MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.2
MỞ ĐẦU .1
PHẦN I: TỔNG QUAN .4
I.1. GIỚI THIỆU VỀ SIÊU TỤ ĐIỆN .4
I.1.1. Cấu tạo và phân loại siêu tụ điện.4
I.1.1.1. Cấu tạo .4
I.1.1.2. Phân loại .6
I.1.1.2.1. Tụ điện tĩnh lớp kép (EDLCs).7
I.1.1.2.2. Giả tụ điện hóa.7
I.1.1.2.3. Tụ lai .8
I.1.2. Nguyên lý hoạt động của siêu tụ điện .9
I.1.3. Ứng dụng của siêu tụ điện.10
I.2. GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU ỨNG DỤNG CHO SIÊU TỤ ĐIỆN .11
I.2.1. Vật liệu Carbon.11
I.2.1.1. Carbon hoạt tính.13
I.2.1.2. Ống carbon (CNTs) .14
I.2.1.3. Tấm Carbon (Graphene) .15
I.2.1.3.1. Cấu tạo của Graphene.16
I.2.1.3.2. Tính chất của Graphene .18
I.2.1.3.3. Ứng dụng của Graphene.20I.2.1.3.4. Phƣơng pháp tổng hợp graphene.20
I.2.1.3.4.1. Phƣơng pháp cơ học:.20
I.2.1.3.4.2. Phƣơng pháp hóa học thông qua GO .21
I.2.1.3.5. Than chì (Graphite).22
I.2.1.3.6. Vật liệu Graphene oxide (GO).24
I.2.1.3.6.1 Tính chất của Graphene Oxide .25
I.2.1.3.6.2. Tổng hợp Graphene Oxide (GO) .25
I.2.1.3.7. Reduced Graphene Oxide (rGO) .27
I.2.2. Oxit/hydroxit kim loại.27
I.2.3. Polymer dẫn điện.28
I.2.4. Vật liệu tổ hợp (composite) nền graphene.29
75 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu chế tạo vật liệu có độ xốp cao dùng làm vật liệu điện cực cho siêu tụ điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hòa
16 | P a g e S V T H : V õ X u â n Đ ạ i 5 5 1 3 4 2 5 9
I.2.1.3.1. Cấu tạo của Graphene
Thực chất, graphene đã được nghiên cứu về mặt lý thuyết như một ví dụ về
các tính trạng thái vật lý của chất rắn trong năm 1947 bởi P.R.Wallace. Ông đã dự
đoán cấu trúc điện tử là giải thích mối quan hệ phân tán tuyến tính. Ngoài ra,
phương trình sóng kích thích năm 1956 của J.W. McClure và phương trình Dirac
được thảo luận bởi G.W. Semenoff năm 1984 cũng đã đề cập đến song người ta tin
rằng không thể cô lập tấm graphene do chúng không tồn tại ở điều kiện môi trường.
Đến năm 2004, Andre Geim và Konstantin Novoselve chứng minh bằng phương
pháp đơn giản (tách bóc cơ học bằng băng dính) có thể thu graphene đơn lớp mà
trước đó người ta chỉ có thể tạo ra một khối nhỏ hơn 100 nguyên tử C và đó học đã
được giải Nobel (năm 2010) về vấn đề trên [12].
Hình 1.8: Cấu tạo của graphene
Graphene là một lớp carbon hợp thành một mạng hình lục giác (kiểu tổ ong),
với khoảng cách carbon-carbon là 0,142 nm. Nó là chất liệu kết tinh hai chiều thật
sự đầu tiên và nó là đại diện của một họ hàng hoàn toàn mới của các chất liệu 2D,
bao gồm chẳng hạn các đơn lớp Boron-Nitride (BN) và Molybdenum-disulphite
(MoS2), cả hai chất đều được chế tạo sau năm 2004. Thật thú vị khi biết rằng mọi
người dùng bút chì thông thường có khả năng đã từng tạo ra những cấu trúc kiểu
graphene mà bản thân chẳng hề hay biết. Bút chì có chứa graphene, và khi nó di
chuyển trên một tờ giấy, graphite bị chẻ thành những lớp mỏng bám lên trên giấy,
tạo thành chữ viết hay hình vẽ mà chúng ta muốn có. Một tỉ lệ nhỏ trong những lớp
mỏng này sẽ chứa chỉ một vài lớp hoặc thậm chí một lớp graphite, tức là graphene.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hòa
17 | P a g e S V T H : V õ X u â n Đ ạ i 5 5 1 3 4 2 5 9
Do chỉ có 6 điện tử tạo thành lớp vỏ của nguyên tử carbon nên chỉ có 4 điện
tử phân bố ở trạng thái 2s và 2p đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết hóa học
giữa các nguyên tử với nhau. Các trạng thái 2s và 2p của nguyên tử carbon lai hóa
với nhau tạo thành 3 trạng thái sp định hướng trong một mặt phẳng hướng ra 3
phương tạo với nhau một góc 120o.
Mỗi trạng thái sp của nguyên tử carbon này xen phủ với một trạng thái sp
của nguyên tử carbon khác hình thành một liên kết cộng hóa trị dạng sigma bền
vững. Chính các liên kết sigma này quy định cấu trúc mạng tinh thể graphene dưới
dạng hình tổ ong và lý giải vì sao graphene rất bền vững về mặt hóa học và trơ về
mặt hóa học. Ngoài liên kết sigma, giữa hai nguyên tử carbon lân cận tồn tại một
liên kết pi kém bền vững được hình thành do sự xen phủ của các obital px không bị
lai hóa với các obital s. Do liên kết pi này yếu và có định hướng không gian vuông
góc với các obital sp nên các điện tử tham gia liên kết này rất linh động và quy định
tính chất điện và quang của graphene [13].
Chế tạo thành công vật liệu hai chiều (2D) là graphene đã bổ xung đầy đủ
hơn về các dạng thù hình tồn tại trước đó của carbon là graphite (3D), ống nano
carbon (1D) và fulleurene (0D). Tuy nhiên vật liệu graphene mới tìm ra này lại có
những tính chất cơ , nhiệt, quang đặc biệt tốt hơn hẳn các dạng thù hình khác, điều
này mở ra những hướng nghiên cứu đầy tiềm năng hứa hẹn trong tương lai như
công nghiệp điện tử như tăng tốc chip điện tử, sử dụng trong các vật liệu bán dẫn,
vật liệu siêu dẫn, đặc biệt là trong chế tạo siêu tụ điện.
Graphene được xem là cấu trúc cơ bản của các dạng thù hình khác nhau của
carbon như: than chì, ống carbon, fellurene.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hòa
18 | P a g e S V T H : V õ X u â n Đ ạ i 5 5 1 3 4 2 5 9
Hình 1.9: Quá trình tạo các dạng thù hình của carbon từ graphene.
a) Graphene b) Fellurene c) Ống carbon d) Graphite
I.2.1.3.2. Tính chất của Graphene
Tính chất điện – điện tử
Graphene có độ lịnh động điện tử cao ~ 15.000 cm2/V.s ở nhiệt độ phòng,
trong khi Si ~ 1400 cm
2
/V.s, ống nano carbon ~ 10.000 cm2/V.s, bán dẫn hữu cơ
(polyme, oligomer) < 10 cm
2
/V.s.
Điện trở suất của graphene ~ 106 Ω.cm, thấp hơn điện trở suất của bạc (Ag),
là vật chất có điện trở suất thấp nhất ở nhiệt độ phòng [14].
Tính chất nhiệt
Độ dẫn nhiệt của vật liệu graphene được đo ở nhiệt độ phòng ~ 5000 W/mK
cao hơn các dạng cấu trúc khác của carbon là ống nano carbon, than chì và kim
cương. Graphene dẫn nhiệt theo các hướng là như nhau. Khi mà các thiết bị điện tử
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hòa
19 | P a g e S V T H : V õ X u â n Đ ạ i 5 5 1 3 4 2 5 9
ngày càng được thu nhỏ và mật độ mạch tích hợp ngày càng tăng lên thì yêu cầu tản
nhiệt cho các linh kiện ngày càng quan trọng. Với khả năng dẫn nhiệt tốt, graphene
hứa hẹn sẽ là một vật liệu tiềm năng cho các ứng dụng tương lai [15].
Bảng I.1: Thông số về tính dẫn nhiệt của một số vật liệu:
Vật liệu Độ dẫn nhiệt (W/mK)
Graphene 5000
Kim cương 1000
Bạc 406
Vàng 314
Nhôm 205
Thép 50,2
Nước ở 20oC 0,6
Sợi thủy tinh 0,04
Sắt 79.5
Tính chất cơ
Vật liệu graphene rất cứng, hơn kim cương và cứng hơn 300 lần so với thép.
Trong khi tỷ trọng của graphene tương đối nhỏ 0,77 mg/m2.
Tính trong suốt quang học
Graphene trên thực tế là trong suốt. Trong vùng quang học, nó hấp thụ chỉ
2,3% ánh sáng. Trái với các hệ 2D nhiệt độ thấp xây dựng trên chất bán dẫn,
graphene vẫn duy trì các tính chất 2D của nó ở nhiệt độ phòng.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hòa
20 | P a g e S V T H : V õ X u â n Đ ạ i 5 5 1 3 4 2 5 9
I.2.1.3.3. Ứng dụng của Graphene
Hình 1.10: Ứng dụng của graphene
I.2.1.3.4. Phƣơng pháp tổng hợp graphene
I.2.1.3.4.1. Phƣơng pháp cơ học:
Nguyên tắc của phương pháp này là phá hủy lực liên kết Van Der Waals
tương đối yếu giữa các lớp graphite để tách thành các lớp mỏng một vài đơn lớp
carbon ta sẽ thu được graphene.
Để thu được vật liệu graphene, tấm graphite được nghiền thành những mảng
nhỏ, sau đó được gắn lên một băng dính, việc này được lặp đi lặp lại nhiều lần
nhằm mục đích chia mỏng những lớp graphite còn lại vài lớp chính là cấu trúc
graphene. Sau đó những lớp này được chuyển lên bề mặt SiO2 để có thể tiến hành
một số phương pháp xác định độ dày các mảng graphene thông qua độ tương phản
của hình ảnh quang học.
Graphene được ứng dụng rộng rãi
nhờ trong hầu hết mọi lĩnh vực
nhờ các tính chất đặc biệt của nó
trong các lĩnh vực [16]: máy tính
bản, đồng hồ điện tử, pin mặt trời,
điện thoại di động,..
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hòa
21 | P a g e S V T H : V õ X u â n Đ ạ i 5 5 1 3 4 2 5 9
Hình 1.11: Tách graphene bằng phương pháp cơ học
a) Gắn băng dính lên graphite b) Lớp graphene
c,d) Lớp graphene trên bề mặt SiO2
Phương pháp này tồn tại một hạn chế đó là chất lượng màng không đồng đều
nên ảnh hưởng đến tính chất điện tử của màng, đồng thời không phù hợp cho yêu
cầu tạo những màng graphene diện tích lớn [15].
I.2.1.3.4.2. Phƣơng pháp hóa học thông qua GO
Tổng hợp graphene thông qua Graphene Oxide (GO) đã và đang được chú ý
vì khả năng có thể sản xuất trên quy mô công nghiệp và hiệu quả kinh tế của chúng
mang lại. Quá trình này có thể biểu diện bởi sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổng quát tổng hợp graphene
Trong nghiên cứu này, chúng tôi không tổng hợp graphene mà chỉ dừng lại ở
công đoạn tổng hợp GO và sau đó thực hiện việc loại bỏ các nhóm chức chứa oxy
trên bề mặt GO (rGO: reduce Graphene Oxide) với kết hợp oxit kim loại chuyển
tiếp để tổng hợp composite là vật liệu để chế tạo điện cực cho siêu tụ điện.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hòa
22 | P a g e S V T H : V õ X u â n Đ ạ i 5 5 1 3 4 2 5 9
I.2.1.3.5. Than chì (Graphite)
Than chì hay graphite là một dạng thù hình của carbon, là sự sắp xếp của
các tấm graphene với nhau. Không giống như kim cương, graphite là một chất dẫn
điện và có thể sử dụng, ví dụ như là vật liệu để làm các điện cực của đèn hồ quang,
tụ điện, siêu tụ.. Trong cấu trúc tinh thể của graphite, mỗi nguyên tử carbon chiếm
hữu một obitan lai hóa sp2. Các obitan lai hóa này liên kết với nhau tạo thành những
vòng lục giác (tương tự như benzen), chúng gắn kết tạo thành các lớp xếp chồng lền
nhau. Các điện tử pi obitan phân bố ngang qua cấu trúc lục giác của nguyên tử
carbon góp phần vào tính dẫn điện của graphite. Trong một tấm graphite định
hướng, suất dẫn điện theo hướng song song với các tấm này lớn hơn so với suất dẫn
điện theo hướng vuông góc với chúng [10]. Trên cấu trúc của graphite, mỗi lớp
được gọi là graphene, đây là một dạng thù huỳnh của carbon có cấu trúc 2D.
Hình 1.11: a) Mẫu than chì b) Quặng than chì
Than chì là tập hợp của những lớp graphene và từ lâu người ta đã biết cấu
trúc lớp của nó. Những lớp này giống mạng lưới hình tổ ong được nối với nhau bởi
liên kết yếu khiến cho nó có thể trượt lên nhau và tách ra khi có một ngoại lực tác
động. Khoảng cách giữa hai lớp graphene trong than chì là 0,34 nm, như vạy cứ 1
mm than chì ta có 3 triệu lớp graphene chồng bám lên nhau. Con người dùng bút
chì đã có vài trăm năm nhưng không ai nghĩ ra động tác viết lên giấy là dùng sức để
phá vỡ những liên kết giữa các lớp graphite.
a b
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hòa
23 | P a g e S V T H : V õ X u â n Đ ạ i 5 5 1 3 4 2 5 9
Hình 1.12 : Cấu tạo than chì (graphite)
Sự liên kết lỏng lẻo giữa các tấm trong graphite đóng góp vào một thuộc tính
quan trọng trong công nghiệp khác - bột graphite được sử dụng như chất bôi trơn
dạng khô. Các nghiên cứu gần đây cho rằng hiệu ứng gọi là siêu nhớt có thể cũng
được tính cho hiệu ứng này. Nó thông thường không được sử dụng trong dạng
nguyên chất như là vật liệu có cấu trúc vì tính dễ vỡ của nó, nhưng các thuộc tính cơ
học của các composite sợi carbon và gang đúc xám chịu ảnh hưởng rất mạnh của
graphite trong chúng.
Graphite cũng được sử dụng như là vỏ bọc (khuôn) và phần điều tiết trong
các lò phản ứng nguyên tử. Thuộc tính cho nơtron đi qua rất ít theo mặt cắt ngang
làm cho nó cũng được sử dụng trong các lò phản ứng hạt nhân.
Về thuộc tính: Các khoáng chất tự nhiên chứa graphite bao gồm: thạch
anh, calcit, mica, thiên thạch chứa sắt và tuamalin.
Các đặc trưng khác: các lớp mỏng graphite là dẻo nhưng không đàn hồi,
khoáng chất này có thể để lại dấu vết màu đen trên tay và giấy, dẫn điện và có độ
nhớt cao.
Các khoáng vật thường đi kèm với than chì như thạch anh, canxit, mica, sắt,
meterotit và tourmalin. Trung Quốc là một trong những nước sản xuất than chì lớn
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hòa
24 | P a g e S V T H : V õ X u â n Đ ạ i 5 5 1 3 4 2 5 9
trên thế giới, đứng sau là Ấn Độ và Brazil. Graphit có phổ biến ở New York và
Texas (Mỹ).
Về ứng dụng: Graphite có giá trị trong các ứng dụng công nghiệp cho tính
chất bôi trơn, tự bôi trơn và khô của chúng. Tính chất bôi trơn của graphite chỉ là do
sự liên kết giữa các lớp mỏng trong cấu trúc. Tuy nhiên, nó đã được chỉ ra rằng
trong môi trường chân không (như trong công nghệ sử dụng trong không gian),
graphite tính bôi trơn giảm, do điều kiện thiếu oxy. Nghiên cứu này đã dẫn đến giả
thuyết rằng sự bôi trơn là do sự hiện diện chất lỏng giữa các lớp, chẳng hạn như
không khí và nước, được hấp thụ tự nhiên từ môi trường. Giả thuyết này đã bị bác
bỏ bởi các nghiên cứu cho thấy không khí và nước không bị hấp thụ. Việc sử dụng
graphite bị hạn chế bởi khuynh hướng tạo ra sự ăn mòn rỗ trong một số thép không
gỉ và để thúc đẩy sự ăn mòn điện giữa các kim loại khác nhau (do độ dẫn điện của
nó). Nó cũng ăn mòn với nhôm khi có sự ẩm ướt. Vì lý do này. Không lực Hoa Kỳ
đã cấm sử dụng nó như một chất bôi trơn trong máy bay nhôm và không khuyến
khích sử dụng nó trong các vũ khí tự động chứa nhôm. Ngay cả bút chì graphite
đánh dấu trên các bộ phận bằng nhôm cũng có thể gây ăn mòn. Một chất bôi trơn
boron lục giác lục giác có độ nhớt cao khác, có cùng cấu trúc phân tử như graphite.
Nó đôi khi được gọi là graphite trắng, do tính chất tương tự của nó [11].
Khi một số lượng lớn tinh thể khuyết tật kết nối các mặt phẳng này lại với
nhau, than chì sẽ mất đi tính chất bôi trơn và trở thành than chì pyrolytic. Nó cũng
rất đẳng hướng, và có độ từ, do đó nó sẽ ở giữa không khí phía trên một nam châm
mạnh. Nếu nó được làm ở tầng sôi ở nhiệt độ 1000-1300 ° C, nó được sử dụng
trong các thiết bị tiếp xúc với máu như van tim cơ học và được gọi là carbon
pyrolytic, và không có từ trường. Graphite Pyrelytic và Pyrelytic Carbon thường bị
lẫn lộn nhưng là những vật liệu rất khác nhau.
Các graphite tự nhiên và tinh thể thường không được sử dụng ở dạng tinh
khiết như các vật liệu cấu trúc, do máy cắt, tính dòn và các tính chất cơ học không
nhất quán.
I.2.1.3.6. Vật liệu Graphene oxide (GO)
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hòa
25 | P a g e S V T H : V õ X u â n Đ ạ i 5 5 1 3 4 2 5 9
I.2.1.3.6.1 Tính chất của Graphene Oxide
GO là sản phẩm oxy hóa bằng các tác nhân oxy hóa mạnh, qua đó gắn các
nhóm chức có oxy lên trên bề mặt các tấm graphene nằm trong cấu trúc graphite
như: carbonyl, carboxyl, hydroxi, Các nhóm chức này giúp GO dễ dàng phân tán
trong nước do có các nhóm phân cực dễ dàng tạo liên kết hydro với nước và làm gia
tăng khoảng cách giữa các lớp GO. Đây là một lợi ích lớn khi kết hợp vật liệu với
ma trận polymer hoặc gốm hoặc tạo vật liệu tổ hợp (composite) để tăng cường tính
chất của chúng.
Hình 1.13 : Cấu tạo của graphene oxide
Đối với độ dẫn điện, GO hoạt động như một chất cách điện, do sự xáo trộn
của các mạng liên kết sp2. Điều quan trọng là phải loại bỏ các nhóm chức chứa oxy
(giảm cấp) của graphene oxide để phục hồi mạng lưới lục giác graphene có tổ ong,
nhằm khôi phục độ dẫn điện.
Sau khi một số lượng lớn các nhóm chức oxy đã được loại bỏ, không dễ để
phân tán các rGO, bởi vì vật liệu này có xu hướng dễ tập hợp lại với nhau thành
khối.
Graphene oxide có thể được sử dụng như một chất trung gian trong việc sản
xuất tấm graphene lớp đơn hoặc vài lớp graphene. Để đạt được điều này, cần phải
phát triển quá trình oxy hoá và giảm cấp có thể cô lập các lớp carbon và tách ra mà
không thay đổi cấu trúc [17].
I.2.1.3.6.2. Tổng hợp Graphene Oxide (GO)
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hòa
26 | P a g e S V T H : V õ X u â n Đ ạ i 5 5 1 3 4 2 5 9
GO được tổng hợp bằng cách dùng tác nhân oxy hóa thường là sử dụng
H2SO4, HNO3 và KMnO4 oxy hóa bột graphite theo ba phương pháp sau: phương
pháp Schafhaeutl (1840), phương pháp Brodie (1859), và cuối cùng là phương pháp
Hummers (1958) [16].
- Phương pháp Schalhaeutl: Nhà khoa học người Đức, Schafhaeut đã dùng
axit hoặc bazơ chen vào giữa các lớp của graphite, sau đó tách chúng ra bằng H2SO4
và HNO3. Từ đó, đã có nhiều tác nhân chen và tách graphite được sử dụng như:
Kali (và các kim loại kiềm khác), các loại muối fluoride, các kim loại chuyển tiếp
và các hợp chất hữu cơ khác nhau. Kết quả của quá trình này là cấu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_nghien_cuu_che_tao_vat_lieu_co_do_xop_cao_dung_lam_vat.pdf