Mục Lục
Phần I : Tổng quan ngôn ngữjava.4
1. Lịch sửphát triển của Java.4
2. Mục đích của Java .4
3. Đặc điểm của Java .4
4. Các loại chương trình trong java .5
5. Các thành phần của Java Environment .5
6. Các loại ứng dụng java .5
Phần II : Môi Trường Phát Triển Ứng Dụng Java.6
1. Khái niệm .6
2. Kiến trúc Eclipse.6
3. The Platform runtime .7
4. The workspace .7
5. The Workbench.7
6. Team support .7
7. Help .7
Phần III : Giới thiệu J2EE và các thành phần liên quan .8
1. Applet.8
2. JavaBean .9
3. JSP. 10
4. Servlets.11
Phần IV : Kiến trúc MVC (Model _View_Controller).13
1. Khái niệm.13
2. Mối quan hệgiữa View và controller .14
3. Mối quan hệgiữa Model và view .14
4. Các lợi điểm của MVC .15
5. Hạn chếcủa MVC.15
Phần V : Áp dụng kiến trúc MVC xây dựng ứng dụng triển khai thực tế.16
1. Qui trình thực hiện .16
1.1. View .16
1.2. Controller .17
1.3. Model .20
2. Triển khai ứng dụng .23
2.1. Cơsởdữliệu .23
2.2. Bốtrí các tập tin trên Eclipse.23
2.3. Kết quả.24
Phần VI : Struts Framework .25
1. Struts 1.0 .25
1.1. Khái niệm.25
1.2. Cấu trúc của Struts .26
1.3. Các thành phần chính của một ứng dụng Struts .27
1.4. Các file cấu hình cần thiết đểxây dựng một ứng dụng Struts .27
1.5. Ưu điểm của Struts (so với MVC sửdụng RequestDispatcher) .28
1.6. Nhược điểm của Struts.28
2. Struts 2.0 .29
Phần VI: Áp dụng kiến trúc MVC xây dựng ứng dụng triển khai thực tế.30
1. Qui trình thực hiện .30
1.1. Các trang hiển thị(View).30
1.2.Action.37
1.3.Bean .40
1.4.Utils .46
1.5.Struts.xml .47
1.6.Build.xml .49
2 . Triển Khai Ứng Dụng .50
2.1.Cơsởdữliệu .50
2.2. Bốtrí các tập tin trên Eclipse.50
51 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3000 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án MVC Architecture & Struts Framework In Java(J2EE), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Tất cả cac Business Logic
đều được thực thi ở Model. Dữ liệu được nhập vào bởi người sử dụng qua
View sẽ được kiểm tra ở Model trước khi được lưu vào cơ sở dữ liệu. Truy
xuất dữ liệu,sự hợp lệ của dữ liệu và data saving logic là các thành phần
của Model.
View (hiển thị) : View trình bày việc hiển thị của ứng dụng và nhận trách
nhiệm lấy dữ liệu từ người sử dụng, gửi các yêu cầu đến Controller rồi sau
đó nhận trả lời từ Controller và hiển thị kết quả đến người sử dụng. HTML,
JSPs, các thư viện Tag và các file nguồn là các phần của view component.
Controller (điều khiển) : Controller là trung gian giữa Model và View.
Controller có trách nhiệm nhận các yêu cầu từ Client. Khi mà yêu cầu đuợc
nhận từ Client,Controller sẽ thực thi business logic thích hợp từ Model và
sau đó xuất ra dữ liệu cho user sử dụng View component. ActionServlet,
Action, ActionForm và struts-config.xml là các thành phần của Controller.
Trang 13
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
Các mối quan hệ giữa các thành phần
2. Mối quan hệ giữa View và controller
Trong MVC truyền thống, các view và controller được kết hợp chặc chẻ với
nhau. Mỗi view được kết hợp với một controller duy nhất. Controller được
xem như một Strategy (sự quản lý) mà view sử dụng cho đầu vào. View cũng
chịu trách nhiệm tạo ra các khung nhìn và controller mới.
Có sự logic rằng các khung nhìn và các controller có quan hệ mạnh mẽ với
nhau, đầu vào và đầu ra của một ứng ụng được liên hệ chặc chẽ với nhau. Hầu
hết các nền GUI MVC, view và controller được trộn trong một đối tượng.
Điều này được gọi là Document View. View và controller được kết hợp thành
view. Model trở nên được biết như là tài liệu.
Passive model luân phiên chiệu trách nhiệm nhiều hơn về controller, vì nó
phải thông báo cho các view khi nó có sự cập nhật.
Sự hữu ích web hiện đại của MVC luân phiên thậm chí là nhiều hơn các MVC
truyền thống về việc chiệu trách nhiệm của view đối với controller. Controller
chiệu trách nhiệm tạo ra và lựa chọn các view và view hướng đến việc chiệu
trách nhiệm ít hơn đối với các controller của nó.
3.Mối quan hệ giữa Model và view
View phụ thuộc vào model. Các sự thay đổi đối với giao diện model đòi hỏi
các sự thay đổi song song trong view.
Thật khó để có được một sự tách biệt rõ rành giữa model và view. Chẳng hạn
như, xét một yêu cầu “hiển thị một cán cân âm bằng mầu đỏ”. Đầu tiên cán
cân, điều này xuất hiện là yêu cầu đầu ra rõ ràng và sự kiểm tra có thể được
đặt trong view theo một hình thức rõ ràng như sau:
if balance < 0 then red
Điều này có thể xâm phạm đến sự tách biệt của các thành phần trong MVC.
Qua sự phân tích ở trên yêu cầu thực sự là “hiển thị sự cân bằng được cường
điệu bằng mầu đỏ” và định nghĩa của cường điệu = cán cân < 0= nên được đặc
trong model vì đó là thuộc về sự mô tả miền. Thật dễ dàng cho tác nghiệp để
chuyển ra của model và chuyển vào view.
Trang 14
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
Mối quan hệ giữa model và controller
Controller phụ thuộc vào model. Các sự thay đổi đối với giao diện model có
thể yêu cầu sự thay đổi song song đối với controller.
4. Các lợi điểm của MVC:
Giao diện người sử dụng có khả năng thay thế dễ dàng
Các view và các controller khác nhau có thể được thay đổi để đưa ra sự lựa
chọn các giao diện người sử dụng đối với cùng một model. Chẳng hạn như,
cùng một dữ liệu model có thể được hiển thị bởi biểu đồ bar, hay biểu đồ pie,
hoặc spreadsheet.
Các thành phần hợp thành giao diện người sử dụng
Bởi vì MVC đòi hỏi giao diện người sử dụng ứng dụng được cấu trúc thành
các đối tượng kế thừa nhau và định nghĩa các quan hệ chuẩn giữa các đối
tượng này, các phiên bản chung của các đối tượng này là có thể có được.
Chúng thông thường được gọi là cá thành phần giao diện kết hợp với các view
và các controller thành một đối tượng đơn. WACT là một sự nổ lực để đưa ra
một tập các thành phần phong phú tương tự nhau đối với việc phát triển web
mà duy trì được sự tách biệt giữa view và controller. Các thành phần thúc đẩy
sự sử dụng lại và cắt giảm sự cần thiết đối với các lớp con đặc biệt. Các thành
phần này được biết như là các view có khả năng cắm vào trong tuyến tính
smlltalk MVC.
Nhiều view đồng thời của một model
Nhiều view khác nhau có thể hoạt động tại cùng một thời điểm. Mỗi view mô
tả đồng thời và độc lập thông tin giống nhau từ một model. Điều này áp dụng
nhiều đối với GUI MVC hơn là web MVC.
Các khung nhìn được đồng bộ hóa
Cơ chế truyền sự thay đổi đảm bảo rằng tất cả các khung nhìn có thể được
phản ứng một cách đồng thời trạng thái hiện tại của model.
Dễ dàng hơn trong việc thay đổi giao diện người sử dụng
Kiểm thử dễ dàng hơn
Với MVC thật dễ dàng để kiểm thử chức năng chính của ứng dụng vì nó được
đóng gói bởi model.
5. Hạn chế của MVC
Gia tăng sự phức tạp
Sự kết nối chặc chẻ của view và controller đối với model
Sự thay đổi đối với giao diện model đòi hỏi sự thay đổi song song trong view
và có thể đòi hỏi sự thay đổi thêm đối với controller. Sự thay đổi code nào đó
có thể trở nên khó khăn hơn.
Tìm ẩn sự cập nhật dư thừa
Cơ chế truyền sự thay đổi có thể không hiệu quả khi model thay đổi thường
xuyên đòi hỏi nhiều thông báo thay đổi. Đây không phải là vấn đề chung nếu
passive model được sử dụng.
Sự kết nối chặc chẻ giữa view và controller
Sự tách biệt rõ ràng là rất khó, đôi khi là không thể
Trang 15
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
Phần V
Áp dụng kiến trúc MVC xây dựng ứng dụng
triển khai thực tế
Chương trình : Java WebMail
Minh họa cách thức đăng nhập hệ thống.
Tổng quan ứng dụng:
Người dùng tương tác với các component Controller (thường được thể hiện
bằng các Servlet) bằng cách gửi các yêu cầu cho nó. Đến lượt mình, các
component Controller tạo nên các thực thể (instatiate) component Model
(thường được thể hiện bằng các JavaBean hoặc bằng công nghệ khác tương
đương), và thao tác nó theo yêu cầu của ứng dụng. Khi Model được khởi tạo,
Controller sẽ quyết định chọn View (thường thể hiện bởi JSP) nào để trình bày
kết quả đến người dùng, View này sẽ tương tác với Model để trình bày kết quả.
1. Qui trình thực hiện :
1.1 .View :
Để thực hiện phần View của ứng dụng, chúng ta dùng 2 JSP đơn giản như sau:
Trang login.jsp
<%@ page language="java" contentType="text/html; charset=ISO-8859-1"
pageEncoding="ISO-8859-1"%>
Please Login
Please enter your information for login seminar about Java (J2EE)
Username
Password
Trang 16
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
Trang login.jsp để người dùng nhập vào username và password, thường gọi là
trang JSP front-end. Thông tin này được chuyển đến Controller Servlet, báo
controller triệu gọi action là login
Trang Welcome.jsp
Welcome
<jsp:setProperty name="user" property="path"
value="" />
Welcome
Trang welcome.jsp hiển thị một thông điệp chào người dùng với tên được cung
cấp từ cơ sở dữ liệu do JavaBean truy xuất. Thất ra trang View chỉ cần truy xuất
JavaBean (jsp:getProperty) với scope request (jsp:useBean). Bean này được đặt trong
request bởi Controller, như chúng ta sẽ thấy sau. Tuy nhiên, ở đây ta cũng thiết lập
thuộc tính path của JavaBean để minh họa việc dùng đối tượng ẩn application.
Thuộc tính path chỉ ra vị trí thực của cơ sở dữ liệu Access mà ta truy xuất bằng
DSN-less.
1.2. Controller:
Một Servlet thực hiện phần controller trong ứng dụng chúng ta:
Controller.class
package mvc.controller;
import mvc.controller.actions.LoginAction;
import javax.servlet.http.HttpServlet;
import javax.servlet.http.HttpServletRequest;
import javax.servlet.http.HttpServletResponse;
Trang 17
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
import javax.servlet.ServletException;
import javax.servlet.RequestDispatcher;
import java.io.IOException;
public class Controller extends HttpServlet
{
protected void doGet( HttpServletRequest
httpServletRequest,HttpServletResponse httpServletResponse ) throws
ServletException, IOException
{
doPost( httpServletRequest, httpServletResponse );
}
protected void doPost( HttpServletRequest
httpServletRequest,HttpServletResponse httpServletResponse ) throws
ServletException, IOException
{
//Lay thuoc tinh action tu request
String theAction = httpServletRequest.getParameter(
"action" );
Action action = null;
if ( theAction.equalsIgnoreCase( "login" ) )
{
action = new LoginAction( httpServletRequest,
httpServletResponse );
}
// Thuc hien phuong thuc execute cua doi tuong lop
Action, tra ve mot duong dan page kieu string
String page = action.execute( httpServletRequest,
httpServletResponse );
RequestDispatcher rd =
httpServletRequest.getRequestDispatcher( page );
// forward trang ke tiep bang giao dien
RequestDispatcher
rd.forward( httpServletRequest, httpServletResponse );
}
}
Servlet trên chỉ dùng một tham số của request là action để quyết định hành
động được triệu gọi. Trang login.jsp gửi hành động login và đối tượng action lớp
LoginAction sẽ được triệu gọi. Đối tượng action này cài đặt một giao diện chuẩn
(Action) với một phương thức execute, có các đối số là các đối tượng Request và
Response. Phương thức này trả về đường dẫn (page) đến trang sẽ gọi kế tiếp (phần
View), người dùng chuyển tiếp (forward) đến trang này bằng giao diện
RequestDispatcher.
Trang 18
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
Action.class
package mvc.controller;
import javax.servlet.http.HttpServletRequest;
import javax.servlet.http.HttpServletResponse;
public interface Action
{
public String execute( HttpServletRequest req, HttpServletResponse res );
}
LoginAction.class
package mvc.controller.actions;
import mvc.controller.Action;
import mvc.model.UserBean;
import javax.servlet.http.HttpServletRequest;
import javax.servlet.http.HttpServletResponse;
public class LoginAction implements Action
{
public LoginAction( HttpServletRequest request, HttpServletResponse response )
{
}
public String execute( HttpServletRequest req, HttpServletResponse res )
{
String username = req.getParameter( "username" );
String password = req.getParameter( "password" );
// Tao mot UserBean
try
{
UserBean user = new UserBean();
// Thiet lap cac thuoc tinh cua UserBean, co the thiet lap ca thuoc tinh path o day
user.setUser( username );
user.setPassword( password );
// Dat no vao trong request
req.setAttribute("user", user);
} catch ( Exception e )
{
System.out.println( e.getMessage() );
}
return "/welcome.jsp";
}
}
Trang 19
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
Phương thức execute() của lớp LoginAction tạo (instantiate) một đối tượng
Model mới (UserBean), đặt nó vào trong Session, và trả về đường dẫn đến trang kế
tiếp tức welcome.jsp. Chú ý phần Controller này sẽ thiết lập các thuộc tính cho
JavaBean, nếu ở đây dùng trang JSP thì sẽ có action jsp:setProperty
1.3. Model
Phần Model trong ứng dụng đơn giản này chỉ có đúng một JavaBean
UserBean.class
package mvc.model;
import java.sql.ResultSet;
import mvc.util.*;
public class UserBean
{
private String user = "";
private String password = "";
private String name = "";
private String path = "";
public UserBean() throws ClassNotFoundException
{
}
public void setUser( String user )
{
this.user = user.toUpperCase();
}
public String getUser()
{
return user;
}
public void setPassword( String password )
{
this.password = password;
}
public String getPassword()
{
return password;
}
public void setPath( String path )
{
Trang 20
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
this.path = path;
}
public String getName()
{
try {
String strQuery = "SELECT name FROM accounts WHERE user = '"+ user +"'
AND password = '"+ password +"'";
ResultSet result = DataUtil.ReadData(strQuery, path);
while ( result.next() )
{
name = result.getString( 1 );
//if( user.equalsIgnoreCase(result.getString(1))
//&& password.equalsIgnoreCase(result.getString(2)));
}
} catch ( Exception e )
{
System.out.println( e.getMessage() );
}
return name;
}
}
DataUtil.class
package mvc.util;
import java.sql.Connection;
import java.sql.DriverManager;
import java.sql.ResultSet;
import java.sql.Statement;
import javax.sql.*;
public class DataUtil
{
public static ResultSet ReadData(String SQL,String path) throws
Exception
{
Class.forName( "sun.jdbc.odbc.JdbcOdbcDriver" );
Connection connect = DriverManager.getConnection
("jdbc:odbc:Driver={Microsoft Access Driver
(*.mdb)};"
+ "DBQ=" + path,
"", "" );
Statement stmt = connect.createStatement();
ResultSet result = stmt.executeQuery( SQL );
return result;
}
}
Trang 21
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
Xây dựng tập tin build.xml để đóng gói ứng dụng ra định dạng war dạy trên
tomcat
Build.xml
<property name="tomcat.home" value="C:\Program Files\Apache Software Foundation\Tomcat
5.0"/>
<javac srcdir="${src.home}"
destdir="${build.home}"
debug="${compile.debug}"
deprecation="${compile.deprecation}"
optimize="${compile.optimize}">
<war destfile="${dist.home}/${ant.project.name}.war" webxml="${web.home}/WEB-
INF/web.xml">
Trang 22
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
2. Triển khai ứng dụng :
2.1. Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu Access: members.mdb có một bảng accounts
2.1. Bố trí các tập tin trên Eclipse :
Trang 23
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
2.3. Kết quả:
Trang 24
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
Phần VI
Struts Framework
1. Struts 1.0:
1.1 Khái niệm :
• Struts là một MVC Framework: Struts cung cấp một framework thống nhất để
deploy các ứng dụng Servlet và JSP sử dụng kiến trúc MVC.
• Struts là một tập các Utilities: Struts cung cấp các lớp tiện ích để điều khiển
hầu hết các tác vụ trong việc phát triển các ứng dụng Web.
• Struts là một tập thư viện các thẻ JSP tùy chọn (Custom JSP Tag): Struts cung
cấp các thư viện thẻ tùy chọn cho việc thể hiện các thuộc tính của bean, quản
lý các HTML forms, lặp lại các kiểu cấu trúc dữ liệu, và đưa ra các HTML có
điều kiện.
Struts thực thi mô hình MVC
Mô hình Struts Framework thực thi mô hình MVC bằng cách sử dụng tập
hợp các thẻ JSP, các thẻ tùy chọn JSP (custom JSP tag), và các Java servlet.
Dưới đây chúng ta sẽ mô tả ngắn gọn cách mà Struts Framework ánh xạ đến
mỗi thành phần trong mô hình MVC.
9 Hình trên mô tả tiến trình mà hầu hết các ứng dụng Struts phải tuân theo.
Tiến trình này có thể được chia thành 5 bước căn bản:
1. Request được tạo ra từ một View
2. Request được tiếp nhận bởi một ActionServlet (đóng vai trò là một
Controller), và ActionServlet này sẽ lookup URI cần thiết trong file XML
và xác định tên của lớp Action sẽ thực hiện các bussiness logic cần thiết.
Trang 25
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
3. Lớp Action thực hiện các logic của nó trong các thành phần Model kết hợp
với ứng dụng.
4. Khi Action hoàn tất tiến trình sử lý của nó, nó sẽ trả điều khiển về cho
ActionServlet. Là một phần của thành phần trả về, lớp Action cung cấp
một khóa xác định kết quả quả của tiến trình sử lý đó. ActionServlet sử
dụng khóa này để xác định kết quả sẽ được forward đến đâu để trình diễn
ra ngoài.
5. Yêu cầu được hoàn tất khi ActionServlet đáp ứng nó bằng cách forward
yêu cầu đó đến một View được liên kết đến để trả về khóa đã đề cập ở trên
bước 4, và View này sẽ trinh diễn kết quả của Action.
Cấu trúc của Struts 1.0
1.2. Cấu trúc của Struts bao gồm:
• Một hoặc nhiều Action, mỗi action trong trang web sẽ ánh xạ chính xác đến
một thành phần được định nghĩa trong file struts-config.xml. Action
được triệu gọi bởi người dùng từ một trang HTML hoặc JSP thông qua một
liên kết hay thông qua thuộc tính action trong thẻ .
• Một thành phần sẽ định nghĩa một lớp ActionForm, trong một số
trường hợp, nó sẽ được sử dụng để validate các dữ liệu trong form được
submit bởi người sử dụng. Nó cũng định nghĩa lớp Action nào sẽ được sử
dụng để xử lý các yêu cầu từ phía người dùng.
Trang 26
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
• Một lớp ActionForm có thể sử dụng một hoặc nhiều forward được định nghĩa
trong thẻ đề nói cho một ActionServlet trả về các response tương
ứng với các request của người dùng. Chúng ta có thể định nghĩa nhiều forward
trong thẻ .
1.3. Các thành phần chính của một ứng dụng Struts:
• ActionServlet: đóng vai trò như là một controller trong mô hình MVC, hay nói
cách khác ActionServlet là sự thực thi controller của Struts đối với mô hình
MVC. ActionServlet lấy về các request từ phía người dùng và ánh xạ chúng
đến thành phần trong file struts-config.xml.
• Action: định nghĩa một tác vụ có thể được gọi bởi người dùng. Nó cũng định
nghĩa lớp sẽ sử lý các request từ phía người dùng và trang JSP sẽ hiển thị kết
quả về cho người sử dụng.
• Lớp Action: chứa toàn bộ những sử lý cho các yêu cầu của người dùng.
• ActionForm: đi kèm với thẻ trong file struts-config.xml, nó quản lý
toàn bộ các dữ liệu được submit lên từ phía người dùng và có thể thực hiện
validate các dữ liệu đó.
• Trang JSP: được sử dụng để trả về trang HTML để thể hiện kết quả đã được
sử lý cho người dùng.
1.4. Các file cấu hình cần thiết để xây dựng một ứng dụng Struts:
• web.xml: file này chứa toàn bộ các cấu hình của ActionServlet, các sự ánh xạ
của các yêu cầu từ phía người dùng đến ActionServlet, và tất các Struts Tag
Library Definitions (TLDs).
struts-config.xml: file này chứa tất cả các thông tin cấu hình cho một ứng
dựng xây dựng dựa trên Struts.
•
ApplicationResources.properties: file này trung tâm chứa các nội dung tĩnh
được sử dụng trong toàn bộ ứng dụng Struts. Nó cho phép các nhà phát triển
dễ dàng thay đổi nội dung các text và các nội dung dùng chung sử dụng trong
ứng dụng.
•
Các thư viện thẻ Struts để xây dựng các thành phần trình diễn trong một ứng
dụng:
+ : cung cấp cho nhà phát triển ứng dụng một tập các thẻ JSP để
chia nhỏ giao diện người dùng thành các thành phần có thể dễ dàng tháo rắp.
+ : cung cấp cho nhà phát triển ứng dụng một tập các thẻ JSP để quản
lý đầu ra từ một JavaBean.
+: có thể được sử dụng để ứng dụng các điều kiện logic trong một
trang JSP.
+ : có thể sử dụng để tạo ra các thành phần form
Trang 27
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
1.5. Ưu điểm của Struts (so với MVC sử dụng RequestDispatcher)
- Cấu hình được tập trung dựa vào file:
• Thay vì viết hàng loạt những thông tin vào chương trình Java, hầu hết
những giá trị Struts được thể hiện trong file .xml và file property. Phương
pháp này cho phép người lập trình Web và Java chỉ chú tâm vào phần công
việc cụ thể của họ (cài đặt business logic, hiển thị những giá trị cụ thể cho
clients, etc) mà không cần quan tâm về tổng thể hệ thống.
- Form beans:
• Trong JSP, ta có thể sử dụng thuộc tính property=”*” với jsp:setProperty để
tự động sinh ra JavaBean component dựa trên những thông số yêu cầu
chuyển đến. Apache Struts mở rộng thêm khả năng này và thêm vào vài
tiện ích khác, tất cả nhằm phục vụ cho việc đơn giản hóa tiến trình xử lý
những thông số yêu cầu từ client.
- Bean tags:
• Apache Struts cung cấp 1 tập custom JSP tags (cụ thể là bean:write) cho
phép dể dàng xuất ra những thuộc tính của JavaBean components.
- HTML tags:
• Apache Struts cung cấp 1 tập custom JSP tags để tạo HTML forms - những
cái hổ trợ cho JavaBean components. Sự hổ trợ bean/form này phục vụ 2
mục đích sau:
+ Nó cho phép ta khởi tạo các giá trị field của form từ các đối tượng Java.
+ Nó cho phép ta hiển thị lại các form với 1 vài hoặc tất cả những giá trị
nhập vào lúc trước 1 cách nguyên vẹn.
- Kiểm tra giá trị các field của form :
• Apache Struts tích hợp sẵn những khả năng cho việc kiểm tra những giá trị
form được định dạng theo yêu cầu. Nếu những giá trị không định dạng
hoặc định dạng sai, form có thể tự động hiển thị những thông báo lỗi. Cách
ràng buộc này có thể thực hiện trên server (Java) hoặc trên client
(JavaScript).
- Kiểm tra gi trị các field của form :
• Struts hổ trợ tính nhất quán của MVC xuyên suốt ứng dụng.
1.6. Nhược điểm của Struts :
- Nhược điểm của Struts :
• Để sử dụng MVC với chuẩn RequestDispatcher, ta cần nghiên cứu sâu với
chuẩn JSP và Servlet APIs. Để sử dụng MVC với Struts, ta còn phải hiểu rõ
cả framework rộng lớn và phức tạp, nó tương tự như việc tìm hiểu cả cái
cốt lõi của hệ thống. Điều bất lợi này đặc biệt đáng kể với những dự án
nhỏ, những dự án có ít thời gian để thực hiện, và những lập trình viên có ít
kinh nghiệm; ta mất rất nhiều thời gian trong việc nghiên cứu Struts khi
thực hiện đề án.
Trang 28
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
- Ít có tài liệu hỗ trợ
• So sánh với chuẩn servlet và JSP APIs, Struts có ít tài liệu hổ trợ hơn nhiều.
- Less transparent:
• Với những ứng dụng Struts, có nhiều lỗi bên dưới hơn những ứng dụng
Web dựa trên ngôn ngữ Java bình thường. Vì thế, ứng dụng Struts thì:
+ Khó tìm hiểu.
+ Khó chuẩn hóa và đánh giá.
- Cứng nhắc:
• Struts khó áp dụng các phương pháp khác
2. Struts 2.0:
• Java framework để phát triển các ứng dụng web theo mô hình MVC.
• Linh hoạt cho việc chuẩn hóa dữ liệu người dùng.
• Các file cấu hình sử dụng package và namespace để quản lý tất cả các
action.
• Dễ dàng tích hợp các hợp các module của nhà cung cấp thứ 3 (Hibernate,
Spring, Ajax…).
• Sử dụng các Interceptor.
• Tích hợp Inversion of Control.
Trang 29
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
Phần VI
Áp dụng Struts 2.0 Framework xây dựng ứng
dụng triển khai thực tế
Chương trình: Quản Lý Nhân Viên
Minh họa chức năng cập nhật tài khoản.
I. Qui trình thực hiện :
1. Các trang hiển thị (View)
Index.jsp
<!DOCTYPE HTML PUBLIC "-//W3C//DTD HTML 4.01
Transitional//EN">
Index page
<META HTTP-EQUIV="Refresh"
CONTENT="0;URL=employee/getEmployeeList.action">
Initializing...
Trang 30
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
Employee.jsp
<%@ page language="java" contentType="text/html;
charset=ISO-8859-1" pageEncoding="ISO-8859-1"%>
<!DOCTYPE html PUBLIC "-//W3C//DTD HTML 4.01
Transitional//EN" "">
<meta http-equiv="Content-Type" content="text/html;
charset=ISO-8859-1">
Insert title here
function edit()
{
alert("edit.......");
document.getElementById("btnAdd").disabled = true;
document.getElementById("btnSave").disabled = false;
}
Demo Struts 2.0 Framework in J2EE
<form id="frmEmployee" name="Employee" method="post"
theme="simple">
ID
Name
Sex
Birthday
City
Email
Action
Trang 31
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
<s:url id="urlDelete"
action="EmployeeDelete">
<s:param name="id"
value="%{id}"/>
<s:a
href="%{urlDelete}">Delete
<s:url id="urlEdit"
action="EmployeePrepareUpdate">
<s:a href="%{urlEdit}"
onclick="return edit();">Edit
Trang 32
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
Success.jsp
<%
String path = request.getContextPath();
String basePath =
request.getScheme()+"://"+request.getServerName()+":"+req
uest.getServerPort()+path+"/";
%>
<!DOCTYPE HTML PUBLIC "-//W3C//DTD HTML 4.01
Transitional//EN">
">
My JSP 'Success.jsp' starting page
<meta http-equiv="keywords"
content="keyword1,keyword2,keyword3">
<meta http-equiv="description" content="This is my
page">
<!--
<link rel="stylesheet" type="text/css"
href="styles.css">
-->
Successful!.
Trang 33
MVC Architecture & Struts Framework in J2EE (Java) 10/2007
Fail.jsp
<%
String path = request.getContextPath();
String basePath =
request.getScheme()+"://"+request.getServerName()+":"+req
uest.getServerPort()+path+"/";
%>
<!DOCTYPE HTML PUBLIC "-//W3C//DTD HTML 4.01
Transitional//EN">
">
My JSP 'Fail.jsp' starting page
<meta http-equiv="keywords"
content="keyword1,keyword2,keyword3">
<meta http-equiv="description" content="This is my
page">
<!--
<link rel="stylesheet" type="text/css"
href="styles.css">
-->
Invalid Employee.
Trang 34
MVC Archit
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- MVC Architecture & Struts Framework In Java(J2EE).pdf