Đồ án Nâng cao hiệu quả về hoạt động Marketing của Công ty Công viên Thống Nhất

Công ty Công viên Thống Nhất là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận nên trước đây công ty không mấy quan tâm đến xúc tiến bán hàng. Lúc đó, công ty cho rằng Công viên Thống Nhất là nơi giải trí thư giãn thoáng mát và sạch sẽ nhất thủ đô nên không quan tâm đến xúc tiến bán. Khi cơ chế thị trường thay đổi những khu vui chơi mọc lên như nấm, không có số lượng khách như những năm về trước công ty mới quyết định nghiên cứu kỹ các hình thức xúc tiến bán.

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nâng cao hiệu quả về hoạt động Marketing của Công ty Công viên Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c Các phòng chuyên môn nghiệp vụ. 1. Phòng kế toán - tài vụ. 2. Phòng kế hoạch - kỹ thuật. 3. Phòng tổ chức - hành chính. 4. Phòng bảo vệ. 5. Phòng kinh doanh. Các đội sản xuất. 1. Đội duy trì I 2. Đội duy trì II 3. Đội sản xuất cây hoa cây cảnh 4. Đội dịch vụ sản xuất 5. Đội nuôi thả cá 6. Đội dịch vụ văn hoá 7. Đội dịch vụ vui chơi 1 8. Đội dịch vụ vui chơi 2 Số cấp quản lý của doanh nghiệp là 2 và theo kiểu trực tuyến chức năng. (Trực tuyến chức năng là giám đốc trực tiếp ra quyết định cho các phòng ban và các đội). Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Vông viên Thống Nhất Giám đốc Phó Giám đốc Phòng TC - HC Phòng KT - TV Phòng Kế hoạch Phòng Bảo vệ Phòng Kinh doanh Đội duy trì 1 Đội duy trì 2 Đội sản xuất cây hoa cây cảnh Đội dịch vụ sản xuất Đội nuôi thả cá Đội vui chơi 1 Đội vui chơi 2 Đội dịch vụ văn hoá c) Marketing của doanh nghiệp. Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích không chỉ vì mục tiêulợi nhuận nên những năm trở về trước công ty không quan tâm nhiều lắm về marketing. Trước đây, do khu vui chơi ít mà Công viên Thống Nhất là địa chỉ tin cậy cho những người muốn thư giãn nên công ty đã không chú trọng đến nâng cao chất lượng dịch vụ. Vài năm trở lại đây khi mất dần lượng khách vào công viên tham gia vui chơi công ty như sực tỉnh và muốn tìm lại được lượng khách như xưa, chính mục tiêu này mới làm cho công ty tìm đến marketing. Tìm đến marketing muộn như công ty đã đạt được những thành công nhất định nhờ marketing. Đối với: + Dịch vụ duy trì vườn hoa thảm cỏ trước khi chưa có marketing công ty chỉ có khách hàng truyền thống là Sở Giao thông Công chính Hà Nội, nhưng khi có hệ thống marketing công ty đã có những khách hàng mới (như các trường học, khu đô thị mới...). Những khách hàng này đã được công ty tìm hiểu rất kỹ về thị hiếu, đòi hỏi chất lượng, giá cả nên khi được tiếp thị đến tận nơi các khách hàng này đã không ngần ngại ký ngay hợp đồng trồng mới và duy trì vườn hoa thảm cỏ. + Dịch vụ vui chơi: với loại hình dịch vụ này công ty đã đưa marketing vào để tìm hiểu khách hàng về mọi mặt, khi khách vào công viên để thư giãn vui chơi nhưng do kinh tế công ty có hạn nên về loại hình dịch vụ này marketing chưa làm được gì nhiều để cải thiện tình hình vắng khách như hiện nay. Tóm lại, với đội ngũ marketing còn trẻ và thiếu kinh nghiệm như hiện nay, công ty cần có những nhà marketing giỏi, năng động để doanh nghiệp đạt được kết quả cao trong kinh doanh. d) Tài chính doanh nghiệp Công ty Công viên Thống Nhất là doanh nghiệp nhà nước được sự bao cấp của nhà nước, nên tài chính của Công ty phụ thuộc vào kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, bán vé vào công viên và các dịch vụ khác. Chính vì vậy khi lượng khách tham gia vui chơi giải trí bán vé vào công viên và các dịch vụ khác. Chính vì vậy, khi lượng khách tham gia vui chơi giảm một cách rõ rệt như hiện nay đồng thời giá cả nguyên vật liệu lại tăng thì lợi nhuận của Công ty là rất ít. Nên về tài chính của Công ty là rất yếu, điều này đã làm cho Công ty rất khó khăn khi muốn đấu thầu công trình hay đầu tư các hạng mục vui chơi. Trong tương lai Công ty mong muốn các Ngân hàng nhà nước sẽ đồng ý cho Công ty vay vốn với mức lãi suất thấp và ưu đãi. 2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh gần đây của doanh nghiệp. Từ trước cho tới nay công ty luôn hoàn thành kế hoạch nhận được từ khách hàng truyền thống, nộp đầy đủ các khoản phải nộp và ngân sách cho nhà nước. Hoàn thành được chỉ tiêu do Sở Giao thông công chính đề ra. Công ty đã phải dựa phần lớn vào công tác duy trì vườn hoa thảm cỏ và các giải phân cách vì lợi nhuận kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trong công viên rất nhỏ, không đủ nộp ngân sách. Doanh số từ vui chơi giải trí đem lại, trong công viên với lý do chính là dịch vụ vui chơi không còn đáp ứng được đòi hòi của khách chơi. Nhưng những năm gần đây công tác xã hội công ty đang làm rất tốt, hàng ngày công ty đã tiếp đón hàng nghìn người tham gia tập thể dục rèn luyện sức khoẻ. Những năm gần đây Công ty đã tổ chức thành công và phối hợp tổ chức thành công nhiều hoạt động phục vụ cộng đồng như: Ngày văn hóa các dân tộc Tây Bắc tháng 4/2004, 50 năm ngày báo Thiếu niên Tiền Phong ra số đầu tiên, Lễ hội tuổi thơ Việt Nam, kỷ niệm 60 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam. Tháng 9 năm 2004 Công ty đã lỗ lực cùng các đơn vị thi công hoàn thành được Đài phun nước Trung tâm đúng vào dịp lễ kỷ niệm 2/9 đã góp phần làm đẹp thêm cho Công viên và là điểm vui chơi, thưởng ngoạn thu hút rất đông người vào công viên. Công ty thường xuyên tạo điều kiện vào công viên miễn phí cho hàng trăm lượt học sinh, sinh viên, cán bộ chiến sỹ công an tổ chức các hoạt động công cộng như: lễ ra quân, thi chạy vũ trang, chiến sỹ khoẻ, hội thi của người cao tuổi, hoạt động của hội người khuyết tật thành phố... Hiệu quả xã hội này không thể tính bằng tiền. Công viên Thống nhất vẫn là điểm thể hiện tính chất ưu việt của Thành phố đối với việc phục vụ lợi ích công cộng xã hội. Về mặt kinh tế, doanh nghiệp đã không đạt được những lợi ích to lớn nhưng về mặt xã hội thì công ty đang làm ngày một tốt hơn. Công ty đang cố gắng nâng cao chất lượng mọi dịch vụ kinh doanh để làm tăng hiệu quả kinh tế và không làm giảm hiệu quả xã hội. 2.1.4. Điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp. Công ty Công viên Thống Nhất là doanh nghiệp nhà nước hoạt động với mục tiêu là phục vụ lợi ích xã hội. Vì vậy, công ty luôn tìm mọi cách để làm sao phục vụ càng nhiều khách tham gia dịch vụ càng tốt. Công ty có những điểm mạnh rất đáng chú ý nhưng cũng còn rất nhiều điểm yếu. + Điểm mạnh của Công ty Công viên Thống Nhất. - Công viên Thống Nhất có địa điểm rất đẹp: nằm trung tâm thành phố, giao thông thuận tiện và môi trường tốt. - Cán bộ công nhân viên đều là những người có kinh nghiệm và tay nghề cao. - Công viên Thống Nhất là công viên mà đa số nhân dân trên cả nước đều biết đến và muốn đến thăm quan. - Công viên Thống Nhất là công viên được các cấp chính quyền và mọi người quan tâm chú ý nhiều nhất. - Các hoạt động của Công ty có nền nếp, Công ty hoạt động bằng các quy định, quy chế và nội dung thoả ước lao động bổ xung đã được tập thể thông qua và các cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Công ty được thành phố tiếp tục đầu tư để nâng cấp hạ tầng kỹ thuật. + Điểm yếu của công ty Công viên Thống Nhất. Bất cứ công ty nào cũng có những điểm yếu cần phải khắc phục và công ty Công viên Thống Nhất cũng vậy. Những điểm yếu đó là: - Công viên Thống Nhất được thành lập từ lâu nên hệ thống các cây cảnh ở đây đang bị già cỗi. - Cơ sở hạ tầng ở công viên cần được nâng cấp. - Hệ thống vui chơi bị xuống cấp và lạc hậu so với thời đại hiện nay nên công ty cần được đầu tư vào vui chơi để thu hút được khách tham gia. 2.1.5. Khách hàng mục tiêu Với tốc độ đô thị hoá như hiện nay con người luôn phải làm việc và học tập không ngừng mệt mỏi, chính vì vậy nhu cầu thư giãn, vui chơi giải trí là rất lớn. Mỗi người đều có những sở thích và cách thư giãn riêng của mình, người thì thích yên tĩnh, người thích ồn ào... Như vậy công ty có rất nhiều cơ hội tìm kiếm được nhiều khách hàng. + Với công tác duy trì vườn hoa thảm cỏ. Công ty luôn nhắm vào những cơ quan trường học, khu đô thị mới hay các khu biệt thự cần trồng mới. Với những khách hàng này công ty luôn quan tâm đặc biệt vì họ luôn tin tưởng vào công tác duy trì trồng mới của công ty. Những khách này luôn đòi hỏi chất lượng cao của cây trồng và duy trì. Vì vậy khi có được những khách hàng này công ty càng có thêm kinh nghiệm và nâng cao được tay nghề. Họ thường đòi hỏi về: - Cây cảnh trồng mới phải đảm bảo là sống, tán đẹp. - Cây hoa trồng mới phải đẹp, tươi tắn, mập, không sâu bệnh. - Cỏ trồng đảm bảo sống, không có cỏ dại. Đó là những yêu cầu khi khách hàng muốn trồng mới còn đối với khách hàng muốn duy trì cây xanh họ đòi hỏi chất lượng duy trì là: - Với cỏ: cắt phải thật phẳng, vỉa làm đúng kích thước, quét và nhổ cỏ dại sạch sẽ (nếu có cỏ dại). - Với cây cảnh: khi khách yêu cầu cây trồng có hình thù gì thì công ty phải làm được đạt yêu cầu và cắt tỉa đúng quy trình. - Khi duy trì hoa công ty phải cắt tỉa hoa đúng quy trình, không được để cây héo, chết. Trong tương lai công ty sẽ sử dụng nhiều hình thức trên mọi phương diện để đạt được mong ước của mình là có càng nhiều khách hàng mới càng tốt. + Với công tác kinh doanh dịch vụ, vui chơi giải trí. Biết rằng nhu cầu thư giãn là của hầu hết mọi đối tượng nhưng công ty luôn quan tâm, chú ý tới lứa tuổi thanh thiếu niên. Lứa tuổi này luôn đòi hỏi rất cao về chất lượng các khu vui chơi giải trí, một điều công ty quan tâm nhiều nhất là do lứa tuổi này rất dễ bị các trò chơi lôi cuốn. Lứa tuổi này: ưa mạo hiểm, thích cảm giác mạnh, tò ò khi được toại nguyện họ sẽ là người truyền đạt cho người khác biết một cách nhanh nhất. Nếu thoả mãn được nhu cầu vui chơi của thanh thiếu niên công ty sẽ có lượng khách như mong muốn. Ngoài đối tượng thanh thiếu niên, công ty còn đang mong có những khách hàng là những người trung tuổi. ở tuổi này công việc luôn làm cho họ đầu tắt mặt tối căng thẳng mà nơi thư giãn cho họ thì quá ít. Những khách hàng này mong có nơi yên tĩnh, thoáng mát, khung cảnh đẹp, nếu có chút ồn ào thì chỉ là giao lưu hay chơi một trò chơi trí tuệ, nhẹ nhàng. Nếu có được khách hàng này công ty sẽ có doanh thu rất cao vì đây là khách hàng thường có tài chính rất ổn định, họ sẵn sàng bỏ tiền để tìm được nơi thư giãn ưng ý đúng nguyện vọng. Nói như trên không có nghĩa công ty chỉ quan tâm đến những khách hàng mục tiêu của mình, mà công ty sẽ quan tâm chú trọng nâng cao chất lượng mọi dịch vụ để thoả mãn các yêu cầu của mọi khách hàng. 2.2. Phân tích kết quả tiêu thụ 2.2.1. Nhận xét kết quả tiêu thụ Như đã nói ở trên, trong những năm gần đây công ty tuy hoàn thành kế hoạch trên giao, nộp đầy đủ ngân sách nhưng hiệu quả kinh tế thì không được cao. Trên thực tế chỉ có duy trì vườn hoa thảm cỏ mang lại lợi nhuận còn kinh doanh vui chơi không đạt được chỉ tiêu đề ra. Sự thu hút của thanh thiếu niên đối với công viên Thống Nhất ngày càng giảm mà đây là khách hàng mục tiêu chính công ty muốn phục vụ. Tóm lại những năm trở lại đây công ty làm ăn chưa đạt được những hiệu quả kinh tế mà chỉ đạt được hiệu quả về mặt xã hội. 2.2.2. Phân tích chi tiết kết quả tiêu thụ. Công ty Công viên Thống Nhất được sự chỉ đạo của Ban giám đốc Sở GTCC, sự chỉ đạo lãnh đạo của Công ty được củng cố và tăng cường. Công tác tổ chức đã được tiến hành như một việc làm thường xuyên, liên tục không có sự xáo trộn trong các hoạt động hàng ngày của Công ty. Công ty có các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ duy trì vườn hoa thảm cỏ và kinh doanh vui chơi giả trí, những dịch vụ này luôn giúp con người có sự thoải mái về tinh thần. Trong nền kinh tế thị trường trên thế giới cũng như ở nước ta không có vấn đề đơn thần kinh tế hoặc đơn thuần xã hội. Kinh tế và xã hội được gắn chặt với nhau trở thành vấn đề kinh tế - xã hội do đó hiệu quả kinh tế luôn gắn với hiệu quả xã hội, trở thành một nguyên tắc trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Kinh tế của doanh nghiệp luôn được đánh giá bằng kết quả tiêu thụ hay số người sử dụng dịch vụ mà Công ty cung ứng. Sau đây là chi tiết kết quả tiêu thụ của Công ty Công viên Thống Nhất về duy trì, kinh doanh vui chơi từ năm 2002 - 2004. a. Với dịch vụ duy trì vườn hoa thảm cỏ. Với dịch vụ, duy trì vười hoa thảm cỏ Công ty phục vụ chủ yếu cho khách hàng truyền thống là Sở Giao thông Công chính Hà Nội. Những năm gần đây (2002 - 2004). Công ty luôn đảm bảo chất lượng duy tu, duy trì cây hoa, thảm cỏ đẹp hơn năm trước. Trong việc duy trì, duy tu cây hoa áp dụng nhiều chủng loại hoa mới từ đề tài thử nghiệm các loại hoa mới, đảm bảo trong công tác nghiệm thu đạt từ 95% trở lên (loại A) . Bảng 2.1 thể hiện kết quả đạt được từ công tác duy tu duy trì. Bảng 2.1. Kết quả thực hiện duy trì của Công ty Công viên Thống Nhất trong 3 năm (2002 - 2004) Chỉ tiêu 2002 Tỷ lệ % 2003 Tỷ lệ % 2004 Tỷ lệ % KH TH KH TH KH TH Doanh thu 7.173.000 7.383.670 103 7.124.000 8.116.394 109 7.135.000 7.769.000 109 Chi phí 6.823.000 6.623.143 97 6.827.100 7.572.328 111 6.800.000 6.799.000 100 Lợi nhuận 350.000 702.445 201 296.900 544.066 183 335 970 290 Từ kết quả trên thấy rằng, về duy trì Công ty không những hoàn thành rất tốt kế hoạch được giao mà lợi nhuận từ dịch vụ này ngày càng tăng. Qua bảng trên cũng cho thấy rằng công tác duy trì vườn hoa thảm cỏ của Công ty làm càng ngày càng đẹp nên nghiệm thu đạt % cao và thực hiện lúc nào cũng vượt kết hoạch. Điều này, là điểm mừng cho Công ty và duy trì tốt sẽ giúp Công ty làm mọi việc đều tự tin và năng động hơn. b. Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí. Do các điểm vui chơi du lịch, du lịch sinh thái liên tiếp được xây dựng mới xung quanh nội thành Hà Nội nên làm phân tán và giảm lượng khách vào công viên. Để thu hút khách vào công viên và duy trì lượng khách tham gia vui chơi giải trí, công ty Công viên Thống Nhất đã đẩy mạnh triển khai các hoạt động vui chơi, văn hoá, lập các chương trình hoạt động lớn trong công viên, phát triển thêm các dự án vui chơi. Nhưng những điều trên vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu của khách nên số lượng người vào công viên với mục đích vui chơi ngày càng giảm. Điều này được thể hiện qua bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ dịch vụ vui chơi giải trí (2002 - 2004). Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí từ năm 2002 - 2004. Đơn vị tính: 1000đ Chỉ tiêu 2002 Tỷ lệ % 2003 Tỷ lệ % 2004 Tỷ lệ % KH TH KH TH KH TH Doanh thu 7.200.000 5.135.000 71 7.000.000 4.975.000 71 7.500.000 5.300.000 70 Chi phí 5.600.000 4.700.000 84 5.800.000 4.700.000 81 5.700.000 5.000.000 88 Lợi nhuận 1.600.000 435.000 27 1.200.000 275 23 1.800.000 300.000 17 Nhìn qua bảng báo cáo trên thấy rằng lượng khách năm 2002 và 2003 thấp hơn so với dự kiến khá nhiều. Điều này thấy rằng sự lạc hậu về hệ thống vui chơi là rất quan trọng. Nhìn vào số liệu năm 2004 thấy rằng doanh thu đã tăng được chút ít so với những năm trước. Nhưng con rất thấp. Công ty cần xem xét đưa thêm các loại trò chơi phù hợp với thời đại và nâng cao chất lượng các dịch vụ khác để doanh thu của Công ty tăng và ổn định hơn. c. Doanh thu từ các dịch vụ khác Công ty Công viên Thống Nhất kinh doanh rất nhiều dịch vụ, Ngoài dịch vụ duy trì và vui chơi Công ty còn cho thuê địa điểm để tổ chức hội chợ, triển lãm ,cắm trại hay tổ chức các chương trình quảng cáo để giới thiệu sản phẩm. Trong Công ty doanh thu chủ yếu từ 2 dịch vụ chính mang lại là: Duy trì cây xanh và vui chơi, nhưng những năm gần đây Công ty đã có thêm doanh thu từ các dịch vụ khác mang lại. Doanh thu từ dịch vụ này mang lại tuy hiệu quả chưa cao nhưng đây là dịch vụ và trong tương lai sẽ rất có triển vọng phát triển. Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh từ các dịch vụ khác năm 2002 - 2004. Đơn vị tính 1000đ Chỉ tiêu 2002 Tỷ lệ % 2003 Tỷ lệ % 2004 Tỷ lệ % KH TH KH TH KH TH Doanh thu 300.000 327.000 109 350.000 347.000 99 350.000 702.000 206 Chi phí 85.000 100.000 118 125.000 120.000 96 125.000 270.000 216 Lợi nhuận 215.000 227.000 106 225.000 227.000 101 225.000 432.000 192 Nguồn: Phòng kế hoạch Nhìn qua bảng trên ta thấy rằng doanh thu của Công ty từ dịch vụ khác mang lại ngày một tăng,điều nay cho thấy chất lượng của các dịch vụ này ngày một tốt hơn. Trong tương lai Công ty sẽ tìm kiếm thêm thật nhiều khách hàng cần sử dụng những dịch vụ này (như tìm những khách hàng muốn quảng cáo, quảng bá sản phẩm, những Công ty muốn thuê địa điểm tổ chức ngày thành lập, giới thiệu sản phẩm...). Ngoài ra Công ty sẽ cố gắng tìm những nhà đầu tư và tổ chức tốt, để phối hợp tổ chức thành công nhều hơn nữa những chương trình kỷ niệm những ngày lễ tết trong năm. d. Doanh thu từ duy trì do khách hàng mới đem lại. Với dịch vụ duy trì ngoài khách hàng truyền thống là Sở Giao thông Công chính Hà Nội thì Công ty Công viên Thống Nhất luôn có mục tiêu tìm kiếm thật nhiều khách hàng mới, nhưng do marketing chưa phát triển nên khách hàng biết đến dịch vụ này của Công ty là rất ít dẫn đến doanh thu thấp nhưng trong tương lai thì những khách hàng này sẽ đem lại cho Công ty doanh thu đáng kể. Vì hiện nay có rất nhiều khu đô thị mới, biệt thự , trường học, cơ quan được xây dựng mà những nơi này lại rất cần một khung cảnh cây xanh thật đẹp. Do đó khách hàng mới của Công ty là rất nhiều và đa dạng, Công ty cần có những biện pháp thích hợp nhằm thu hút khách hàng. Sau đây: Bảng 2.4. Báo cáo doanh thu của dịch vụ cây xanh do khách hàng mới đem lại từ năm 2002 - 2004. Bảng 2.4 Báo cáo kết quả doanh thu từ khách hàng mới. Đơn vị tính: 1000đ Stt Năm Doanh thu % tăng trưởng năm sau so với năm trước 1 2002 185.000 2 2003 212.500 115 3 2004 252.350 119 Nguồn: phòng kế hoạch Nhìn qua bảng trên thấy rằng Công ty công viên Thống Nhất đang từng bước chiếm được uy tín độ tin cậy của khách hàng. Mặc dù doanh thu từ dịch vụ này chưa cao nhưng nó lại giúp Công ty tự tin hơn trong kinh doanh và phát triển trong tương lai. 2.3. Phân tích hiệu quả tiêu thụ 2.3.1. Phân tích các tỷ số chi phí marketing - doanh thu a) Thực trạng nguồn nhân sự thực hiện công tác marketing chịu trách nhiệm trong công tác quản lý các kinh doanh dịch vụ vui chơi và tìm kiếm những khách hàng mới trong duy trì cây xanh. Đặc điểm cơ cấu của phòng kinh doanh khối văn phòng công ty gồm 5 cán bộ trong đó tất cả đều là nam. 5 cán bộ này sẽ thực hiện đầy đủ các chức năng tạo nguồn, thống kê, tiếp thị, quảng cáo lập kế hoạch cho công ty. Mặt khác các cán bộ của phòng kinh doanh này còn phải chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện giới thiệudịch vụ mới khi dịch vụ này bắt đầu. Bảng 2.3. Cơ cấu lao động của phòng kinh doanh Công ty Công viên Thống Nhất STT Trình độ Nghiệp vụ đã được đào tạo Trường Nhiệm vụ 1 Đại học - Kế toán - QTKD TCKT Chỉ đạo hoạt động của phòng KD 2 Đại học - QTKD KTQD Tạo nguồn 3 Đại học - Môi trường KHXH & Nhân văn Tạo nguồn 4 Đại học - QTKD Thương mại Tiếp thị 5 Đại học - Kế toán KTQD Tính giá và thống kê sổ sách Qua bảng trên cho thấy nguồn nhân lực của công ty phần lớn đều đã được đào tạo chính quy tại các trường đại học thuộc khối kinh tế. Tuy nhiên, do mới được thành lập, các yêu cầu công việc chưa đòi hỏi đội ngũ này phải tiếp xúc thường xuyên với khách hàng nên khả năng tiếp thị và khả năng thuyết phục khách hàng của họ còn nhiều hạn chế. . Là doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu không chỉ vì kinh tế mà phần lớn vì lợi ích xã hội. Chính vì vậy, hàng năm công ty phục vụ rất nhiều những ngày hội lớn tổ chức trong công viên như: . Từ năm 2002 - 2004 công ty tổ chức rất thành công "Ngày Hội Tuổi thơ" dành cho lứa tuổi thanh thiếu niên nhi đồng. . Năm 2004 phối hợp tổ chức thành công "Ngày Hội Tây Bắc"... b) Công tác quảng cáo và tuyên truyền Công ty Công viên Thống Nhất được tách ra từ công ty Công viên Cây Xanh. Công ty Công viên Cây Xanh là một trong những công ty được Sở Giao thông công chính tín nhiệm và người dân biết đến nhiều nhất, khi nói đến các dịch vụ. Nói như vậy để thấy rằng sau khi thành công công ty đã có cơ sở rất vững chắc để tiếp tục quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công việc quảng cáo hay tiếp thị cũng được tiến hành nhưng không đáng kể. Là công ty được nhà nước bao cấp hoạt động không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận nên công ty chưa uan tâm đến công tác quảng cáo và tuyên truyền. Chỉ đến khi doanh thu từ kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí và dịch vụ mới giảm đáng kể công ty mới thấy được tầm quan trọng của marketing. Chính vì vậy mà chi phí dành cho quảng cáo trên tổng doanh thu của công ty là rất thấp. Tại Công ty Công viên Thống Nhất mọi chi phí liên quan đến lĩnh vực truyền thông nhằm quảng bá sản phẩm dịch vụ của công ty đều được tính chung vào chi phí quảng cáo. Bảng dưới đây sẽ cho chúng ta thấy được chi phí dành cho quảng cáo của công ty tính từ năm 2002 đến năm 2004. Bảng 2.3. Chi phí dành cho quảng cáo của Công ty Công viên Thống Nhất trong giai đoạn 2002 - 2004 STT Năm Tổng chi phí quảng cáo (1000đ) Doanh thu (1000đ) Chi phí quảng cáo/ doanh thu 1 2002 47.000 11.852.000 ằ 0,004 2 2003 56.500 12.972.000 ằ 0,004 3 2004 107.500 12.693.000 ằ 0,085 Nguồn Phòng kinh doanh Nhìn qua bảng trên thấy rằng công ty đã bắt đầu quan tâm và dành nhiều tiền hơn cho công tác quảng cáo và tuyên truyền. Công tác này chưa đạt được kết quả cao như mong đợi của công ty nhưng nó làm ổn định hơn về doanh thu. Không thể làm doanh thu tăng nhưng quảng cáo lại làm cho khách hàng biết đến mình nhiều hơn trong tương lai. Quảng cáo từ bây giờ để đặt nền móng vững chắc trong việc tiếp thị hay giới thiệu dịch vụ mới cho khách hàng. Công ty luôn tin tưởng rằng nhờ quảng cáo tuyên truyền công ty sẽ có được nhiều khách hàng mới trong mọi dịch vụ và tăng thêm uy tín và vị thế của mình đối với khách hàng truyền thống. 2.4. Phân tích mức độ thoả mãn và đánh giá của khách hàng. Những năm gần đây do có nhiều khu vui chơi giải trí mới thu hút những khách tham gia vui chơi nên khách vào công viên tham gia vui chơi giảm một cách rõ rệt. Trong công viên dịch vụ trò chơi không còn đáp ứng được sự ưa tò mò, mạo hiểm của khách tham gia vui chơi. Nhờ thăm dò ý kiến khách hàng những người tìm hiểu cho biết cứ 1000 khách tham gia vui chơi thì có đến 500 người chưa thực sự thoả mãn các dịch vụ. Khách hàng cho rằng các khu vui chơi trong công viên còn quá ít và lạc hậu cần đổi mới để làm thoả mãn khách hàng, các khu vui chơi đặt khá xa nhau và các trò chơi không được bắt mắt cho lắm. Cũng nhờ thăm dò ý kiến khách hàng công ty biết rằng vườn hoa thảm cỏ trong công viên chỉ đẹp chứ chưa mang tính mỹ thuật cao, cần tạo cho cây cối có vẻ đẹp riêng và đẹp một cách có hệ thống chứ không đơn điệu như hiện nay. Có khách hàng cho rằng: "Tôi muốn vào công viên nhiều lần hơn nữa nếu tôi được ngắm nhìn những vườn hoa cây cảnh một cách nghệ thuật". Đó là những điều mà khách hàng cảm thấy chưa hài lòng về công ty nhưng có điều mà 100% khách hàng đều nhận xét rằng công viên này (thật) rộng rãi, sạch sẽ và nhân viên phục vụ ở đây rất tận tình chu đáo. Đây phải chăng là điểm mạnh của công ty để công ty tìm được sự cạnh tranh trong một dãy các khu vui chơi giải trí khác. 2.5. Thực trạng công tác marketing tại doanh nghiệp. 2.5.1. Quá trình thu thập thông tin. a) Thông tin về kế hoạch Để thoả mãn các khách hàng của mình, nhà marketing cần đưa ra những chính sách về thị trường, sản phẩm, giá bán, phân phối và xúc tiến bán một cách đúng đắn và kịp thời. Khi môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng và thị trường rộng hơn, nhà marketing không thể ra quyết định chỉ dựa trên trực giác của mình. Nhà marketing cần những thông tin chính xác nhanh chóng. Những người trong phòng kinh doanh của Công ty Công viên Thống Nhất để có được thông tin về kế hoạch tiếp theo họ đã phải dựa trên ghi chép nội bộ của công ty. + Hệ thống sổ sách kế toán. + Hệ thống báo cáo kinh doanh dịch vụ hàng ngày. - Ngoài những ghi chép nội bộ công ty còn phải sử dụng hệ thống thông tin bên ngoài. + Đọc sách báo hàng ngày (báo mới). + Lấy ý kiến khách hàng. + Có khi công ty còn phải mua thông tin từ bên ngoài. Nhờ những thông tin nội bộ bên ngoài mà công ty sẽ có những kế hoạch phù hợp đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. b) Thông tin về thực tế. Thông tin thực tế của Công ty Công viên Thống Nhất được phản ánh rõ nhất qua số lần phục vụ khách hàng vào công viên và tham gia các trò chơi giải trí. Thông tin này được lấy trực tiếp từ nhân viên bán vé và nhân viên tham gia kinh doanh dịch vụ kinh doanh. Những thông tin này được cập nhật hàng ngày giúp cho những nhà quản lý biết rằng so với kế hoạch họ đạt được bao nhiêu phần trăm. Từ đó nếu hưa đạt kế hoạch công ty sẽ có những kế hoạch mới phù hợp hơn với khách hàng để thị phần của công ty càng ngày càng chiếm được ưu thế lớn nhất trên thị trường. c) Thông tin về mức độ thoả mãn khách hàng. Để biết được ý kiến của khách hàng những nhân viên trong phòng kinh doanh đã phải trực tiếp thăm dò ý kiến khách hàng hay quan sát khách hàng khi họ được phục vụ. Nhờ phỏng vấn trực tiếp công ty luôn biết được mức độ thoả mãn của từng khách hàng sau đó những nhà marketing sẽ tổng hợp và đưa ra những gì chung nhất. Qua những thông tin thu được về KH, TT, và mức độ thoả mãn của khách hàng những nhà marketing ở công ty còn phải chắt lọc rất nhiều. Đôi khi những gì thu được còn chưa đúng với thực tế (như: nhiều người khi tham gia vui chơi những người điều tra quan sát thấy vẻ mặt của họ chưa thực sự hài lòng nhưng khi được hỏi họ lại nói là rất tốt). Bằng các hình thức khác nhau công ty đang cố gắng hết sức để thu thập được những thông tin quan trọng, từ đó có những kế hoạch phù hợp nâng cao chất lượng phục vụ và kinh doanh của công ty ngày một tốt hơn. 2.5.3. Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu. Trong công ty Công viên Thống Nhất những người trong phòng kinh doanh đã chia khách hàng của mình thành nhiều nhóm đối tượng để phục vụ. + Với nhóm khách hàng là lứa tuổi thanh thiếu niên. Qua điều

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc86.doc
Tài liệu liên quan