MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN. 5
1.1. Nguồn gốc và sựtồn tại chitin - chitosan trong tựnhiên. .5
1.2. Cấu trúc hoá học, tính chất lý hoá của chitin.6
1.2.1. Cấu trúc hoá học của chitin.6
1.2.2. Tính chất lý hoá của chitin.8
1.3. Cấu trúc hoá học, tính chất lý hoá sinh và độc tính của chitosan.8
1.3.1. Cấu trúc hoá học của chitosan. .9
1.3.2. Tính chất lý hoá của chitosan.10
1.3.3. Tính chất sinh học của chitosan.11
1.3.4. Độc tính của chitosan.11
1.4. Tình hình nghiên cứu sản xuất và ứng dụng trong thực tếcủa chitin và
chitosan ởViệt Nam và trên thếgiới.12
1.5. Cấu trúc hóa học, tính chất lý hóa của glucosamin.15
1.6. Cấu trúc hóa học, tính chất vật lý một sốmuối của glucosamin.17
1.6.1. Glucosamin hydroclorua.17
1.6.2. Glucosamin sulfat. .17
1.6.3. Acetyl glucosamin.18
1.7. Dược lý và dược động học của glucosamin và muối của nó.18
1.8. Một sốquy trình sản xuất chitin, chitosan trên thếgiới và ởtại Việt
Nam.21
1.8.1. Trên thếgiới.21
1.8.2. ỞViệt Nam.23
1.9. Quy trình sản xuất glucosamin hydroclorua (glu.HCl).25
1.9.1. Quy trình sản xuất glu.HCl của Trần ThịLuyến.25
1.9.2. Quy trình sản xuất glu.HCl của Đỗ Đình Rãng.26
Chương II : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..27
2.1. Đối tượng nghiên cứu.27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.27
CHƯƠNG III : THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.29
3.1.Quy trình điều chếchitin, chitosan và glucosamin hydroclorua.29
3.2. Điều chếchitin từvỏtôm.30
3.3.Điều chếchitosan bằng cách deacetyl chitin.31
3.4. Điều chếglucosamin hydroclorua (glu.HCl).32
3.4.1.Điều chếglu.HCl từchitin. .32
3.4.2.Điều chếglu.HCl từchitosan.33
3.4.3. Tinh chếglu.HCl.34
3.5. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất điều chếglu.HCl từ
chitin.39
3.6. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất điều chếglu.HCl từ
chitin.39
3.7. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độaxit HCl đến hiệu suất điều chế
glu.HCl từchitin.40
CHƯƠNG IV : KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN.41
4.1. Điều chếchitin từvỏtôm.41
4.1.1.Quá trình khửkhoáng.41
4.1.2. Quá trình loại bỏprotein.41
4.1.3. Quá trình tẩy màu (loại bỏAstaxanthin).42
4.2. Điều chếchitosan.43
4.3. Điều chếglucosamin hydroclorua (glu.HCl).43
4.3.1. Điều chếglu.HCl đi từchitin.44
4.3.2. Điều chếglu.HCl từchitosan.45
KẾT LUẬN.48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.49
51 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4767 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu chế biến Glucosamin từ vỏ tôm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng mất nước trong quá trình làm lạnh,
làm đông thực phẩm.
Do chitosan có tính chất diệt khuẩn, do đó nó được tạo thành màng mỏng
để bao gói thực phẩm chống ẩm mốc, chống mất nước.
Đặc tính diệt khuẩn của chitosan được thể hiện trên các mặt sau :
• Khi tiếp xúc với thực phẩm chitin - chitosan sẽ lấy đi từ các vi sinh
vật này các ion thiết yếu, ví dụ như ion Cu2+. Như vậy vi sinh vật sẽ
bị chết do sự mất cân bằng liên quan đến các ion thiết yếu.
• Ngăn chặn phá hoại chức năng màng tế bào.
• Gây ra sự rò rỉ các phần bên trong tế bào.
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 15
Như vậy việc dùng chất chitosan bao bọc quanh bề mặt thực phẩm có thể
kéo dài thời gian bảo quản, giảm sự hư hỏng do khả năng kháng nấm, kháng
khuẩn của nó.
1.5. Cấu trúc hóa học, tính chất lý hóa của glucosamin
Khi thủy phân chitin trong môi trường axit HCl đậm đặc, các mối nối amid
và osid đều bị phá hủy do đó thu được glucosamin 3 (là monome của chitosan).
Yếu tố nồng độ axit và nhiệt độ thủy phân rất quan trọng, nếu nồng độ của axit
không thích hợp thì quá trình deacetyl hóa và deosid chỉ dừng lại giới hạn nhất
định, nếu nhiệt độ không thích hợp thì sản phẩm cuối cùng là glucosamin có thể
bị giáng hóa thành những phân tử đơn giản hơn.
Công thúc cấu tạo của glucosamin:
C
C
C
C
C
CH2OH
O
O
OH
OH
NH2
OH
CH2OHH OH
NH2H
HHO
OHH
H
O
HO
HO
NH2
OH
OH
3
OHC OH
NH2
OH
OH
OH
Tên UIPAC: (3R,4R,5S,6R)-3-amino-6-(hydroxymethyl)oxane-2,4,5-triol
Tên gọi khác: 2-Amino-2-deoxy-D-glucose; 2-amino-2-deoxy-β-D-
glucopyranose; chitosamine; D-glucosamine; D-(+)- glucosamine.
Công thức phân tử: C6H13O5N
Phân tử lượng: Mglucosamin = 179,17
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 16
Hình 4 : Cấu trúc không gian của glucosamin
Glucosamin là chất rắn dạng tinh thể, không màu, không mùi, điểm nóng
chảy 880C, điểm phân hủy 1100C, tan được trong nước và trong methanol sôi, hơi
tan trong methanol hoặc ethanol, không tan trong ether và chloroform.
Một số phản ứng của glucosamin [14]:
• Phản ứng tráng bạc:
Giống như glucose, glucosamin cho phản ứng tráng bạc khá rõ ràng:
C5H12O4NCHO + 2[Ag(NH3)]OH
C5H12O4NCOONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
500C
• Phản ứng với Cu(OH)2.
Sản phẩm có màu xanh nhạt.
CHO
CHNH2
CHOH
CHOH
CHOH
CH2OH
+ Cu(OH)22
CHO
CHNH2
CHO
CHO
CHOH
CH2OH
CHO
CHNH2
CHOH
CH2OH
Cu
H
OHC
OHCH
+ 2 H2O
• Phản ứng với C6H5CH=O.
Phản ứng xác nhận có mặt của NH2. Bazơ Shiff tạo ra dưới dạng keo
sánh màu nâu:
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 17
CHO
CHNH2
CHOH
CHOH
CHOH
CH2OH
CHO
CHN
CHOH
CHOH
CHOH
CH2OH
+
CHO HC
H2SO4d
500C
+ H2O
1.6. Cấu trúc hóa học và tính chất vật lý một số muối của glucosamin
Trong thực tế, một số dẫn xuất của glucosamin được sử dụng làm nguyên
liệu làm thuốc.
1.6.1. Glucosamin hydroclorua.
Công thức cấu tạo:
OHC OH
NH2
OH
OH
OH
HCl
4
Tên gọi khoa học: 2-amino-2-deoxy-D-glucopyranose hydrochloride;
Chitosamine hydrochloride; D-glucosamine hydrochloride; D-(+)-glucosamine
hydrochloride.
Công thức phân tử: C6H13O5N.HCl
Phân tử lượng: Mglucosamin.HCl = 215.63
Glucosamin hydroclorua là chất rắn dạng tinh thể màu trắng, không mùi.
Điểm nóng chảy 190-1940C hoặc 3000C
Tan được trong nước 0,1g/ml
1.6.2. Glucosamin sulfat
Công thức cấu tạo:
OHC OH
NH2
OH
OH
OH
H2SO4
5
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 18
Tên gọi khoa học: 2-Amino-2-deoxy-D-glucose sulfate; D-glucosamine
sulfate.
Công thức phân tử: C6H13O5N.H2SO4
Phân tử lượng: Mglucosamin.H2SO4 = 277,24
1.6.3. Acetyl glucosamin
Công thức cấu tạo:
OHC OH
NHAc
OH
OH
OH
6
Tên gọi khoa học: 2-Acetoamido-2-deoxy-D-glucopyranose; N-acetyl-D-
(+)-glucosamine; N-acetyl-β-D-glucosaminide; N-acetylchitosamine.
Công thức phân tử: C8H15O6N
Phân tử lượng: Macetylglucosamin = 221,21
Điểm nóng chảy: 201 - 2100C
Tan được trong nước, 0,1g/ml
1.7. Dược lý và dược động học của glucosamin và muối của nó [9]
Glucosamine là một aminomonosacharit được
thấy trong tự nhiên, nguyên liệu để tổng hợp
proteoglycan. Glucosamin kích thích tế bào sụn khớp
tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan
bình thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là tạo ra
mucopolysaccharit, thành phần cơ bản tạo nên sụn khớp.
Bình thường sụn khớp được cấu tạo chủ yếu bởi nước,
collagen và proteoplycan.
Glucosamin đồng thời ức chế các enzym phá
hủy sụn khớp như collagenase, phospholipase A2
và giảm các gốc tự do superoxid phá hủy các tế bào
sụn. Glucosamin còn có tác dụng kích thích sinh sản
Hình 5 : Đau
xương cột sống
Hình 6 : Khớp nối
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 19
mô liên kết của xương, giảm quá trình mất canxi của xương [ 9].
Khi thiếu glucosamin thì sụn đặc biệt là sụn khớp háng, đầu gối bị hỏng,
cứng, tạo gai xương gây biến dạng khớp làm hạn chế vận động, dẫn đến bệnh
viêm xương khớp phát triển.
Do glucosamin làm tăng sản xuất chất nhầy
dịch khớp nên tăng độ nhớt, khả năng bôi trơn của
dịch khớp, vì thế không những làm giảm triệu
chứng của thoái hóa khớp (đau, khó vận động) mà
còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, ngăn chặn
bệnh tiến triển [9].
Thuốc tác động vào cơ chế sinh bệnh của
thoái hóa khớp, điều trị các bệnh thoái hóa xương
khớp cả cấp và mãn tính, cải thiện chức năng khớp
và ngăn chặn bệnh tiến triển, phục hồi cấu trúc sụn
khớp.
Từ tuổi 45 - 50 trở lên, bệnh có chiều hướng tăng (27% ở tuổi 60 - 70%,
45% ở tuổi 80). Đối tượng nguy cơ dễ mắc bệnh khớp nhất là người già, người
béo phì, người bị chấn thương khớp, có dị tật bẩm sinh, bệnh về chuyển hoá, di
truyền hoặc bị xáo trộn về kích tố [1].
Các muối của glucosamin có khả năng giải phóng và sản sinh
mucopolysacharit khuếch tán tốt vào dịch khớp, phát huy tốt tác dụng chống
viêm khớp.
Các dẫn xuất glucosamin thông dụng được dùng phổ biến ngày nay là:
• Glucosamin hydroclorua.
• Glucosamin sulfat.
• Acetyl glucosamin.
Trong thực nghiệm trên thỏ con, người ta thấy glucosamin chỉ làm tăng
thành phần các proteoglycan trong các vị trí mô sụn hư cần phải sửa chữa mà
không có tác dụng tương tự trên phần sụn khớp bình thường.
Những năm gần đây, glucosamin được dùng rộng rãi trong điều trị viêm
khớp, thoái hóa khớp. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu mới của tiến sĩ Ronald
Hình 7 :Các vị trí
khớp nối
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 20
Tallarida thuộc trường Đại Học Y khoa Temple, Philadelphia (Mỹ) cho thấy nếu
sử dụng glucosamin đơn độc sẽ không có hiệu quả chống đau. Nhưng nếu kết
hợp với một loại thuốc nhóm kháng viêm không steroid (NSAID) thì tác dụng
chống đau, chống viêm tăng lên rất nhiều.
Thực tế lâm sàng cho thấy nó mang lại nhiều ưu điểm trong điều trị hơn
hẳn các thuốc NSAID. Nhược điểm của thuốc
NSAID là có nhiều tác dụng phụ, còn khi sử
dụng glucosamin thì lại rất ít tác dụng phụ. Một
vài dị ứng không đáng kể đối với người có cơ
địa quá mẫn cảm với thuốc.
Trước đây glucosamin được xếp vào
nhóm thuốc bảo vệ sụn (gồm có glucosamin,
chondroitin và diacerin) hay thuốc tác dụng
chậm với các bệnh viêm khớp. Hiện nay cơ
quan Dược phẩm Châu Âu (EMEA) chấp nhận
xếp glucosamin vào danh mục thuốc giúp cải
thiện cấu trúc trong bệnh viêm khớp. Các loại
khác chưa được chấp nhận vì không đáp ứng
được các yếu cầu trên lâm sàng.
Ở Việt Nam hiện nay cũng đang sử dụng
một số loại thuốc có chứa glucosamin như :
Lubrex, Lubrex-F, Glucosamin, Glusivac,…[9].
Nhưng các thuốc này chủ yếu vẫn nhập khẩu từ
nước ngoài.
Đã có rất nhiều nghiên cứu thử nghiệm so
sánh glucosamin với các loại thuốc NSAID, cho
kết quả như sau [8]:
1. Cải thiện triệu chứng viêm khớp tương
đương với NSAID trong thời gian ngắn
và vượt trội hơn hẳn nếu uống thuốc thời
gian dài.
Hình 8 : Một số thuốc
glucosamin hiện đang lưu
bày trên thị trường Việt
Nam
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 21
2. Tính an toàn hơn hẳn với các loại đi từ NSAID.
3. Người ta dùng phối hợp glucosamine và NSAID cho kết quả tốt hơn khi
dùng đơn độc NSAID trong thời gian ngắn. Sau đó ngưng sử dụng
NSAID, tiếp tục sử dụng glucosamin thì tình trạng cải thiện vẫn tiếp tục
được duy trì theo kiểu tuyến tính.
4. Người ta thấy nếu dùng NSAID, những ích lợi giảm triệu chứng cho bệnh
nhân sẽ nhanh chóng mất đi ngay sau khi ngưng thuốc. Ngược lại, ngưng
uống glucosamin tác dụng vẫn tiếp tục kéo dài trong nhiều tháng sau đó.
5. Với những bệnh nhân tuân thủ phác đồ điều trị dùng glucosamin càng dài
thì lợi ích kinh tế càng lớn vì tính an toàn và hiệu quả của nó càng được
phát huy.
Theo các nhà nghiên cứu khi bị hấp thu vào dạ dày, muối glucosamin
sulfat bị ion hóa hoàn toàn do nồng độ tương đối lớn axit HCl (pH = 1 - 3) sẵn có
trong dạ dày. Như một tất yếu, các ion glucosamin và các ion sulfate bị trộn lẫn
với một lượng lớn ion Cl- và ion H+. Nếu khảo sát hỗn hợp này và tách loại muối
glucosamin ra thì lại nhận được 99% muối glucosamin hydroclorua do muối dạng
sulfate đã bị mất đáng kể do nồng độ rất thấp so với nồng độ rất lớn axit HCl có
mặt trong dạ dày.
1.8. Một số quy trình sản xuất chitin, chitosan trên thế giới và tại Việt
Nam
1.8.1. Trên thế giới
1.8.1.1. Quy trình thủy nhiệt Yamasaki và Nacamichi (Nhật bản) [3]
Nguyên liệu là vỏ cua đã khô, sạch được đem khử khoáng bằng HCl 2N
trong thời gian là 1 giờ (tác giả cho rằng hiệu quả khử khoáng có thể đạt được
100%).
Sau đó đem rửa sạch và đem làm khô. Tiếp theo là tiến hành kết hợp hai
công đoạn khử protein và deacetyl đồng thời trong dung dịch NaOH 15N ở nhiệt
độ 1500C trong 1 giờ, kết quả cho thấy protein được tách ra triệt để và độ
deacetyl đạt trên 70%. Sau thời gian 1 giờ đem rửa sạch và làm khô sẽ thu được
chitosan thành phẩm.
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 22
Phương pháp này có ưu điểm là quy trình đơn giản công đoạn, rút ngắn
đáng kể thời gian sản xuất so với các quy trình khác. Hóa chất sử dụng ít (HCl và
NaOH), chitosan thu được có độ tinh khiết cao. Tuy nhiên cũng có nhược điểm là
sản phẩm chitosan thu được có độ nhớt thấp, tiêu tốn nhiều năng lượng cho các
khâu sản xuất.
1.8.1.2. Quy trình sản xuất chitin của Hackman [3]
Vỏ tôm hùm được rửa sạch và sấy khô ở nhiệt độ 1000C; tiếp theo được
khử khoáng bằng HCl 2N với tỷ lệ w/v=1/10 ở nhiệt độ phòng, sau thời gian 5
giờ đem rửa trung tính và sấy khô ở 1000C, và đem xay nhỏ.
Ngâm tiếp trong dung dịch HCl 2N với tỷ lệ w/v=1/2,5 ở nhiệt độ phòng.
Sau 48 giờ đem ly tâm thu phần bã và đem rửa trung tính. Ngâm bã bột đã rửa
trong dung dịch NaOH 1N với tỷ lệ w/v= 1/2,5 ở nhiệt độ 1000C, sau 42 giờ đem
ly tâm thu phần bã. Sau đó lại tiếp tục ngâm trong NaOH 1N với tỷ lệ và nhiệt độ
trên, sau 12 giờ đem ly tâm thu phần bã. Tiếp theo đó rửa trung tính và đem làm
sạch bằng cách ly tâm với các chất theo thứ tự: nước, etanol và ete. Sau đó làm
khô ta được sản phẩm dạng bột màu kem.
Với quy trình này thì có nhiều công đoạn tăng khả năng khử khoáng, khử
protein song do cồng kềnh, chỉ thích hợp cho đối tượng là vỏ tôm hùm, tôm mũ
ni và vỏ cua, thời gian thực các công đoạn kéo dài, do đó quy trình Hackman chỉ
mang tính nghiên cứu thí nghiệm, không có tính khả thi nếu sản xuất đại trà, quy
trình mới chỉ dừng lại đến sản phẩm là chitin.
1.8.1.3. Quy trình sản xuất chitosan của Pháp [3]
Nguyên liệu (vỏ tôm) sạch được đem đi hấp chín, phơi khô, ta đem đi xay
nhỏ. Khử proteinn bằng NaOH 3,5% với tỷ lệ w/v=1/10, ở nhiệt độ 650C, sau 2
giờ vớt ra rửa trung tính, tiếp đó ngâm trong HCl 1N với tỷ lệ w/v=1/10, ở nhiệt
độ phòng sau 2 giờ vớt ra tiến hành tẩy các chất màu hữu cơ bằng aceton với tỷ lệ
w/v=1/5, ở nhiệt độ phòng sau 30 phút vớt ra rửa sạch và tẩy màu lại bằng nước
javen (NaOCl + NaCl) 0,135%, tỷ lệ w/v=1/10, ở nhiệt độ phòng sau 6 phút với
ra rửa trung tính, thu được chitin sạch đẹp. Sau đó tiến hành deacetyl chitin bằng
NaOH 40% với tỷ lệ w/v=1/4, ở nhiệt độ 850C sau thời gian 4 giờ đem rửa trung
tính, thu được chitosan.
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 23
Quy trình có ưu điểm là thời gian sản xuất ngắn, sản phẩm có màu sắc đẹp,
sạch do có hai bước khử sắc tố. Tuy nhiên NaOCl là một chất oxy hóa mạnh, ảnh
hưởng đến mạch polyme, do đó độ nhớt sản phẩm giảm rõ rệt. Mặt khác aceton
có giá trị đắt tiền, tổn thất nhiều, giá thành sản phẩm sẽ cao. Chưa kể các yếu tố
trong an toàn sản xuất, công nghệ này khó áp dụng trong điều kiện sản xuất ở
nước ta hiện nay.
1.8.1.4. Phương pháp điều chế chitin của Capozza [17]
Cân 149g nguyên liệu vỏ tôm sạch cho vào bình khuấy với một máy
khuấy, thêm từ từ 825ml axit HCl 2N vào bình, thực hiện phản ứng ở 40C trong
thời gian 48 giờ. Sản phẩm sau quá trình khử khoáng được rửa sạch bằng nước
đến pH = 7. Xác định hàm lượng tro 0,4 - 0,5%. Sau đó sản phẩm được khuấy ở
nhiệt độ phòng với 1500ml axit fomic HCOOH 90%, để qua đêm. Hỗn hợp được
lọc ly tâm lấy phần bã và rửa lại với nước nhiều lần cho đến khi pH = 7. Sản
phẩm sạch sau đó được ngâm ngập trong 2 lít dung dịch NaOH 10% và đun nóng
ở 90 - 1000C trong 2,5 giờ. Dung dịch được lọc và rửa sạch với nước đến pH = 7,
sau đó sản phẩm được tráng rửa lại trong ethanol 960 và ether. Sấy khô ở 400C
dưới áp suất giảm. Khối lượng chitin khô sạch thu được là 66g. Hiệu suất 44,3%.
1.8.2. Tại Việt Nam
1.8.2.1. Quy trình sản xuất chitosan của Đỗ Minh Phụng [3]
Nguyên liệu là vỏ tôm khô được khử khoáng bằng HCl 6N với tỷ lệ
w/v=1/2,5, ở nhiệt độ phòng, sau 48 giờ đem rửa trung tính, tiếp theo đun trong
NaOH 8% với tỷ lệ w/v=1/1,5, ở nhiệt độ 1000C, sau 2 giờ khử protein rồi đem
rửa trung tính.
Tiến hành tẩy màu bằng KMnO4 1% trong môi trường H2SO4 10%, sau 1
giờ đem rửa sạch và khử màu phụ bằng Na2S2O3 1,5% trong 15 phút, vớt ra rửa
sạch thu được chitin.
Deacetyl chitin bằng NaOH 40% với tỷ lệ w/v=1/1, ở nhiệt độ 800C sau 24
giờ đem rửa sạch và cuối cùng thu được chitosan.
Sản phẩm có chất lượng khá tốt, chitin có màu trắng đẹp. Song thời gian
còn dài, sử dụng nhiều chất oxy hóa dễ làm ảnh hưởng tới độ nhớt của sản phẩm.
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 24
1.8.2.2. Quy trình sản xuất chitosan ở Trung tâm cao phân tử Viện Khoa
Học Việt Nam [3]
Nguyên liệu là vỏ ghẹ hay vỏ tôm sạch được khử khoáng lần 1 bằng HCl
4% ở nhiệt độ phòng, sau thời gian 24 giờ đem rửa trung tính để làm giảm lượng
NaOH tiêu hao ở công đoạn sau.
Nấu trong NaOH 3% ở nhiệt độ 90 - 950C, sau 3 giờ đem rửa trung tính,
tiếp tục khử khoáng lần 2 bằng HCl ở nhiệt độ phòng, sau 24 giờ đem di rửa
trung tính và đem nấu lần 2 trong NaOH ở nhiệt độ 90 - 950C, sau 3 giờ đem rửa
trung tính. Cuối cùng nấu trong NaOH 40%, rửa trung tính và sấy khô thu được
chitosan.
Sản phẩm chitosan sản xuất theo quy trình này có màu sắc không đẹp bằng
sản phẩm theo quy trình của kỹ sư Đỗ Minh Phụng, thời gian thực hiện quy trình
kéo dài, nhiều công đoạn.
1.8.2.3. Quy trình sản xuất chitin của Xí nghiệp thủy sản Hà Nội [3]
Nguyên liệu là vỏ tôm khô hoặc tươi được loại bỏ hết tạp chất, xử lý tách
khoáng lần 1 trong HCl 4%, tỷ lệ w/v=1/2, ở nhiệt độ phòng sau 24giờ vớt ra rửa
trung tính. Sau đó dùng NaOH 2% để tách protein lần 1 với tỷ lệ w/v=1/2,8 ở
nhiệt độ 90=950C, sau 3 giờ rửa và tiến hành khử khoáng lần 2 cũng dùng HCl
4%, tỷ lệ w/v=1/2, ở nhiệt độ phòng sau 24 giờ đem rửa trung tính. Để tách
protein lần 2 cũng dùng NaOH 2%, w/v=1/2,8, ở nhiệt độ 90=950C, sau 3 giờ rửa
trung tính và tiến hành khử khoáng lần 3 cũng giống như lần khử khoáng trên.
Sản phẩm đem làm khô thu được chitin.
Chitin thu được có độ trắng cao mặc dù không có công đoạn tẩy màu.
Nhưng nhược điểm là thời gian sản xuất của quy trình kéo dài, nồng độ hóa chất
xử lý cao kết hợp với thời gian xử lý dài (công đoạn khử khoáng) làm cắt mạch
polyme trong môi trường axit dẫn đến độ nhớt giảm.
1.8.2.4. Quy trình sản xuất chitosan theo phương pháp sinh học kết hợp
hóa học [3]
Việc sản xuất chitosan theo phương pháp sinh học kết hợp hóa học cũng
thực hiện theo các bước : khử khoáng, khử protein và deacetyl.
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 25
Công đoạn khử khoáng hiệu quả nhất và duy nhất chỉ thực hiện bằng
phương pháp hóa học.
Công đoạn khử protein và deacetyl có thể thay thế bằng phương pháp sinh
học, đó là khử protein bằng proteaza và deacetyl bằng enzym deacetylaza.
Vỏ tôm được ngâm trong HCl 10% tỷ lệ w/v = 1/10, để ở nhiệt độ phòng
trong thời gian 5giờ. Rửa sạch đến pH= 7. Sau đó khử protein bằng papain 13%,
tỷ lệ w/v = 1/5, pH = 5 - 5,5, ở nhiệt độ 70 - 800C trong thời gian 4 giờ. Rửa sạch,
tẩy màu và sấy khô ở 600C thu được chitin khô, trắng. Deacetyl chitin bằng
NaOH 35%, tỷ lệ w/v = 1/10, ở 900C trong thời gian 5,5 giờ. Rửa sạch và sấy
khô thu được chitosan sạch.
Chitosan thu được có màu sắc trắng, đẹp, trong và mềm mại. Quy trình
papain cho sản phẩm có độ nhớt cao hơn các quy trình khác. Tuy nhiên điều kiện
khó khăn do việc tìm mua hoặc sản xuất enzym deacetylaza nên công đoạn
deacetyl được thực hiện bằng việc nấu NaOH đậm đặc.
1.9. Quy trình sản xuất glucosamin hydroclorua (glu.HCl)
1.9.1. Quy trình sản xuất glu.HCl của Trần Thị Luyến [3]
Để khử khoáng, vỏ tôm được ngâm trong HCl 10%, tỷ lệ w/v = 1/10, ở
nhiệt độ phòng trong thời gian 5 giờ, sau đó vớt ra rửa sạch đến pH=7. Sau đó
khử protein kết hợp deacetyl hóa trong NaOH 40%, tỷ lệ w/v = 1/10, ở nhiệt độ
95 - 1000C trong thời gian 6,5 giờ. Tẩy màu rửa sạch, sấy khô. Chitosan được
đun trong HCl 35%, tỷ lệ w/v = 1/4, ở nhiệt độ 95 - 1000C trong thời gian 4 giờ.
Sau đó lọc bỏ cặn, làm lạnh 0 - 20C trong thời gian 2 giờ khi đó kết tinh sẽ xuất
hiện. Lọc tách kết tinh, hòa tan trong nước cất, khử màu qua than hoạt tính, cô
cạn và lại thực hiện kết tinh. Sau khi kết tinh lần cuối (khoảng 3 lần), tinh thể
trắng, lọc lấy tinh thể đem rửa lại bằng cồn, sau đó sấy khô ở 50 - 600C.
1.9.2. Quy trình sản xuất glu.HCl của Đỗ Đình Rãng [14]
Vỏ tôm khô, sạch, nghiền thành bột, sau đó đun sôi nguyên liệu với nước
trong 2 giờ và gạn bỏ protein, sấy khô. Nguyên liêu khô đun trong HCl 5% tách
khoáng, rửa sạch đến pH=7 và sấy khô. Khử hoàn toàn protein trong NaOH 5%,
đun sôi. Sản phẩm rửa sạch đến pH=7, sấy khô. Chitin thu được có màu trắng
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 26
phớt hồng. Từ chitin để chuyển hóa thành glucosamin bằng cách thủy phân trong
dung dịch axit HCl đậm đặc 36%, ở nhiệt độ 1000C, tẩy màu băng than hoạt tính,
để kết tinh và lọc. Sấy khô, thu được tinh thể glucosamin hydroclorua trắng. Hiệu
suất quá trình 51,4%.
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 27
Chương II : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
*Vật liệu:
Vỏ tôm
*Hóa chất:
Sử dụng các loại hóa chất tinh khiết như axit hydroclorua (HCl), natri
hydroxit (NaOH), kali permanganat (KMnO4), axit oxalic (C2H2O4), oxi già
(H2O2), axit acetic CH3COOH, ngoài ra còn có các dung môi khác như nước cất,
methanol, ethanol…
*Dụng cụ thí nghiệm:
Bình tam giác, bình cầu cổ nhám, cốc thủy tinh, cân phân tích, nhiệt kế,
thiết bị đo điểm nóng chảy, tủ sấy, bình hút ẩm, thiết bị gia nhiệt, khuấy từ, sinh
hàn hồi lưu, dụng cụ lọc…
2.2. Phương pháp nghiên cứu
1. Sử dụng các phương pháp chiết tách hóa học để tách chiết vỏ tôm thu
được chitin và deacetyl hóa chitin trong dung dịch NaOH đậm đặc thu
được chitosan.
2. Tổng hợp glucosamin hydroclorua từ chitin và chitosan.
3. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng tới phản ứng như: thời gian phản ứng,
nhiệt độ phản ứng và nồng độ tác nhân tác nhân phản ứng.
4. Kiểm tra cấu trúc của sản phẩm điều ra thông qua các loại phổ như : IR,
1H-NMR, 13C-NMR tại Viện Hóa Học – Viện Khoa Học Việt Nam. So
sánh với các số liệu phổ đã công bố để xác định cấu trúc sản phẩm.
- Đo phổ IR trên máy FTR – IMPACT 410 của hãng
Nicolet.
- Đo phổ 1H – NMR và 13C – NMR trên máy Bruker AC-
500MHz trong dung môi D2O.
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 28
5. Kiểm tra, đo một số thông số như nhiệt độ nóng chảy trên máy Boetius –
MK (Đức).
6. Xác định độ ẩm bằng phương pháp sấy đến khối lượng không đổi.
7. Phưong pháp xác định hàm lượng chất không tan.
a) Nguyên lý: Chitosan tan được trong axit acetic loãng, còn chitin và các
tạp chất khác thi không tan.
b) Tiến hành : Cân chính xác a gam chitosan hoà tan trong dung dịch axit
acetic 1%, khuấy đảo 60 phút cho chitosan tan hết rồi lọc, rửa cặn bằng axit
acetic loãng, sau đó rửa lại bằng nước cất và đem sấy khô đến khối lượng không
đổi.
Hàm lượng chất không tan được tính theo công thức:
(%)100*(%)
a
BAX −=
Trong đó:
A : khối lượng phễu lọc + giấy + tạp chất sau khi sấy (g).
B : khối lượng phễu lọc + giấy lọc trước khi sấy (g).
a : khối lượng chitosan sử dụng (g).
X : Hàm lượng chất không tan (%).
8. Phương pháp xác định hiệu suất quá trình bằng phương pháp trọng lượng.
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 29
Chương III : THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1.Quy trình điều chế chitin, chitosan và glucosamin hydroclorua
(glu.HCl)
Sơ đồ 3.1: Quy trình điều chế chitin, chitosan và glu.HCl từ vỏ tôm
Vỏ tôm sạch
Ngâm trong HCl 10%, Ts = 12 giờ, T0 = t0 phòng
Rửa trung tính
Đun trong NaOH 3%, Ts = 3,5 - 4 giờ, T0 = 90 - 950C
Rửa trung tính
1.Ngâm trong hỗn hợp KMnO4 + C2H2O4.
Hoặc
2.Ngâm trong H2O2 1%.
Chitin trắng sạch
Loại Khoáng
Loại Protein
Rửa sạch, sấy khô ở T0 = 600C
Đun trong NaOH 50%,
Ts = 4 giờ, T0=110 - 1200C
Chitosan
Đun trong HCl 36%, Ts= 4 giờ,
T0 = 90-95%
Glucosamin hydroclorua
Rửa trung tính, sấy khô
Tẩy màu, lọc, sấy khô
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 30
3.2. Điều chế chitin từ vỏ tôm
Cân 40g vỏ tôm khô cho vào cốc 1lít, sau đó cho từ từ 200ml HCl 10%
vào và để ngập toàn bộ vỏ tôm, nhận thấy có hiện tượng sủi bọt mạnh chứng tỏ
có phản ứng xẩy ra, kiểm tra pH=1 - 2 là được, ngâm trong khoảng 12 giờ (để
qua đêm) và để ở nhiệt độ phòng, thỉnh thoảng lại khuấy để cho phản ứng xảy ra
nhanh hơn (đến khi không thấy bọt, khí thoát ra, thử pH vẫn còn axit).
Sau 12 giờ, vớt vỏ tôm ra và rửa lại bằng nước thường đến pH=7, sau đó
rửa bằng nước cất. Lúc này vỏ tôm có màu hồng nhạt và mềm do đã được loại
hết các tạp chất vô cơ.
Vỏ tôm thu được để ráo bớt nước sau đó cho vào bình cầu 500ml, đồng
thời cho NaOH 3% vào cho đến khi ngập hoàn toàn vỏ tôm và kiểm tra pH= 11-
12 là đạt yêu cầu. Đun ở nhiệt độ 90 - 950C trong khoảng 3,5 - 4 giờ, lúc đun có
lắp sinh hàn để tránh hiện tượng trào bọt ra ngoài và mùi khó chịu. Sau khi phản
ứng kết thúc đem sản phẩm đi rửa bằng nước thường đến pH=7, sau đó tráng lại
bằng nước cất. Sản phẩm thu được có màu trắng phớt hồng.
Chất màu (astaxanthin) có trong chitin được loại bỏ theo 2 phương pháp:
1. Cho 10ml dung dịch KMnO4 1% vào trong bình đựng chitin ở trên,
sau đó trộn đều với nhau, để trong thời gian 1 giờ ở nhiệt độ phòng.
Sau 1 giờ, rửa sạch sản phẩm, nhận thấy sản phẩm có màu tím đen
chứng tỏ vẫn còn nhiều KMnO4 chưa được rửa sạch. Để loại hết
KMnO4 ta dùng 50ml axit Oxalic HOOC-COOH 1%, nhận thấy nếu
để ở nhiệt độ phòng thì khó loại hết màu tím, ta đem đun nóng ở
nhiệt độ 50 - 600C thì màu mất hoàn toàn, rửa sạch thu được sản
phẩm có màu trắng đẹp.
2. Ngâm ngập chitin bằng 60ml H2O2 1%, để qua đêm ở nhiệt độ
phòng. Sản phẩm sau khi ngâm tuy màu đã bớt nhiều nhưng vẫn
còn thấy hơi phớt hồng, rửa sạch bằng nước, tráng lại bằng nước
cất.
Sấy khô sản phẩm ở nhiệt độ 600C, thu được chitin trắng sạch.
Hiệu suất quá trình điều chế chitin được tính theo công thức sau:
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên cứu điều chế glucosamin từ vỏ tôm
Nguyễn Đức Duy Lớp CN Hoá Dược và Hoá Chất BVTV K47 31
2
1
1
(%) *100%mH
m
=
Trong đó :
m1: số gam của vỏ tôm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu chế biến glucosamin từ vỏ tôm.pdf