khiển và dữ liệu tốc độ cung cấp tới Gigabit Ethernet cho từng Module cung cấp giao diện ADSL2/2+. Như vậy, tốc độ đường link tới các cổng thuê bao có thể đạt tới tốc độ là 20 Mbps mà không bị nghẽn băng thông. Các ngăn giá của Acaltel Litespan 1540: Thiết bị 1540 Litespan dựa trên ngăn giá đa dịch vụ MLS (Multiservice Line Shelf) và ngăn giá truyền thông đa phương tiện Litespan MuM Multimedia Shelf, các ngăn này gắn các giao diện đường dây DSL và các giao diện uplink Ethernet tới E-MAN. Ngăn giá 1540 Litespan MuM cũng có khả năng làm việc với các ngăn giá MLS khác với mục đích cung cấp các dịch vụ triple play trong cùng một đường dây đồng đơn. Các loại ngăn giá của Litespan 1540 rất đa dạng, đáp ứng theo yêu cầu về các dịch vụ khách hàng sử dụng. MLS – High End: MLS-he được sử dụng như ngăn chính trong trường hợptruyền dẫn SDH hoặc trong trường hợp dịch vụ băng rộng được yêu cầu. MLS High end chứa đựng nhiều bộ điều khiển phần tử , tập hợp truyền dẫn qua nút mạng và 15 khe đường đa dịch vụ. Nó chứa những ngăn card đa dịch vụ cho những dịch vụ và truyền tải NB và BB. MLS-he có thể được sử dụng như ngăn con chính hay như các ngăn con mở rộng trong hình sau đây: Hình 2.6: MLS-High End (MLS-he). Những quy tắc sau đây áp dụng cho kích thước của MLS-he: - 15 LIMs ( lên tới 4 card server, tới 1 TACC, tới 1 DURC). - 4 bộ điều khiển ( NB và BB, có dự phòng) - 1 TARC. MLS – High Band: MLS-HighBand (MLS-hb). Như MLS-he, MLS-hb này được sử dụng như ngăn giá chính trong trường hợp truyền tải SDH hoặc trong trường hợp đòi hỏi các dịch vụ BB và khi những dịch vụ BB được đòi hỏi trên các ngăn giá mở rộng. MLS-hb chứa đựng cácbộ điều khiển thành phần, truyền dẫn về phía mạng lưới và 15 hay 16 ngăn đường truyền đa dịch vụ. MLS-hb chứa kết nối kiểu hình sao, điểm nối điểm mà có thể sử dụng để phát triển Litespan trong tương lai nhằm tập trung lượng băng thông lớn hơn. Nó chứa những ngăn card đa dịch vụ cho những dịch vụ NB và BB và truyền tải SDH. MLS-hb-15 có thể được sử dụng như ngăn con chính hay như các ngăn con mở rộng, như trong hình sau đây: Hình 2.7 : MLS-High Band (MLS-hb) Những quy tắc sau đây áp dụng cho kích thước của MLS-he: 15 LIMs (lên tới 4 card server, tới 1 TACC, tới 1 DURC). 4 bộ điều khiển (NB và BB, có dự phòng) 1 TARC MLS – High Band Extension: Cung cấp dung lượng tối ưu với 18/20 khe cắm. Card đường dây cho băng rộng và băng hẹp chung. Nó được sử dụng như ngăn giá mở rộng. MLS-hbe chứa những card mở rộng và một tập hợp các ngăn đường truyền đa dịch vụ (18 ngăn chung) về phía khách hàng hay phía RU. MLS-hbe với 18 LIM cũng chứa kết nối kiểu hình sao và điểm nối điểm . MLS-hbe 18 được sử dụng như giá phụ mở rộng như trong hình sau: Hình 2.8 : MLS-High Band Extension (MLS-hbe) MLS – Small: MLS-Small (MLS-sm).Nó được dùng để cung cấp những dịch vụ NB+BB từ những nút nhỏ ở xa hay đứng riêng. MLS-sm chứa các bộ điều khiển thành phần, truyền dẫn PDH về phía mạng lưới và một tập hợp các ngăn đường truyềnđa dịch vụ về phía khách hàng. MLS-sm chứa bộ biến điện AC/DC để cung cấp một giải pháp gọn cho những nút nhỏ. MLS-sm cũng chứa kết nối kiểu hình sao hay điểm nối điểm mà có thể sử dụng để phát triển Litespan trong tương lai nhằm tập trung lượng băng thông cao hơn. Nó chứa những ngăn card đa dịch vụ cho những dịch vụ NB và BB. MLS-sm có thể được sử dụng như phần chính, giá phụ nút trương hay đứng riêng như trong hình dưới: Những quy tắc sau đây áp dụng cho kích thước của MLS-sm: - 9 LIMs (1 cho truyền tải PDH, tới 4 card server, tới 1 TACC, tới 1 DURC). - 2 card mở rộng (1 NB và 1 BB).. - 1 TARC. - 1 biến đổi điện AC/DC, bao gồm trong ngăn giá Hình 2.9 : MLS-Small (MLS-sm) MLS Low End: MLS-Low End (MLS-le). Nó có vai trò như giá chính trong trường hợp truyền tải. PDH khi chỉ đòi hỏi các dịch vụ NB. Nó cũng có thể được sử dụng như giá mở rộng của giá chính (là MLS-he, MLS- hb hay MLS- le). MLS-le hỗ trợ 18 ngăn card đường truyền.Nó có thể có vai trò như phần chính MLS cho chỉ những dịch vụ NB (không phải truyền tải SDH) hay phần mở rộng MLS cho: - Các dịch vụ NB của phần chính MLS-he/ MLS-hb - Chỉ các dịch vụ NB của MLS-le khác được dùng như phần chính MLS. -MLS-le tương tự có thể được sử dụng cho ngăn con chính (bộ điều khiển NB được gắn trong cặp ngăn dành riêng) và cho các ngăn con mở rộng NB (những bộ điều khiển của những bo mạch giá mở rộng này (NSEC) được gắn trong trong cặp ngăn dành riêng) mà ngăn con chính của nó là MLS-he hay MLS-le. Hình 2.10 : MLS-Low End (MLS-le) Những quy tắc sau đây áp dụng cho kích thước của MLS-le: - Phần chính MLS-le-18 +Tới 18 LIMs, hoặc ít hơn trong trường hợp các cardtruyền tải được gắn vào. +2 bộ điều khiển (NEHC) +Những tổng thể (dành riêng tới ba ngăn) +1 TARC +1 TACC +1 DURC (2 ngăn rộng). Nếu DURC chiếm giữ 2 vị trí tổng thể, thì có 2 ngăn nữa cho LIM. - Phần mở rộng MLS-le-18: +18 LIMs +2 bộ điều khiển mở rộng (NSEC) +1 DURC (2 ngăn rộng) +TARC và TACC không cần trong MLS-le-8 như phần mở rộng. MLS Low End 21 khe cắm: MLS – low end 21 khe (MLS-lee-21). Nó làm việc giống như ngăn mở rộng trong trường hợp dịch vụ băng hẹp duy nhất được yêu cầu. Việc kết hợp 4 ngăn con MLS có thể được liên kết cùng nhau thành 01 hệ thống Litespan Alcatel 1540. Việc kết hợp những ứng dụng băng rộng và băng hẹp cực đại của 12 ngăn con có thể được liên kết cùng nhau tạp thành hệ thống Litespan Alcatel 1540. Như các MLS low end được mô tả ở trên, MLS này quản lý chỉ những dịch vụ NB. Đặc trưng chính là nó quản lý 24 ngăn cho những card đường truyền NB và nó được tối ưu hóa với vai trò như MLS mở rộng . Môđun phụ hợp nhất những chức năng cơ bản của MLS như cổng vào dòng điện, các tuyến mở rộng chuông báo, những điểm dừngtuyến. Đây không phải là card đường truyền. Hình 2.11 : MLS-Low End 21 khe cắm (MLS-lee-21) MLS Low End 19”: Chỉ được sửdụng làm ngăn giá chính. MLS he 19’’được sử dụng khi các ứng dụng thực hành thiết bị 19’’ và truyền dẫn là SDH và/hoặc khi đòi hỏi các dịch vụ băng rộng. Ngăn giá MuM: Chứa card chuyển mạch Ethernet và truyền dẫn Ethernet. Mỗi một ngăn giá MuM có thể có tới 5 card ADSL 2/2+ cũng như bộ chia dùng cho POTS/ISDN. Ngăn giá MuM cung cấp 2 cổng 10/100/1000 BaseT để tích hợp lưu lượng VoIP từ ngăn giá đa dịch vụ Litespan MLS. Đối với các ứng dụng băng hẹp có thể kết nối tới 4 ngăn giá MLS với nhau trong cùng một hệ thống Alcatel 1540 Litespan. Có thể có tới 12 ngăn giá con nối với nhau trong cùng một hệ thống Alcatel 1540 Litespan để dùng cho các ứng dụng có cả băng rộng và băng hẹp. Có thể có tới 3 ngăn giá MuM Litespan có thế kết nối với nhau. Do đó Litespan có thể cung cấp tới 2430 thuê bao trên một MLS và 13200 lines/1m2 footprint. Tổng quan về các bo mạch khác nhau của Acaltel Litespan 1540: Cấu trúc ngăn giá của Litespan là cấu trúc mềm dẻo và có tính chất tích hợp cao, cụ thể là ngăn giá của Litespan có thể tích hợp truyền dẫn ADM/SDH, xDSL, VoV5, VoIP, Ghép kênh TDM cho các đường thuê kênh riêng, đầy đủ các giao diện qua ATM, IP, PDH, SDH, cáp quang, cáp đồng... Các bo mạch phục vụ mục đích trên có thể cắm trong cùng một ngăn giá MLS như sau: • Các bo mạch truyền dẫn SDH: - Các STM-1/STM-4 tích hợp để chèn Alcatel 1540 Litespan vào vòng ring STM-1và STM-4 SDH. Kết nối SDH cũng có thể là điểm tới điểm (với STM-1 và STM-4). - Các dữ liệu băng hẹp TDM từ Litespan có thể được ánh xạ thành 21 VC12. - Các dữ liệu băng rộng ATM từ Litespan được ánh xạ thành 1 VC3 (ATM ánh xạ thành E3, E3 ánh xạ thành VC3) - Tùy theo cách chọn lựa, card điều khiển băng rộng có thể cung cấp một giao diện quang STM1 trực tiếp với ATM được ánh xạ thành VC4 • Các bo mạch truyền dẫn PDH - Truyền dẫn quang: 16 luồng E1 2Mb/s - Truyền dẫn điện có tới 12 luồng E1 tốc độ 2 Mb/s với truyền dẫn HDSL và cũng có tới 12 luồng E1 tốc độ 2 Mb/s với truyền dẫn SHDSL. • Card điều khiển băng hẹp thiết lập và điều khiển các dịch vụ băng hẹp và làm giao diện quản lý mạng. Card này cung cấp một giao diện trực tiếp với 16 luồng E1 2Mb/s theo chuẩn G.703 • Card điều khiển băng rộng thiết lập và điều khiển các dịch vụ băng rộng và làm giaodiện quản lý mạng, nó cung cấp một giao diện trực tiếp với 4 luồng 2 Mb/s (IMA), 1luồng DS3 và 1 luồng E3. • Các bo mạch card server VoIP có 48, 96, 128 hay 508 cuộc gọi đồng thời trên 1card. • Các giao diện tại chỗ để kết nối với các Craft Terminal cho băng rộng, băng hẹp và truyền dẫn SDH. • Các card đường dây băng rộng và băng hẹp khác nhau đem đến cho người sử dụng cuối cùng các giao diện khác nhau: - Các card POTS với tính modul cao (có thế có tới 30 hoặc 32 line/card) và tính modul thấp (16 line/card). - Các card ISDN BA (được nuôi bằng dòng và/hoặc điện áp) với mã đường dây 2B1Q có thể có 8 hoặc 16 line/card - Các card ISDN PRA (4 line /card). - Các card đường dây thuê riêng số có các dịch vụ đường dây thuê riêng số với tốc độ phụ (<64 kb/s), nx64 kb/s và 2 Mb/s. - Card đường dây thuê riêng tương tự có hỗ trợ 2/4 dây và có thể tùy chọn bao gồm báo hiệu điện và từ E&M qua các vòng dây 2/4 dây bổ sung. - Card đường dây ADSL và card spliter của nó (qua POTS và qua ISDN) - Card đường dây HDSL cung cấp cho người sửdụng cuối cùng qua các CPNT TDM đã được chỉ định: các dịch vụ 2Mb/s và các dịch vụ nx64kb/s. - Card đường dây SHDSL cung cấp cho người sử dụng cuối cùng qua CPNT TDMđã được chỉ định: các dịch vụ 2Mb/s và các dịch vụ nx64kb/s - Card đường dây SHDSL cung cấp cho người sửdụng cuối cùng qua các CPNT ATM đã được chỉ định: các dịch vụ 2Mb/s, nx64kb/s và các dịch vụ ATM Forum. • Có thể cắm card kiểm tra để kiểm tra các đường dây thuê bao và các mạch đường dây của các card đường dây khác nhau. Có một số loại card POTS và ISDN đã tích hợp các chức năng kiểm tra đường dây. Ngoài ra card POTS cũng đã tích hợp chức năng chuông. Tất cả các bo mạch khác nhau được sửdụng trong tủ MLS đều chứa các bộ chuyển chia nguồn DC/DC thích hợp do đó có thể kết nối các card trong cùng một tủ MLS một cách linh hoạt. Các card truyền dẫn: Theo quan điểm truyền dẫn, Alcatel 1540 Litespan có thể được xem như một node SDH hoặc PDH. Chỉ với cách chèn thêm card truyền dẫn như yêu cầu đã đem lại cho bạn khả năng về SDH hoặc PDH của DLC. *) SYNTH1: card truyền dẫn STM-1 và STM-4 SDH NT: Litespan tích hợp truyền dẫn SDH trong thiết bị chỉ bằng cách thêm card SYNTH1.Card này có thể tách hoặc ghép tải vào luồng hai chiều STM-1 và STM-4 để cung cấp truy nhập các mạng SDH (ring hoặc điểm-điểm). Tín hiệu quang ATM-1 và STM-4 từ card SYNTH1 tuân theo tiêu chuẩn ITU-T G.957 và khung SDH tuân theo chuẩn ITU-T G.707. Đồng thời nó cũng cung cấp giao diện tới hệ thống quản lý SDH để quản lý mạng. Lưu lượng được tập trung bởi Alcatel 1540 Litespan trong mạng SDH nhờ card SYNTH1 có tới: • 21 VC12 để truyền dẫn các luồng E1 TDM • 1 VC3 để truyền dẫn E3/DS3 với ATM đã được ánh xạ. Tín hiệu STM-1 và STM-4 quang được xử lý bằng một module quang chuyển tín hiệu quang chuẩn G.957 thành tín hiệu điện. Các module quang/điện có thể được thay đổi trên một bo mạch một cách mềm dẻo, đáp ứng cho các loại cáp quang khác nhau và các khoảng cách khác nhau: • Khoảng cách ngắn: bước sóng 1360 nm đáp ứng S-1.1 1261 hoặc S-4.1 1261 • Khoảng cách dài: - L-1.1 1263 – bước sóng 1335 nm - L-1.2 1480 – bước sóng 1580 nm - L-4.1 1263 – bước sóng 1335 nm - L-4.2 1480 – bước sóng 1580 nm Card tích hợp thực hiện tất cả các chức năng SDH như sau: • Chức năng đầu cuối truyền dẫn TTF • Bộ thu thập theo trật tự mức cao HOA • Kết nối đường dẫn theo thứ tự cao HPC • Kết nối đường dẫn theo thứ tự thấp LPC • Sự đồng bộ • Định tuyến và tách kênh DCC Card tích hợp cung cấp xung đồng hồ tại tần số 622 MHz được cấp tới các card điều khiển băng rộng hoặc băng hẹp. *) Card Gigabit Ethernet GEBC: GEBC là card điều khiển Ethernet lớp 2 hoặc lớp 3. Card GEBC là card truyền tải thông tin qua giao Ethernet được cắm trong ngăn giá điều khiển băng rộng của MLS. Card này có khả năng cung cấp tới 6 giao diện Ethernet và được bố trí như sau: • Các giao diện mạng: quang:1000Base (SM, MM, SX, LX, EX và ZX), điện: tự động điều chỉnh 100/1000Base T. • Cổng trung kế mạng: hỗ trợ chuẩn 802.3ad, giao diện mở rộng: có 2 cổng 10/100/1000 Base T. • VLAN: hỗ trợ chuẩn 802.1q, dựa trên cổng và tag, chỉ số của VLAN đến 4096. Sự ưu tiên lưu lượng tại VLAN tuân theo chuẩn 802.1 p/q. • Ma trận không nghẽn: 1Gbps/ multi-DSL card. • Dự phòng 1+1 • Có khả năng cung cấp 2 cổng GigEthernet và 4 cổng Fast/GigEthernet. • DHCP relay option 82. • Sử dụng giao thức định tuyến RIP và OSPF. • QoS: hỗ trợ chuẩn 802.1p, có 4 hàng ưu tiên. • Dùng thuật toán Spanning Tree: chuẩn 802.1d, chuẩn 802.1w dùng thuật toán Spanning Tree nhanh. • Chuyển mạch Ethernet: khả năng cơ cấu chuyển mạch là 12,8 Gb/s, không nghẽn, tốc độ chuyển gói là 96 Mb/s, kích thước khung là 1522 bytes, chuyển khung theo tiêu chuẩn 802.3 và 802.1q, Ethernet II, PPPoE có khả năng ngăn chặn việc chuyển các gói bị lỗi. • Quảng bá: giao thức IGMP Snooping (v3), điều khiển quảng bá Storm. • Cầu nối: có cơ chế lọc địa chỉ MAC, địa chỉ vật lý MAC 16 K. • Thành phần quản lý: - Cổng RJ-11 cho quản lý nội hạt. - Giao diện Ethernet 10/100M cho quản lý ngoài băng. - Quản lý trong băng thông qua cổng mạng. - Hỗ trợ các giao thức quản lý mạng SNMP phiên bản 1, 2 và 2c. - Giao diện dòng lệnh CLI thông qua cổng console và Telnet. - Quản lý dựa trên Web: giám sát, các cảnh báo và các báo cáo sự kiện, cấu hình và nâng cấp phần mềm. - Hệ thống quản lý Alcatel 5523AWS: giám sát và cảnh báo. *) Card điều chỉnh cầu nối Ethernet EBAC: EBAC là một card truyền dẫn Ethernet được cắm trong ngăn giá MLS Litespan, cung cấp ADSL qua IP trên thiết bị sử dụng ATM. Với vai trò như một cầu nối Ethernet, card EBAC chặn giao thức mức 2 (theo chuẩn IEEE 802.1d) trong khi đó giao thức IP mức 3 được card này truyền trong suốt. Card EBAC này có thể hoạt động theo 3 chế độ sau: • Chế độ mạng VLAN • Chế độ cầu nối, chế độ ghép kênh MAC-aware hỗ trợ quảng bá luồng xuống. Chế độ này hỗ trợ tới 4K địa chỉ vật lý MAC được phân bố cho 1008 cổng của người dùng. • Chế độ kết hợp, hỗ trợ các cổng nhiều người sử dụng với 1 mạng VLAN. Số lượng các cổng người dùng được một VLAN hỗ trợ có thể là từ 1 đến 1008, số lượng VLAN được hỗ trợ trên một cổng có thể từ 1-128 Các đặc tính của card EBAC: • Chức năng cầu nối Ethernet và bộ lọc khung Ethernet: lọc các địa chỉ MAC độ dài 128. • Hỗ trợ tương thích ATM lớp 5 (AAL5). • Làm giao diện quang đa mode 100Base-FX với khoảng cách là 2km và đơn mode với khoảng cách lên đến 15km. • Làm giao diện điện (tốc độ 100Base-TX) với khoảng cách là 100m. • Số lượng cổng người dùng tối đa: 8484. • Hỗ trợ UBR, giao thức SNMP v3. • Truyền dẫn trong băng và ngoài băng của OAM trong card EBAC. • Hỗ trợ thiết bị tập trung thuê bao xa RU băng rộng thông qua EBAC up-link. • Điều chỉnh số lượng của địa chỉ MAC của một cổng: 128/cổng, tổng số là 4K. Các card băng hẹp: *) Card đường dây thuê bao thoại + tạo chuông + kiểm tra đường dây ATLC- x. ATLC là một card thuê bao thoại cung cấp giao diện giữa đường dây thuê bao 2 dây với bus băng hẹp NLC của Alcatel 1540 Litespan. Card này được tối ưu hóa cho mật độ cao với khoảng cách trung bình. Tín hiệu chuông được tạo ra bởi các bộ xử lý trong card này, do vậy không cần phải có thêm một card tạo chuông. Bộ kiểm tra đường dây thuê bao được gắn vào trong một vi xử lý của card ATLC-D. Các đặc tính chủ yếu của card này như sau: • Cung cấp được 30 hoặc 32 đường dây thuê bao. Số lượng các thuê bao phụ thuộc vào loại card cắm vào (ATLC-D: 30 cổng, ATLC-E: 32 cổng). • Cung cấp dòng cho thuê bao (24 mA). • Có rất nhiều loại card cho phép độ dài loop vòng cực đại từ 2.5km đến 5km với cáp 0.4mm. Loại card đời mới cho phép điện trở loop vòng đạt đến 1800 Ohms (bao gồm tải của máy điện thoại). • Có một loại card không có chức năng tạo chuông và đo kiểm đường dây thuê bao nên trong một số cấu hình loại card này cần có DURC và TACC. • Tự động giảm cường độ dòng trong chế độ tiết kiệm năng lượng (ắc quy dự phòng). • Điện áp chuông và tạo xung tính cước 12 kHz/16 kHz. Sử dụng các bộ đo tín hiệu này có thể làm giảm khoảng cách loop vòng cực đại. • Cung cấp xung đảo cực. • Có thể lập trình trở kháng dòng với mạch triệt tiếng vọng và có thể lập trình trở kháng. • Có thể lập trình mức khuếch đại. • Bảo vệ quá áp và phát hiện quá dòng. • Cân bằng lại thích ứng • Đặc điểm chuông của card: - Tần số tín hiệu chuông: mặc định 25 Hz (có thể thay đổi băng cách hiệu chỉnh phần cứng). - Cường độ dòng chuông (có thể thay đổi băng cách hiệu chỉnh phần cứng): 60 Vrms đến 100 Vrms (±10%), thường là 75 Vrms. - Độ dốc của điện áp một chiều chuông (có thể thay đổi băng cách hiệu chỉnh phần cứng): 48V(± 5%) hoặc 60V(± 10%). Thông thường 48V. - Công suất chuông: 30 VA và 15 VA. *) Card đường dây ISDN: BALC Giao diện này cho phép kết nối đến một kết cuối mạng truy nhập cơ bản ISDN. Nó tương thích với chuẩn G.961 của ITU-T. Các chức năng chính của nó như sau: • Tính module BALC-C, BALC-B, BALC-F, BALC-G-16 thuê bao hoặc BALC-E-8 thuê bao, tùy thuộc vào mục đích cụ thể. • Module BALC-G được tích hợp cả kiểm tra đường dây thê bao, do đó không cần có card TACC để kiểm tra đường dây thuê bao ISDN-BA. • Cấp nguồn từ xa cho kết cuối mạng, bộ lặp và thiết bị kết cuối thông qua đường dây thuê bao. • Điện áp được cấp là 70V hoặc 97V, và 118V nếu sử dụng BALC-F. • Dòng cấp có thể lên đến 40 mA. • Mã đường truyền 2B1Q. BALC-C hỗ trợ 4B3T. • Hỗ trợ đường truyền rỗi và tắt nguồn. • Hỗ trợ kiểm tra đường dây rỗi. • Cho phép vận hành và bảo dưỡng. • Có một kênh nghiệp vụ, cho phép vận hành các chức năng sau. • Tỉ lệ lỗi bit, bao gồm cả phần lặp. • Quản lý loop. • Phát hiện đường dây hỏng (không hoạt động khi nhấc máy, mất khung tín hiệu…). • Phát hiện quá dòng trong hệ thống nguồn. *) Card đường dây kênh thuê riêng tốc độ cao HDSL: HLTC : Card HLTC có thể được sử dụng như card đường dây thuê bao để kết nối HDSL-NTS đến Litespan Alcatel 1540. Các đặc tính chủ yếu của card HDSL như sau: • Tính module: 4 thuê bao/bo mạch (2 dây) hoặc 2 thuê bao/bo mạch (4 dây). • Kết nối từ xa các giao diện 2 Mb/s sử dụng chức năng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDo An Hoang Anh.doc
Tài liệu liên quan