MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN. . . . i
LỜI CẢM ƠN . . . .ii
DANH MỤC CÁC BẢNG . . . vi
DANH MỤC CÁC HÌNH . . .viii
LỜI MỞ ĐẦU . . . . 1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN . . . 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY NHA ĐAM . . 2
1.1.1.Nguồn gốc, đặc điểm của cây Nha đam . . 2
1.1.2. Điều kiện trồng trọt và chăm sóc . . 4
1.1.3.Thành phần hoá học của Nha đam . . 4
1.1.4.Tình hình nghiên cứu về Nha đam trong nước và trên thế giới . 6
1.2. GIỚI THIỆUVỀ ĐỒHỘP. . . 13
1.2.1 Định nghĩa về đồ hộp . . . 13
1.2.2. Nguyên lý bảo quản đồ hộp . . . 13
1.2.3. Phân loại đồ hộp . . . 14
1.3.CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNHMUỐI CHUA . 16
1.3.1.Sơ lược về quá trình lên men . . . 16
1.3.2.Các giai đoạn của quá trình lên men . . 17
1.3.3.Các dạng của quá trình lên men lactic . . 18
1.3.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men lactic . . 20
1.3.5. Một số dạng hư hỏng thường gặp trong rau muối chua . 23
1.3.5.1. Dưa bị sẫm màu . . . 23
1.3.5.2. Dưa bị trương rỗng ruột . . . 24
1.3.5.3. Dưa bị nhăn nheo . . . 24
1.3.6.4. Dưa bị mềm . . . 24
1.3.5.5. Dưa bị thối . . . 25
1.3.5.6. Dưa bị nhớt . . . 25
1.3.5.7. Nước dưa có lớp váng . . . 25
1.3.5.8. Sản phẩm có hương vị lạ, khó chịu . . 26
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊNCỨU . . . 27
2.1.1. Nguyên liệu chính. . . 27
2.1.2. Nguyên liệu phụ . . . 27
2.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . . . 30
2.2.1. Phương pháp hóa học . . . 30
2.2.2. Phương pháp vi sinh vật . . . 30
2.2.3.Hóa chất và dụng cụ ,thiết bị nghiên cứu . . 30
2.3.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . . . 31
2.3.1.Quy trình sản xuất Nha đam muối chua dự kiến . . 31
2.3.1.1.Quy trình sản xuất dự kiến . . 31
2.3.1.2. Thuyết minh quy trình . . . 32
2.3.2. Bố trí thí nghiệm. . . 34
2.3.2.1. Bố trí thí nghiệm xác định độ t uổi thích hợp của Nha đam muối
chua . . . . 34
2.3.2.2. Bố trí thí nghiệm xác định độ dày của Nha đam muối chua . 36
2.4.3 Bố trí thí nghiệm xác định kíchthước của Nha đam muối chua . 38
2.4.4 Bố trí thí nghiệm xác định nồng độ CaCl2và thời gian ngâm CaCl2
của Nha đam . . . . 39
2.4.5 Bố trí thí nghiệm xác định thờigian chần Nha đam . . 41
2.4.6. Bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ đường/Nha đam . . 43
2.4.7 Bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ muối / Nha đam. . 43
2.4.8.Bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ lên men. . 44
2.4.9. Bố trí thí nghiệm xác định thờigian lên men . . 45
2.4.10.Bố trí thí nghiệm xác định thờigian thanh trùng . . 45
2.4.11. B ố trí thí nghiệm xác định sựbiến đổinồng độ axit lactic trong
nước dưa theo thời gian bảo quản . . . 47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀTHẢO LUẬN . . 48
3.1. Kết quả nghiên cứu xác định độ tuổi của Nha đam muối chua. 48
3.2 Kết quả nghiên cứu xác định độ dày thích hợp của Nha đam muối chua. 51
3.3 Kết quả nghiên cứu xác định kích thước của Nha đam muối chua . 54
3.4 Kết quả nghiên cứu xác định nồng độ CaCl2và thời gian ngâm CaCl2 của
Nha đam. . . . . 56
3.5 Kết quả xác định thời gian chầnNha đam. . . 60
3.6 Kết quả xác định tỉ lệ đường/Nha đam . . 63
3.7 Kết quả xác định tỉ lệ muối trong muối chua Nha đam. . . 66
3.8 Kết quả xác định nhiệt độ muối chua: . . 69
3.9. Kết quả xác định thời gian muốichua: . . 72
3.10 Kết quả xác định thời gian thanh trùng . . 75
3.11 Kết quả xác định sự biến đổi củ a nồng độ axit lactic trong n ước dưa
theo thời gian bảo quản . . . 77
3.12. Kết qủa xây dựng chỉ tiêu chất lượng sản phẩm: . . 80
3.13 Đề xuất quy trình công nghệ sản xuất thử nghiệm sản phẩm đồ hộp Nha
đam muối chua. . . . 81
3.13.1 Sơ đồ quy trình . . . 81
3.13.2 Giải thích quy trình . . . 83
3.14. Sơ bộ tính chi phí nguyên liệu . . . 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . 94
PHỤ LỤC
105 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4270 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu chế biến nha đam muối chua đóng hộp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả, dịch
bào di chuyển ra nước muối và nồng độ nước muối giảm xuống, tạo điều kiện cho
vi khuẩn lactic dần trở lại bình thường.Vì vậy trong quá trình muối chua cần chọn
nồng độ muối phù hợp cho sự phát triển của vi khuẩn lactic đồng thời ức chế được
21
hoạt động của vi sinh vật lạ. Tỉ lệ muối thay đổi tuỳ theo nguyên liệu và nhiệt độ
môi trường như:
Muối chua dưa chuột nồng độ muối thường sử dụng là 6%÷8%, dưa càng to
thì nồng độ muối càng lớn.
Muối cà chua thì nồng độ muối dùng khoảng 7%÷9%.
Muối cà nồng độ muối sử dụng là 10%÷20%.
b) Hàm lượng đường
Trong quá trình lên men, đường là nguồn quan trọng để tích tụ axit lactic.
Nếu nguyên liệu đem muối chua không đủ đường thì lượng axit tích tụ trong sản
phẩm sẽ không đủ để đạt mức yêu cầu về độ axit cần thiết của rau muối chua và sản
phẩm sẽ có vị kém, chất lượng sản phẩm không tốt dễ bị hư hỏng trong quá trình
bảo quản. Do đó nếu nguyên liệu có hàm lượng đường thấp thì phải phối hợp với
các loại rau quả nhiều đường như: hành, carot,… hoặc theo phương pháp dân gian
thường làm là bổ sung thêm đường. Nhưng nếu lượng đường quá nhiều trong muối
chua cũng không tốt, vì axit sẽ mau tích tụ làm pH giảm nhanh, rau muối chua sẽ bị
chua gắt.
c) Độ axit
Mỗi loại vi sinh vật lên men đều thích ứng ở một nồng độ axit nhất định. Bản
thân axit lactic với nồng độ 0,5% đủ ức chế hoạt động của nhiều vi sinh vật khác.
Trong quá trình muối chua axit lactic sẽ được tích tụ dần dần làm cho pH giảm dần.
Điểm pH tối ưu của muối chua là 3÷4. Nếu độ axit quá nhiều từ 1%÷2% nước dưa
sẽ có vị chua gắt, vi khuẩn lactic sẽ ngừng hoạt động, nhưng trong giai đoạn này
một số vi sinh vật như nấm sợi lại vẫn tồn tại và phát triển tạo thành váng trắng ở bề
mặt, chúng oxy hoá axit lactic và làm cho nước dưa nhạt dần. Đây là điều kiện
thuận lợi cho các vi khuẩn gây thối phát sinh, xâm nhập vào dưa và làm khú dưa.
Do đó, để tạo điều kiện tốt nhất cho vi khuẩn lactic hoạt động thì phải tạo môi
trường có độ pH thích hợp.
22
Bảng 1.3: Độ pH thích hợp cho các loài vi sinh vật
Loại vi sinh vật Độ pH thích hợp cho hoạt động
Nấm mốc
Nấm men
Vi khuẩn gây chua
Vi khuẩn gây thối
Vi khuẩn đường ruột
1,2÷2,5
2,5÷3,0
3,0÷4,5
4,4÷5,0
5,0÷5,5
Nồng độ axit lactic đạt được trong quá trình lên men phụ thuộc vào lượng
đường có trong sản phẩm, nồng độ muối nhiệt độ lên men và giống vi khuẩn lactic.
Mặt khác khả năng chịu axit của vi khuẩn khác nhau tuỳ theo môi trường.
d. Nhiệt độ lên men
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ lên men, lượng axit tạo thành và
chất lượng của sản phẩm. Mỗi một loài vi sinh vật khác nhau sẽ thích ứng với một
nhiệt độ nhất định. Ở nhiệt độ quá cao hay quá thấp thì vi sinh vật sẽ bị ức chế.
Trong phạm vi thích hợp thì nhiệt độ càng cao thì sự lên men sẽ càng mạnh. Với
nhiệt độ 250C ÷300Clên men lactic khoảng 6÷8 ngày. Với nhiệt độ 220C ÷250C lên
men lactic khoảng 8÷10 ngày. Khi nhiệt độ thấp hơn 200C tốc độ lên men sẽ rất
chậm, không có lợi cho sản phẩm. Nhiệt độ cao hơn 420C, các vi khuẩn gây chua sẽ
bị ức chế. Nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển của vi khuẩn lactic là 300C ÷370C. Tuy
nhiên ở nhiệt độ này song song với sự phát triển của vi khuẩn lactic còn có sự tham
gia phát triển của các vi sinh vật lạ khác. Đây là một trong những nguyên nhân làm
dưa mau hư hỏng.
Ngoài ra lượng axit lactic đạt được cũng thay đổi tuỳ theo nhiệt độ lên men.
- Ở 160Clượng axit lactic đạt được khoảng 0,47%÷0,70%.
- Ở 260C lượng axit lactic đạt được khoảng 0,75%÷1,09%.
- Ở 310C lượng axit lactic đạt được khoảng 0,80%÷1,20%.
Thường thì nhiệt độ thích hợp cho muối chua là từ 200C ÷300C
23
e) Sự hiện diện của oxy
Vi khuẩn lên men lactic là vi khuẩn hô hấp yếm khí, chỉ hoạt động tốt trong
môi trường yếm khí (không có sự hiện diện của oxy) hoặc có thể có một ít oxy.
Nhưng nếu môi trường có nhiều oxy thì vi khuẩn lactic sẽ bị giảm hoạt động. Mặt
khác, oxy lại là điều kiện phát triển tốt của các vi sinh vật lạ gây hư hỏng như: vi
khuẩn acetic, nấm men, nấm mốc. Các vi khuẩn lạ này chúng không phát triển được
trong môi trường yếm khí. Do đó trong quá trình muối chua phải luôn hạn chế sự có
mặt của oxy bằng biện pháp đậy kín hoặc nén chặt khối rau khi muối chua.
Tóm lại, muối chua rau quả phụ thuộc nhiều yếu tố. Muốn sản phẩm có chất
lượng cao thường có những biện pháp sau đây: cho muối vừa đủ, dùng nước hơi
nóng lúc đầu để muối, thêm đường, hành, nước chanh để có đủ độ chua (nhằm ức
chế vi sinh vật khác), thêm nước dưa cũ hoặc bổ sung giống vi khuẩn lên men
lactic.
Ngoài những điều kiện trên, còn phải chú ý đến bản thân của nguyên liệu:
không dập nát, không ung thối. Tùy theo từng nguyên liệu mà phối hợp các thành
phần (muối, đường, vi khuẩn lactic) theo tỉ lệ thích hợp để không ảnh hưởng đến
thời gian lên men và chất lượng sản phẩm.
1.3.5. Một số dạng hư hỏng thường gặp trong rau muối chua
Khái niêm dưa:gọi thay cho các loại sản phẩm muối chua
Trong quá trình chế biến cũng như bảo quản sản phẩm rau muối chua có thể
xảy ra một số hiện tượng hư hỏng sau: dưa bị sẫm màu, dưa bị rỗng ruột, dưa bị
nhớt, nước dưa bị váng, dưa bị thối và có hương vị lạ khó chịu (dưa bị khú).
1.3.5.1. Dưa bị sẫm màu
Chủ yếu là do vi sinh vật gây ra. Màu thâm đen của nước muối là do các sắc
tố hòa tan tạo ra bởi Bacillus nigrificans trong điều kiện có glucose, hàm lượng nitơ
thấp và môi trường trung tính hoặc kiềm yếu. Điều kiện này xảy ra khi nhiệt độ lên
men quá cao (khoảng 300C ) hoặc do muối phân bố không đều trong sản phẩm.
Ngoài ra, hiện tượng sẫm màu là do tạo sulfur sắt. Màu sẫm có thể do tác dụng giữa
tanin (có trong gỗ đóng thùng ngấm ra) với sắt (có trong muối ăn hoặc trong nước).
24
Sự biến màu cũng có thể do hiện tượng oxy hóa bởi oxy trong không khí, xảy ra do
nước dưa bị rò chảy và do lớp dưa bên trên không ngập trong nước dưa. Sự biến
màu còn có thể do lớp sản phẩm trên cùng bị thối. Đồng thời hoạt động của các vi
sinh vật cũng có thể làm cho sản phẩm sinh ra các màu khác nhau.
1.3.5.2. Dưa bị trương rỗng ruột
Dạng hư hỏng này chỉ xảy ra đối với sản phẩm dưa chuột muối chua. Dưa
chuột bị trương và bị rỗng ruột là do hoạt động của các vi sinh vật sinh khí (vi
khuẩn Acrobacter, các nấm men). Các vi sinh vật này hoạt động mạnh khi nồng độ
muối quá thấp hoặc quá trình lên men sản phẩm xảy ra với cường độ quá mạnh. Khi
ấy, các khí sinh ra làm quả dưa bị trương và bị rỗng ruột, nhất là đối với các giống
dưa chuột vỏ mỏng. Để ngăn ngừa hiện tượng trên có thể cho axit sorbic vào nước
muối với nồng độ 0,01%÷0,1%. Với nồng độ này, axit sorbic ức chế hoạt động của
các nấm men và ảnh hưởng không đáng kể đến vi khuẩn lactic. Ngoài ra cũng có thể
dùng natri benzoat hoặc dùng cách châm thủng dưa chuột trước khi muối.
1.3.5.3. Dưa bị nhăn nheo
Nguyên nhân do dùng nước muối với nồng độ quá cao, làm cho hiện tượng
co nguyên sinh của tế bào xảy ra nhanh và mạnh dẫn đến dưa bị nhăn nheo.
1.3.6.4. Dưa bị mềm
Do nồng độ muối trong sản phẩm thấp, làm dịch bào trong rau tiết ra chậm
cho nên sự lên men lactic xảy ra chậm lại. Trong quá trình bảo quản dưa, dưa có thể
bị mềm do hoạt động của các enzym phân giải pectin đã chuyển hóa protopectin
thành pectin hòa tan. Trong giai đoạn đầu của quá trình mềm là dưa bị nhớt. Các
enzym phân giải pectin là pectinoesterase hoặc pectipoli-galacturonase, những
enzym này do vi sinh vật tạo ra (chủ yếu là Bacillus vulgaris) trong điều kiện nồng
độ muối quá thấp.
Dưa còn bị mềm do độ axit trong sản phẩm quá cao, hoặc muối dưa trong
thùng quá lớn, lớp dưa dưới thùng chịu một áp suất lớn nên bị mềm và bị biến dạng.
Ngoài ra điều kiện nhiệt độ quá cao và mức độ yếm khí kém (do nén dưa không
chặt) cũng cản trở sự phát triển bình thường của vi khuẩn lactic, tạo điều kiện cho vi
25
sinh vật lạ phá triển và làm mềm dưa. Để tránh hiện tượng này có thể dùng biện
pháp loại bỏ nước dưa cũ và thay bằng nước muối mới, hoặc đun sôi lại nước dưa
cũ rồi để nguội và dùng lại.
1.3.5.5. Dưa bị thối
Do các vi sinh vật gây thối phát triển. Điều này xảy ra khi chế độ lên men
thực hiện không tốt hoặc chế độ bảo quản bị vi phạm nghiêm trọng.
1.3.5.6. Dưa bị nhớt
Do một số chủng vi khuẩn lactic phát triển quá mạnh, trong điều kiện nhiệt
độ quá cao. Khi nhiệt độ quá cao thì Lactobacillus cuccumeris có thể gây nhớt trong
sản phẩm (do Lactobacillus cuccumeris là loại ưa nhiệt), tuy nhiên không gây độc
cho người sử dụng. Ngoài ra hiện tượng dưa bị nhớt còn do các vi khuẩn có vỏ nang
phát triển, trong điều kiện nước dưa có hàm lượng muối quá thấp và hàm lượng acid
quá cao.
1.3.5.7. Nước dưa có lớp váng
Sau khi muối dưa đợc 2÷3 ngày, hoặc trong quá trình tồn trữ, trên mặt nước
dưa sẽ xuất hiện lớp váng và có mùi khó chịu. Nguyên nhân của hiện tượng này là
do hoạt động của một số loại nấm men, nấm mốc và vi khuẩn hiếu khí làm cho sản
phẩm bị giảm chất lượng và có khi bị hư hỏng. Các vi sinh vật gây váng là các
chủng: Debaryomyces, Mycoderma, Pichia. Lớp váng thường được gọi là “váng
Mycoderma”. Một số trong các nấm men đó chịu được nồng độ muối cao. Chúng có
thể phát triển trong nước muối có nồng độ 20%. Chúng phân hủy axit lactic bằng
cách oxy hóa axit này. Nếu không loại bỏ được lớp váng này, có thể làm giảm độ
axit tới mức không thể ức chế được các vi sinh vật gây hư hỏng sản phẩm. Vì vậy
khi sản phẩm có váng, để giữ được chất lượng sản phẩm cần phải loại bỏ hết lớp
váng đi. Một biện pháp hiệu quả có thể ngăn ngừa hiện tượng tạo váng là phủ lên
mặt sản phẩm một lớp dầu thực vật trung tính, dầy khoảng 3 mm. Có thể bảo quản
sản phẩm bằng tia tử ngoại để chống váng nhưng giá thành sẽ rất cao. Mặt khác có
thể bảo quản lạnh hoặc giữ trong điều kiện yếm khí, hoặc dùng axit sorbic
0,07%÷0,10%.
26
1.3.5.8. Sản phẩm có hương vị lạ, khó chịu
Do hoạt động của các nấm mốc nấm men: Mycoderma, Debaryomyces,
Hansenula, Pichia và một số vi sinh vật khác làm giảm độ axit của sản phẩm, ảnh
hưởng xấu đến hương vị của sản phẩm, có thể làm cho sản phẩm có hương vị lạ.
Dưa bị giảm hương vị hoặc có mùi vị lạ, khó chịu (dưa bị khú) là do quá trình lên
men không tốt, hoặc bể muối (hoặc keo chứa) làm vệ sinh chưa đạt yêu cầu
27
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1.Nguyên liệu chính
Nha đam: Nha đam được khảo sát chọn lựa từ vườn nhà bác Hai Định thuộc
tổ 13 Khóm Ngọc Thảo, phường Ngọc Hiệp, TP Nha Trang. Nha đam được đánh
dấu khảo sát từ khi nhú ra để xác định độ tuổi. Nha đam đem muối chua phải không
bị dập nát bị thối. Phải đồng đều nhau và đúng chủng loại Nha đam.
Nếu không sản xuất Nha đam kịp thời được phải bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát,
lá phải được để đứng và cách nhau. Tốt nhất là bảo quản lạnh.
2.1.2.Nguyên liệu phụ
Nước
Công thức hóa học của nước là H2O. Nước được sử dụng để làm vệ sinh, để
rửa nguyên liệu, và được sử dụng trong quá trình chế biến. (chần, ngâm, nước
muối). Trong đề tài nước sử dụng nước cung cấp từ nhà máy nước TP Nha Trang.
Nước sử dụng là nước đạt tiêu chuẩn cho phép dùng trong sinh hoạt và trong công
nghiệp thực phẩm, đảm bảo các chỉ tiêu do vịên vệ sinh dịch tễ (Bộ Y Tế quy định)
(phụ lục 3).
Muối
Công thức hóa học của muối NaCl. Trong đồ hộp nha đam muối chua, muối
được sử dụng với nhiều mục đích, trước hết, muối làm cho sản phẩm có hương vị
đặc trưng. Ngoài ra nó có tác dụng sát trùng phần nào tuy đa số các vi sinh vật chỉ
bị ức chế hoạt động với nồng đồ muối tương đối CaO (5% -7%). Tác dụng chính
của muối là làm cho tế bào rau ở trạng thái co nguyên sinh để dịch bào tiết ra. nhờ
vậy có điều kiện lên men lactic và sản phẩm có hương vị thơm ngon.
Muối sử dụng phải đảm bảo chất lượng của muối dùng trong chế biến thực
phẩm ( theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3973 -84).(Phụ lục 4)
28
Đường
Đường được bổ sung vào sản phẩm. đường đóng vai trò là tạo vị cho sản
phẩm và tạo điều kiện lên men lactic. Sử dụng đường saccharoza có công thức hóa
học C12H22O11. Đường bổ xung vào sản phẩm là đường tinh luyện RE (đạt chất
lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1965 – 87). Có độ tinh khiết (Pol > 99.5%)
độ ẩm < 0.05% và đạt các chỉ tiêu cảm quan sau:
Hình dạng : Dạng tinh thể tương đối đều tơi khô, không vón cục.
Mùi, vị : Vị ngọt, không có mùi lạ
Màu sắc: Tất cả các tinh thể đều màu trắng óng ánh, khi pha trong dung dịch
nước cất thì dung dịch trong suốt
Cà rốt
Cà rốt bổ sung vào sản phẩm ở giai đoạn chế biến sau lên men nhằm làm tăng giá trị
cảm quan cho sản phẩm, được mua ở chợ Đầm thành phố Nha Trang.
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của cà rốt
Thành phần Hàm lượng
Nước 88,0 %
Gluxit 8,0 %
Protein 1,5 %
Axit 0,5 %
Xeluloza 1,2 %
Tro 0,8 %
Croten 1 – 9 mg %
Vitamin C 8 mg %
Ớt:
Ớt bổ sung vào sản phẩm ở giai đoạn chế biến sau lên men, nhằm làm tăng
giá trị cảm quan cho sản phẩm được mua ở chợ Đầm, TP. Nha Trang.
29
Bảng 2.2: Thành phần hóa học của ớt
Thành phần Hàm lượng
Nước -
Gluxit 86,8%
Protêin 4,8 %
Axit 3,6 %
Xeluloza 3.4 %
Tro 1,5%
P 1,3 mg %
Vitamin C 250mg %
Tỏi:
Trong tỏi có chứa iod và tinh dầu (100kg tỏi chứa 60÷200g tinh dầu). Thành
phần chủ yếu của tinh dầu tỏi là allycin, allicin là một chất kháng sinh có tác dụng
diệt vi khuẩn rất mạnh. Trong tỏi tươi không có allycin mà chỉ chứa allyn (một axit
amin). Do tác dụng của enzym alynase có sẵn trong tỏi nên khi bảo quản sẽ cho ra
allycin. Allycin với nồng độ1/8500÷1/125000 đủ sức ức chế sự sinh trưởng của các
vi khuẩn Staphylococcus, thương hàn, tả, lị, bạch hầu,… Vì vậy tỏi không chỉ là
một gia vị mà nó còn có tác dụng bảo quản khá cao.
Mua ở chợ Đầm thành phố Nha Trang.
Bảng 2.3: Thành phần chất dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của tỏi
Thành phần hóa học Hàm lượng %
Nước
Glucid
Protid
Tro
Cellulose
Lipid
Tinh dầu
Vitamin B1 (mg %)
62
29
1
1
0,80
0,10
0,06 ÷ 0,20
0,16
30
Muối CaCl2
Muối CaCl2 được dùng trong xử lý nguyên liệu, nhằm làm tăng độ cứng
nguyên liệu. Trong nước muối canxi clorua phân ly, ion canxi kết hợp với axit
pectic trong rau quả tạo phức chất pectat canxi cố định trong tế bào nên làm cứng
chắc rau quả. Tinh thể CaCl2 có màu trắng. Hòa tan trong nước ở nhiệt độ thường
với hàm lượng tương đối cao.
Bao bì
Bao bì được chọn sản xuất Nha đam muối chua là bao bì thủy tinh không
màu, trong suốt, nắp sắt dạng vặn, dung tích 350 ml để thấy màu sắc trạng thái của
sản phẩm.
2.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1.Phương pháp hóa học
Xác định pH bằng máy đo pH.
Xác định nồng độ axit bằng phương pháp chuẩn độ.
2.2.2.Phương pháp vi sinh vật
Xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí / l g
Xác định Ecoli / 1g.
Xác định Salmonella có / 25 g
Xác định tổng số bào tử nấm men, nấm mốc /g.
2.2.3 Hóa chất và dụng cụ ,thiết bị nghiên cứu
Dụng cụ ,thiết bị
Máy đo pH
Máy ổn nhiệt
Các dụng cụ thông thường phòng thí nghiệm
Hoá chất
Dung dịch NaOH 0,1 N
Dung dịch phenolphtalin 1%
31
2.3.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3.1.Quy trình sản xuất Nha đam muối chua dự kiến
Sau khi tham khảo các tài liệu về đồ hộp rau muối chua và một số tài liệu
khác có liên quan, cùng với việc tìm hiểu các sản phẩm muối chua đang có mặt trên
thị trường, dựa vào đặc điểm riêng của nguyên liệu, tôi đưa ra quy trình sản xuất dự
kiến cho sản phẩm đồ hộp Nha đam muối chua như hình 2.1.
2.3.1.1.Quy trình sản xuất dự kiến
32
Hình 2.1:Quy trình dự kiến sản xuất nha đam muối chua
2.3.1.2. Thuyết minh quy trình
Nguyên liệu
Nha đam: chọn Nha đam tươi, không bị dập, nát.
Các loại nguyên liệu phụ (cà rốt, ớt cay, hành) dùng nguyên liệu tươi,
không bị hư hỏng, không sâu bệnh bầm dập.
chuẩn bị dịch rót và
nguyên liệu phụ
Rửa
Ngâm CaCl2
Chần
Xếp hộp
Lựa chọn, phân loại
Xử lý cơ học
Muối chua
Thanh trùng
bảo quản
Chuẩn bị hộp
Nguyên liệu
Sản phẩm
33
Lựa chọn, phân loại
Nha đam: chọn Nha đam có kích thước và độ dày đồng đều.
Cà rốt: Chọn những củ có hình trụ, không dập nát, không sâu bệnh.
Rửa
Nguyên liệu mua từ chợ về được ngâm rửa bằng nước sạch để loại bỏ tạp
chất như đất, cát… và loại bỏ một phần vi sinh vật bám trên bề mặt nguyên liệu.
Thực hiện rửa đi rửa lại 3 lần.
Xử lý cơ học nguyên liệu chính, phụ
Nha đam bỏ bẹ trắng và phần trên của lá, loại bỏ gai ở hai bên rồi ngâm vào
nước. sau đó đem cắt khúc.
Cà rốt gọt sạch vỏ bên ngoài, rửa sạch, cắt thành khúc có chiều dài 3 cm dày
0,5 cm, rộng 1,5 cm.
Ớt cay đỏ bỏ cuống, bỏ hạt, rửa sạch.
Tỏi bóc vỏ cắt lát.
Giai đoạn này được thực hiện nhằm loại bỏ các phần không ăn được, có giá
trị dinh dưỡng thấp của nguyên liệu, làm thay đổi hình dạng, kích thước của nguyên
liệu để tạo thuận lợi cho khâu chế biến tiếp theo.
Ngâm CaCl2:để Nha đam dòn, cứng phải ngâm CaCl2.
Chần: Sau khi Nha đam được ngâm dung dịch muối CaCl2 để ráo bớt nước
rồi đưa đi chần trong nước ở 900C. Hết thời gian chần vớt nguyên liệu ra làm lạnh
ngay trong nước đá, nhằm giữ màu xanh cho Nha đam và làm cứng cấu trúc nguyên
liệu sau khi chần xong.
Mục địch: Loại khí trong gian bào và cố định màu cho sản phẩm.
Muối chua : Nha đam sau khi chần để ráo xếp vào thẩu, sau đó bổ sung
đường muối bột ngọt và đổ ngập nước để nhiệt độ muối chua và thời gian muối
chua thích hợp.
Xếp hộp: Sau khi muối chua đạt thì đem tách riêng phần cái và phần nước
muối. Xếp Nha đam, cà rốt, ớt, tỏi vào hộp thủy tinh đã được rửa sạch và để ráo.
34
Phần nước muối chua đem lọc qua vải lọc, sau đó rót nước muối vào hộp rồi ghép
nắp đem thanh trùng.
Thanh trùng
Mục đích:
Bất hoạt enzym làm ngừng giai đoạn lên men.
Tiêu diệt vi khuẩn lactic
Tiêu diệt vi sinh vật có hại
Tiến hành :
Cho lọ vào nồi thanh trùng. Các mẫu thí nghiệm được thanh trùng theo công thức
sau:10 –T – 10
900C
2.3.2. Bố trí thí nghiệm
2.3.2.1. Bố trí thí nghiệm xác định độ tuổi thích hợp của Nha đam muối chua
Đối với rau quả muối chua nói chung thì độ tuổi của nguyên liệu đem muối
chua là rất quan trọng. Nếu nguyên liệu quá non hàm lượng đường thấp lượng
pectin ít và hàm lượng nước nhiều thì sản phẩm sau lên men không tốt, rau bị mềm
và tỉ lệ cái thu được là thấp. Có khi non quá quá trình lên men yếu rau muối chua dễ
bị hỏng mà nhân gian gọi là khú. Nhưng nếu rau già quá thì hàm lượng xenlunoze
nhiều rau muối chua sẽ bị dai và xơ.
a) Mục đích
Để tìm ra độ tuổi của Nha đam muối chua mà chất lượng sản phẩm chấp
nhận được.
b)Chuẩn bị mẫu
Nha đam được đánh dấu ngay tại vườn, khi vừa nhú lên được một ngày, công
việc này tiến hành hằng ngày.
c) Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ hình 2.2
Trong sơ đồ hình 2.2 : Nguyên liệu được thu cắt theo đúng độ tuổi đã đánh
dấu. Sau đó lựa chọn những bẹ Nha đam còn nguyên vẹn, không bị dập nát, đem
35
rửa sạch và xử lý cơ học rồi đem cắt khúc với chiều dài dự kiến là 3cm rộng khoảng
1,5cm độ dày của lá là 1,5cm. Sau đó đem ngâm CaCl2 với nồng độ dự kiến là 0.5%
và thời gian ngâm dự kiến là 20 phút. Tiếp đó đem chần ở nhiệt độ 900C trong thời
gian dự kiến là 2 phút. Sau đó đem muối chua với tỷ lệ đường dự kiến là 1/6
(đường/ Nha đam),tỉ lệ muối dự kiến là 1/30 (Muối / Nha đam), muối chua ở nhiệt
độ phòng với thời gian là 5 ngày.Sau khi muối chua đem tách cái Nha đam cân để
xác định hiệu suất thu hồi sản phẩm của từng mẫu. Sau đó xếp Nha đam vào lọ thủy
tinh cùng cà rốt, ớt, tỏi tỉ lệ theo bảng 2.4, đem dịch nước muối lọc qua vải hai lần
rồi đun nóng nước muối đến 800C rót hộp. Sau đó ghép mí và đem thanh trùng với
công thức thanh trùng dự kiến là 10 –15 – 10
900C
Bảng 2.4: Tỉ lệ nguyên liệu xếp hộp
Nguyên liệu Lượng nguyên liệu
Nha đam
Cà rốt
tỏi
ớt
170 (g)
32 (g)
5 (g)
4 (g)
36
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định độ tuổi Nha đam thích hợp muối chua.
2.3.2.2. Bố trí thí nghiệm xác định độ dày của Nha đam muối chua
Đối với rau quả nói chung v à Nha đam nói riêng độ dày của nguyên liệu quyết định
nhiều đến thời gian lên men cũng như chất lượng của sản phẩm. Ri êng đối với Nha đam độ
dày của Nha đam quyết định t ỉ lệ vỏ Nha đam và gel Nha đam.Gel Nha đam quá ít th ì chất
lượng Nha đam không tốt cũng nh ư hàm lượng chất đắng nhiều mùi vị Nha đam muối chua
sẽ kém hài hòa. Gel Nha đamquá nhiều thì sản phẩm sẽ nhớt và không giòn.
a) Mục đích
Tìm ra thông số độ dày của bẹ nha đam thích hợp mà chất lượng sản phẩm chấp
nhận được.
b) Chuẩn bị mẫu
Thanh trùng
Đánh giá cảm quan, hiệu suất thu hồi sản phẩm
…
Chọn độ tuổi thích hợp
Rửa
Nguyên liệu với độ tuổi
(10 ngày, 20 ngày,
30 ngày,40 ngày)
Sản
phẩm
37
Nguyên liệu (Với độ tuổi đã chọn ở trên ) đem xử lý để lại bỏ tạp chất bụi cá t trên
bề mặt và những phần không ăn được hoặc những phần kém giá trị như gai, đầu trên bẹ,
sau đó đem cắt khúc với độ dài 3cm, rộng 1,5cm.Tiến hành ngâm CaCl2 , chần, muối
chua, thanh trùng với các thông số như thí nghiệm xác định độ tuổi.
c) Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ hình 2.3
Hình2.3: sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định đồ dày của Nha đam
Chần
…..
…..
Thanh trùng
Phân loại (theo độ dày)
(≤1cm, 1,5cm,2 cm, > 2 cm)
Muối chua
Ngân CaCl2
Đánh giá cảm quan ,hiệu suất thu hồi
Chọn độ dày thích hợp
Nguyên liệu
Sản
phẩm
38
2.4.3 Bố trí thí nghiệm xác định kích thước của Nha đam muối chua
a) Mục đích
Kích thước nguyên liệu quyết định nhiều đến quá trình thẩm thấu chất tan
làm co nguyên sinh tế bào ảnh hưởng đến lượng dịch bào tiết ra , ảnh hưởng đến
quá trình lên men cũng như cảm quan sản phẩm và ảnh hưởng đến tỉ lệ hao hụt khối
lượng sản phẩm. Nên ta cần nghiên cứu để tìm ra kích thước tối ưu.
b) Chuẩn bị mẫu
Nguyên liệu với độ tuổi cũng như độ dày đã chọn ở thí nghiệm trên đem xử
lý. Tiến hành cắt khúc, tạo hình nguyên liệu theo mẫu đã bố trí. Các công đoạn tiếp
theo tiến hành như các thí nghiệm trước.
c) Sơ đồ bố trí thí nghiệm
39
Hình 2.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định kích thước Nha đam muối chua
2.4.4 Bố trí thí nghiệm xác định nồng độ CaCl2 và thời gian ngâm CaCl2 của
Nha đam
a) Mục đích
CaCl2 có tác dụng làm tăng độ dòn, chắc cũng như giảm độ nhớt cho sản
phẩm(xem 2.1.2). Chính vì thế, ta phải tìm ra các thông số nồng độ CaCl2 và thời
gian ngâm CaCl2 thích hợp mà màu sắc và cấu trúc của sản phẩm chấp nhận được.
Cắt khúc
(2 x 1) cm, (2 x 1,5) cm, (3 x 1,5) cm, (3 x 2) cm
Ngâm CaCl2
Chần
Muối chua
…
Thanh trùng
Đánh giá cảm quan ,hiệu suất thu hồi sản phẩm
Chọn kích thước phù hợp
…….
Nguyên liệu
Sản phẩm
40
b) Chuẩn bị mẫu
Nguyên liệu được xử lý loại bỏ tạp chất tiến hành cắt khúc, tạo hình nguyên
liệu, sau đó tiến hành ngâm trong dung dịch CaCl2 theo thống số đã chọn thí nghiệm
trên, các nồng độ và thời gian ngâm bố trí như bảng 2.4.Các ông đoạn tiếp theo bố
trí như thí nghiệm trước
c) Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ hình.2.5
Bảng 2.5: Nồng độ CaCl2 và thời gian ngâm Nha đam
Mẫu M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 M11 M12
nồng độ
CaCl2 (%).
0,5 0,5 0,5 0,6 0,6 0,6 0,7 0,7 0,7 0,8 0,8 0,8
Thời gian
ngâm(phút)
10 20 30 10 20 30 10 20 30 10 20 30
41
Hình2.5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định nồng độ CaCl2 và thời gian ngâm CaCl2.
2.4.5 Bố trí thí nghiệm xác định thời gian chần Nha đam
a) Mục đích
Nhằm tìm ra thông số thời gian chần thích hợp. Trong quá trình muối chua
Nha đam sẽ bị mất màu xanh tự nhiên chần giúp cho sản phẩm có màu sáng hơn.
Ngoài ra giúp đuổi một số chất khí trong gian bào của nguyên liệu nhằm hạn chế tác
dụng của oxi gây ra hiện tượng rỗng ruột Nha đam, ngoài ra chần còn làm mất đi
một phần chất có vị đắng ở Nha đam. Đặc biệt là làm tăng độ thẩm thấu của chất
Ngâm CaCl2 với nồng độ và thời gian theo bảng 2.5
Chần
Muối chua
Thanh trùng
Đánh giá cảm quan
Chọn giá trị thích hợp
…….
…….
Nguyên liệu
Sản phẩm
42
nguyên sinh, làm cho dịch bào thoát ra dễ dàng, tăng hiệu suất quá trình lên men.
Hơn nữa, tiêu diệt một số vi sinh vật trên bề mặt.
b) Chuẩn bị mẫu
Nguyên liệu được xử lý, ngâm trong dung dịch CaCl2 với nồng độ và thời
gian ngâm như đã chọn ở thí nghiệm trên. Sau đó, Nha đam được chần trong nước
900C với thời gian bố trí như sơ đồ hình 2.6. Tiến hành các công đoạn tiếp theo như
các thí nghiệm trên.
c) Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Hình 2.6 : Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian chần Nha đam
Ngâm CaCl2
Chần 900C với thời gian chần:
1 phút, 2 phút, 3 phút, 4 phút
Thanh trùng
Đánh giá cảm quan
Chọn giá trị thích hợp
…….
…….
Nguyên liệu
Sản phẩm
43
2.4.6. Bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ đường/Nha đam
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Hình2.7: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ đường /Nha đam.
Tiến hành và bố trí thí nghiệm như hình 2.7,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu chế biến nha đam muối chua đóng hộp.pdf