Đồ án Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 : 2004 cho Công ty TNHH May Thuận Tiến tại KCN Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

DANH MỤC BẢNG 4

DANH MỤC HÌNH 5

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 6

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 6

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 6

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 7

1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 7

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7

1.5.1. Phương pháp luận theo mô hình quản lý PDCA 7

1.5.2. Phương pháp thu thập tài liệu 7

1.5.3. Phương pháp chuyên gia 8

1.5.4. Phương pháp khảo sát 8

1.5.5. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 8

1.5.6. Phương pháp so sánh 8

1.5.7. Phương pháp phân tích và tổng hợp 8

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001 9

2.1. TỔNG QUAN VỀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000 9

2.1.1. Giới thiệu về Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa 9

2.1.2. Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 9

2.1.3. Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 10

2.1.4. Phạm vi của ISO 14000 13

2.1.5. Mục đích của ISO 14000 13

2.1.6. So sánh đặc trưng của ISO 14000 và ISO 9000 14

2.2. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001 15

2.2.1. Khái niệm về ISO 14001 15

2.2.2. Lợi ích của ISO 14001 16

2.2.3. Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 17

2.2.4. Các thuật ngữ quản lý môi trường theo ISO 14001 : 2004 20

2.2.5. Các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 23

2.2.6. Sự thay đổi giữa phiên bản 14001: 2004 với 14001: 1996 30

2.2.7. Tình hình áp dụng ISO 14001: 2004 trên thế giới và tại Việt Nam 32

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MAY THUẬN TIẾN 37

3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 37

3.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 37

3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC 37

3.4. TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ NHÂN SỰ 39

3.4.1. Tình hình kinh doanh 39

3.4.2. Nhân sự 39

3.5. CÁC SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ 40

3.5.1. Các sản phẩm 40

3.5.2. Thị trường tiêu thụ 40

3.6. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 40

3.7. NGUYÊN NHIÊN VẬT LIỆU, NĂNG LƯỢNG, CHẤT THẢI VÀ THIẾT BỊ SẢN XUẤT 41

3.7.1. Nguyên nhiên vật liệu, năng lượng và chất thải 41

3.7.2. Trang thiết bị sản xuất 43

CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO CÔNG TY TNHH MAY THUẬN TIẾN 45

4. 1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY THUẬN TIẾN 45

4.1.1. Môi trường không khí 45

4.1.2. Môi trường nước 51

4.1.3. Chất thải rắn và chất thải nguy hại 51

4. 2. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY 52

4. 3. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO ISO 9001: 2000 CỦA CÔNG TY 52

4.3.1. Chính sách chất lượng 52

4.3.2. Sơ đồ chỉ đạo theo Hệ thống quản lý chất lượng 52

4.3.3. Các văn bản tài liệu của Hệ thống quản lý chất lượng 54

4. 4. CƠ SỞ TÍCH HỢP HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VỚI HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 54

4.4.1. Cấu trúc và những yêu cầu tương tự giữa HTQLCL và HTQLMT 54

4.4.2. Hiệu quả thấp khi áp dụng riêng lẻ HTQLCL và HTQLMT 56

4.4.3. Lợi ích của hệ thống quản lý tích hợp 57

4. 5. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TNHH MAY THUẬN TIẾN KHI XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14001 58

CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14001:2004 CHO CÔNG TY TNHH MAY THUẬN TIẾN 60

5.1. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG 60

5.2. HỆ THỐNG VĂN BẢN TÀI LIỆU CỦA HTQLMT 61

5.3. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ. 61

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 65

6.1. KẾT LUẬN 65

6.2. KIẾN NGHỊ 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

PHỤ LỤC 1: SỔ TAY MÔI TRƯỜNG CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO CÔNG TY TNHH MAY THUẬN TIẾN 68

PHỤ LỤC 2: CÁC THỦ TỤC TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH MAY THUẬN TIẾN 86

PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY THUẬN TIẾN 129

 

 

docx66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2220 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 : 2004 cho Công ty TNHH May Thuận Tiến tại KCN Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dẫn đến sự hoạt động chệch khỏi chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường, và b) quy định các chuẩn mực hoạt động trong (các) thủ tục, và c) thiết lập, thực hiện và duy trì các thủ tục liên quan đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa được xác định của hàng hóa và dịch vụ được tổ chức sử dụng và thông tin các thủ tục và yêu cầu tương ứng có thể áp dụng cho các nhà cung cấp, kể cả các nhà thầu. Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục nhằm xác định rõ các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và các sự cố tiềm ẩn có thể có (các) tác động đến môi trường và cách thức tổ chức sẽ ứng phó với các tác động đó. Tổ chức phải ứng phó với các tình trạng khẩn cấp và sự cố thực tế và ngăn ngừa hay giảm nhẹ các tác động có hại mà chúng có thể gây ra. Tổ chức phải định kỳ xem xét và khi cần thiết, soát xét lại các thủ tục về sự chuẩn bị sẵn sàng đáp ứng với tình trạng khẩn cấp, đặc biệt là sau khi sự cố hoặc tình trạng khẩn cấp xảy ra. Tổ chức cũng cần phải định kỳ thử nghiệm các thủ tục sẵn sàng đáp ứng với tình trạng khẩn cấp khi có thể được. Kiểm tra Giám sát và đo lường Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục để giám sát và đo lường, trên cơ sở các đặc trưng chủ chốt của các hoạt động của mình có thể có tác động đáng kể đến môi trường. (Các) thủ tục này phải bao gồm việc ghi lại thông tin nhằm theo dõi kết quả hoạt động môi trường, các kiểm soát điều hành tương ứng và phù hợp với các mục tiêu và các chỉ tiêu môi trường của tổ chức. Tổ chức phải đảm bảo rằng thiết bị giám sát và đo lường đã hiệu chuẩn hay kiểm tra xác nhận được sử dụng và được bảo dưỡng và phải duy trì các hồ sơ liên quan. Đánh giá sự tuân thủ Nhất quán với cam kết tuân thủ của mình, tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục về định kỳ đánh giá sự tuân thủ với các yêu cầu luật pháp có thể được áp dụng. Tổ chức phải lưu giữ hồ sơ của các kết quả đánh giá định kỳ. Tổ chức phải đánh giá sự tuân thủ với các yêu cầu khác mà tổ chức đề ra. Tổ chức có thể kết hợp việc đánh giá này với việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật đã nêu trong 4.5.2.1 hay thiết lập một (hoặc các) thủ tục riêng. Tổ chức phải lưu giữ hồ sơ của các kết quả đánh giá định kỳ. Sự không phù hợp, hành động khắc phục và hành động phòng ngừa Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục liên quan đến (các) sự không phù hợp thực tế và tiềm ẩn và để thực hiện hành động khắc phục và hành động phòng ngừa. Các thủ tục này phải xác định các yêu cầu để: a) nhận biết và khắc phục (các) sự không phù hợp và thực hiện (các) hành động để giảm nhẹ các tác động môi trường của chúng, b) điều tra (các) sự không phù hợp, xác định (các) nguyên nhân của chúng và thực hiện hành động để tránh tái diễn, c) xác định mức độ cần thiết đối với (các) hành động để ngăn ngừa (các) sự không phù hợp và thực hiện các hành động thích hợp đã dự kiến để tránh xảy ra, d) ghi chép kết quả của (các) hành động khắc phục và (các) hành động phòng ngừa đã thực hiện, và e) xem xét hiệu lực của (các) hành động khắc phục và (các) hành động phòng ngừa đã thực hiện. Các hành động thực hiện phải tương ứng với tầm quan trọng của vấn đề và và các tác động môi trường. Tổ chức phải đảm bảo rằng bất kỳ sự thay đổi cần thiết nào đối với tài liệu hệ thống tài liệu quản lý môi trường đều được thực hiện. Kiểm soát hồ sơ Tổ chức phải thiết lập và duy trì các hồ sơ cần thiết để chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường của tổ chức và của tiêu chuẩn này và các kết quả đã đạt được. Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục để phân định, lưu giữ, bảo quản, phục hồi, duy trì và huỷ bỏ các hồ sơ. Các hồ sơ phải được lưu giữ và duy trì rõ ràng, dễ nhận biết và truy tìm nguồn gốc. Đánh giá nội bộ Tổ chức phải đảm bảo rằng các cuộc đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi trường được tiến hành theo định kỳ nhằm: a) xác định xem liệu hệ thống quản lý môi trường: 1) phù hợp với các kế hoạch về quản lý môi trường đã đề ra, kể cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này, và 2) được thực hiện và duy trì một cách đúng đắn, và b) cung cấp thông tin về kết quả đánh giá cho ban lãnh đạo. (Các) chương trình đánh giá phải được tổ chức lên kế hoạch, thiết lập, thực hiện và duy trì, có xem xét đến tầm quan trọng về môi trường của (các) hoạt động có liên quan và kết quả của các cuộc đánh giá trước đây. (Các) thủ tục đánh giá phải được thiết lập, thực hiện và duy trì nhằm vào: - các trách nhiệm và các yêu cầu đối với việc lập kế hoạch và tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả và lưu giữ các hồ sơ liên quan, - xác định chuẩn mực, phạm vi, tần suất và các phương pháp đánh giá. Việc lực chọn các chuyên gia đánh giá và tiến hành các cuộc đánh giá phải đảm bảo tính khách quan và vô tư của quá trình đánh giá. Xem xét của lãnh đạo Lãnh đạo cấp cao nhất phải định kỳ xem xét hệ thống quản lý môi trường của tổ chức, để đảm bảo nó luôn phù hợp, thoả đáng và có hiệu lực. Các cuộc xem xét phải đánh giá được cơ hội cải tiến và nhu cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý môi trường, kể cả chính sách môi trường, các mục tiêu và các chỉ tiêu môi trường. Hồ sơ các cuộc xem xét của lãnh đạo phải được lưu giữ. Đầu vào của các cuộc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm: a) kết quả của các cuộc đánh giá nội bộ và đánh giá sự phù hợp với các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức tán thành, b) trao đổi thông tin với các bên hữu quan bên ngoài, kể cả các khiếu nại, c) kết quả hoạt động môi trường của tổ chức, d) mức độ các mục tiêu và chỉ tiêu đã đạt được, e) tình trạng của các hành động khắc phục và phòng ngừa, f) các hành động tiếp theo từ các cuộc xem xét của lãnh đạo lần trước, g) các tình trạng thay đổi, kể cả việc triển khai các yêu cầu của pháp luật và các yêu cầu khác liên quan đến các khía cạnh môi trường, và h) các khuyến nghị về cải tiến. Đầu ra của việc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm mọi quyết định và hành động liên quan đến các thay đổi có thể có đối với chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu môi trường và các yêu tố khác của hệ thống quản lý môi trường, nhất quán với cam kết cải tiến liên tục. Sự thay đổi giữa phiên bản 14001: 2004 với 14001: 1996 Những thay đổi chính ISO 14001: 1996 và ISO 14001: 2004 đều là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường (EMS). Tuy nhiên, ISO 14001: 1996 là phiên bản đầu tiên về HTQLMT theo tiêu chuẩn quốc tế. Sau 8 năm áp dụng và soát xét (tính đến năm 2004), tổ chức ISO đã ban hành tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 thay thế phiên bản cũ. Đây là phiên bản ra đời lần thứ hai và có nhiều sự thay đổi, điểm cải tiến so phiên bản ISO 14001: 1996 mà Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã dịch thành TCVN ISO 14001: 1998. Những điểm thay đổi chính có ý nghĩa quan trọng tập trung ở điều khoản 4 (các yêu cầu của EMS), được thể hiện qua các nội dung sau: - Chính sách môi trường cần nêu rõ phạm vi áp dụng và thông báo nội dung của chính sách đến cả những nhân viên không thuộc quyền quản lý của tổ chức nhưng làm việc trong phạm vi của tổ chức. - Tất cả các khía cạnh môi trường đều phải được xác định, lập thành văn bản và cập nhật (chứ không chỉ riêng khía cạnh môi trường có ý nghĩa). - Tổ chức phải xác định cách thức áp dụng các yêu cầu luật định và các yêu cầu khác mà tổ chức đã mô tả để áp dụng cho các khía cạnh môi trường và tuân thủ các yêu cầu này trong suốt quá trình áp dụng và duy trì EMS. - Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình môi trường phải được kết hợp, soạn thảo trên cùng một văn bản nhằm thể hiện rõ trách nhiệm, biện pháp và tiến độ thực hiện để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đó. - Nhấn mạnh việc tổ chức phải đảm bảo sự sẵn có nguồn lực chủ yếu và việc đảm bảo năng lực của các cá nhân trong tổ chức liên quan đến EMS, đồng thời đào tạo thêm cả những cá nhân không thuộc quyền quản lý của tổ chức nhưng làm việc trong phạm vi của tổ chức hay những người thay mặt cho tổ chức. - Các thiết bị giám sát và đo lường cần phải được hiệu chuẩn. - Tập trung vào cách thức thực hiện quá trình thông tin liên lạc nội bộ cũng như với bên ngoài. Kiểm soát thêm các tài liệu bên ngoài và các tài liệu cần thiết cho việc vận hành EMS. - Tổ chức phải đưa ra các phương án hành động cụ thể để đáp ứng với các tình trạng khẩn cấp và các sự cố thực tế cũng như tiềm ẩn, đồng thời xác định và lên kế hoạch hành động và ứng phó với các trường hợp cụ thể. - Điều khoản 4.5.2 (đánh giá sự phù hợp) được tách ra thành một điều khoản riêng biệt từ ý thứ ba của điều khoản 4.5.1 của phiên bản cũ nhằm yêu cầu tổ chức xem xét và đánh giá định kỳ sự tuân thủ luật pháp và các quy định về môi trường tương ứng, đồng thời lưu lại các hồ sơ về kết quả đánh giá này. Ngoài ra, đối với các điểm không phù hợp, phiên bản 2004 chú trọng vào việc xác định và sửa chữa những sự không phù hợp, đưa ra các hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp tiềm ẩn. - Chú trọng đến tính công bằng, tính khách quan và năng lực của đánh giá viên khi lựa chọn, đồng thời phiên bản mới này yêu cầu cần xác định rõ đầu vào và đầu ra của quá trình xem xét của lãnh đạo. Những ưu điểm của phiên bản mới Sau 8 năm áp dụng kể từ khi phiên bản ISO 14001: 1996 ra đời, Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO đã sửa đổi và cải tiến ISO 14001: 1996 thành ISO 14001: 2004 phù hợp với tình hình thực tế nhằm khắc phục những điểm yếu của phiên bản cũ. Những ưu điểm mà ISO 14001: 2004 có được là làm cho ISO 14001: 2004 dễ hiểu hơn, câu từ của các điều khoản rõ ràng và chặt chẽ hơn và được thể hiện qua những nội dung sau: - Chú trọng đến việc thiết lập, áp dụng và duy trì hệ thống tài liệu của tổ chức sao cho phù hợp với các yêu cầu của các điều khoản. - Các yêu cầu pháp luật được xem xét nghiêm khắc. Chúng được kết nối với các khía cạnh môi trường có ý nghĩa và không chỉ giới hạn trong phạm vi các yêu cầu pháp luật về môi trường mà tổ chức có thể áp dụng các luật pháp hoặc những quy định khác về an toàn, sức khỏe hoặc trong lĩnh vực xây dựng. - Các kết quả đo lường được giúp việc quản lý các khía cạnh môi trường trở nên thực thi hơn và tổ chức có thể theo dõi, quan sát, đánh giá các kết quả về các khía cạnh môi trường của tổ chức để đảm bảo các yêu cầu luật pháp và các yêu cầu khác mà tổ chức đã mô tả được tuân thủ. - Nhấn mạnh nhiều đến vai trò của lãnh đạo từ việc đề ra chính sách môi trường, xác định mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình môi trường đến việc đảm bảo sự sẵn có các nguồn lực được chú trọng về năng lực và cả việc xem xét của lãnh đạo. Hiệu quả của EMS và việc duy trì nó phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố đầu vào và đầu ra của việc xem xét đó. - ISO 14001: 2004 mang tính tương thích với tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Điều này làm tăng khả năng áp dụng tích hợp hai tiêu chuẩn này cho các tổ chức, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Chú trọng đến năng lực của nhân viên và tất cả các cá nhân làm việc trong tổ chức. Tóm lại, những ưu điểm mà ISO 14001: 2004 có được sẽ khắc phục được những nhược điểm của ISO 14001:1996 trong quá trình áp dụng vào thực tế. Đồng thời giúp HTQLMT của tổ chức hoạt động hiệu quả hơn nhờ vào sự cam kết, quan tâm của ban lãnh đạo và sự hợp tác, quyết tâm của toàn thể các bộ, công nhân viên của tổ chức và làm việc cho tổ chức. Tình hình áp dụng ISO 14001: 2004 trên thế giới và tại Việt Nam Tình hình áp dụng ISO 14001: 2004 trên thế giới ISO 14001 đưa ra các yêu cầu về HTQLMT, xác nhận mối liên quan toàn cầu của các tổ chức mong muốn hoạt động vì sự ổn định môi trường. Đến cuối tháng 12/2007, có ít nhất 129.199 chứng chỉ ISO 14001: 2004 được cấp ở 140 nước và nền kinh tế. Tổng số chứng chỉ năm 2007 tăng 18.037 (+16%) so với năm 2006. 10 nước có số chứng chỉ ISO 14001: 2004 cao nhất tính đến hết tháng 12/2007 được liệt kê trong bảng 2.3 dưới đây: Bảng 2.3: Mười quốc gia có số lượng chứng chỉ ISO 14001 : 2004 nhiều nhất tính đến hết tháng 12/2007 STT Quốc gia Số lượng 1 Nhật Bản 22.593 2 Trung Quốc 18.842 3 Tây Ban Nha 11.125 4 Italy 9.825 5 Vương Quốc Anh 6.070 6 Hàn Quốc 5.893 7 Mỹ 5.585 8 Đức 5.413 9 Thụy Điển 4.411 10 Pháp 3.047 (Nguồn: theo ISO Survery of Certification 2007) Hình 2.3: Top 10 quốc gia áp dụng ISO 14001 Tình hình áp dụng ISO 14001 : 2004 tại Việt Nam Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001:1996 đã được cấp lần đầu tiên vào năm 1998 (2 năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra đời) và từ đó đến nay, số lượng tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng lên. Tuy vậy, sau 10 năm triển khai áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam, tính đến hết 2007, mới chỉ có 230 chứng chỉ được cấp. So với thế giới thì số doanh nghiệp Việt Nam đăng ký và được cấp chứng chỉ là rất thấp, tỉ lệ xấp xỉ 1/1000 (1000 doanh nghiệp mới có 1 doanh nghiệp áp dụng). Chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá nhiều các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ như chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu bia giải khát…), điện tử, hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), vật liệu xây dựng, du lịch-khách sạn... Hầu hết các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Xi măng Việt Nam như Xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hoàng Mai… cũng đều đã, đang và trong quá trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001, gần đây là một loạt khách sạn thành viên thuộc Tập đoàn Saigon Tourist.Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé. Thời gian đầu, các công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là các công ty nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài, đặc biệt là với Nhật Bản. Điều này cũng dễ hiểu vì Nhật Bản luôn là nước đi đầu trong bảo vệ môi trường và áp dụng ISO 14001. Mặt khác Nhật Bản cũng là một trong các quốc gia đầu tư vào Việt Nam rất sớm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hiện có rất nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có thể kể đến một số tập đoàn lớn như Honda, Toyota, Panasonic, Canon, Yamaha…Hầu hết công ty mẹ của các tổ chức này đều đã áp dụng ISO 14001 và họ yêu cầu các công ty con tại các quốc gia đều phải xây dựng và áp dụng ISO 14001. Bởi vậy, các doanh nghiệp này cũng đã góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam. Trong quá trình hội nhập như hiện nay thì tiêu chuẩn ISO 14001 sẽ là tấm giấy thông hành xanh vào thị trường thế giới. Như vậy, việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên xác định chi phí bỏ ra để áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 là kinh phí đầu tư chứ không phải kinh phí mất đi. Sau 10 năm kể từ khi có mặt lần đầu tại Việt Nam, một số khó khăn và thuận lợi trong việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 có thể được tổng quát hóa như sau: Những thuận lợi của việc thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển với rất nhiều điều kiện thuận lợi, mặc dù vẫn còn phải đối diện với rất nhiều thử thách trước mắt. Tuy nhiên để mở rộng tầm hoạt động, nâng mức thu lợi và thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam trước tiên phải vượt qua được những rào cản thương mại mà tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều vấp phải. Đó chính là các vấn đề về các tiêu chuẩn như là các tiêu chuẩn về chất lượng, về môi trường, về an toàn vệ sinh thực phẩm, về bảo hộ sức khoẻ lao động… nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Thực tế đã cho thấy có rất nhiều các doanh nghiệp đã vượt qua được những thử thách này và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đối với tiêu chuẩn ISO 14001 – Tiêu chuẩn về HTQLMT, nay là một tiêu chuẩn quốc tế còn khá mới (có tại Việt Nam từ năm 1998), thì việc áp dụng ISO 14001 vẫn chưa trở thành một tiêu chuẩn thân thuộc. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 hiện nay có nhiều điều kiện thuận lợi, có thể kể đến như: Các điều kiện về môi trường pháp lý, cơ chế hoạt động doanh nghiệp Việt Nam đang được Nhà nước tích cực hoàn thiện theo hướng thông thoáng hơn, gia tăng nhiều ưu đãi hơn, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh phần nào khắc phục được tình trạng phân biệt được trong chính sách, được hưởng những ưu đãi trong kinh doanh quốc tế tương tự như các doanh nghiệp lớn của Nhà nước và cơ hội kinh doanh ngày càng nhiều hơn. Doanh nghiệp Việt Nam được nhiều hỗ trợ cụ thể góp phần cải tiến quá trình chế tác, quản lý kinh doanh, các hoạt động sản xuất, công nghệ ngày càng được cải tiến hiệu suất cao hơn và ít tác động đến môi trường sống hơn. Doanh nghiệp Việt Nam hiện đã có điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường, đang thu hút vốn đầu tư và công nghệ, bước đầu tạo dựng được môi trường phát triển, có được thế và lực trong kinh doanh nội địa và quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam ngày nay có một nguồn nhân lực trẻ dồi dào và năng động, ham học hỏi và tiếp cận với cái mới. Điều kiện giao thương với nước ngoài thông thoáng hơn, tiếp cận được với cách thức quản lý mới, công nghệ mới, phong cách làm việc mới dễ dàng hơn và nhất là tranh thủ được một nguồn đầu tư bên ngoài dồi dào. Đó là điều kiện vô cùng thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng ISO 14001. Áp dụng ISO 14001 chính là áp dụng một cách thức quản lý mới thân thiện hơn đối với môi trường, tạo nên một cách làm việc khoa học hơn. Hơn nữa, việc xây dựng và áp dụng HTQLMT ISO 14001 về lâu dài mang lại một lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp, cho môi trường và cộng đồng. Với một HTQLMT hiệu quả, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm rất nhiều chi phí trong công tác bảo vệ môi trường, vượt hàng rào thuế quan, tăng thị phần, thu thêm lợi nhuận từ đó giá thành sản phẩm hạ, thu hút người mua. Gia tăng uy tín với khách hàng, tăng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường trong nước và quốc tế. Tăng lợi nhuận thông qua việc sử dụng hợp lý nguồn nguyên vật liệu, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng. Giảm chi phí cho xử lý sự cố môi trường, tăng cường hiệu quả của doanh nghiệp trong việc thực hiện các tiêu chuẩn bắt buộc về môi trường mà Nhà nước và pháp luật quy định. Cải thiện mối quan hệ với cộng đồng, với chính quyền và các bên hữu quan. Tăng cường sức khoẻ nhân viên, thúc đẩy và tạo nên một nề nếp làm việc tốt hơn. Giúp các nhà lãnh đạo quản lý nội tại tốt hơn về chi phí, nguồn lực, nguồn nguyên vật liệu, vấn đề phát triển thị trường và chủ động hơn trong kinh doanh. Những khó khăn của việc thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 Các doanh nghiệp Việt Nam muốn thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Những khó khăn các doanh nghiệp gặp phải khi tiến hành xây dựng, áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 như sau: Những trở ngại về nhận thức về môi trường của đại đa số người dân Việt Nam. Khó khăn trong tiếp nhận thông tin, nguồn hỗ trợ từ bên ngoài doanh nghiệp. Việc phân bố, quy hoạch vị trí các doanh nghiệp, nhà máy, phân xưởng, khu chế xuất, khu công nghiệp… hiện nay vẫn còn chưa được thực hiện triệt để, vấn đề này làm hao tổn rất nhiều chi phí và công sức cho công tác quản lý môi trường. Thông tin kỹ thuật về quản lý, xử lý và ngăn ngừa các loại chất thải. Các doanh nghiệp Việt Nam đa phần còn rất hạn chế về trình độ công nghệ sản xuất mà chính trình độ công nghệ sẽ dẫn đến sự phát sinh chất thải và gây phí tổn cho công tác quản lý và xử lý chất thải nhằm đảm bảo về tiêu chuẩn môi trường. Vấn đề kinh phí vẫn là một vấn đề nan giải đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam, vì khi áp dụng bất kỳ tiêu chuẩn nào, không chỉ riêng đối với ISO 14001, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản kinh phí không nhỏ phục vụ cho việc đào tạo nguồn nhân lực, thiết lập, áp dụng và duy trì tiêu chuẩn đó, có thể phải thay đổi công nghệ sản xuất, chi phí về xử lý chất thải… Thiếu cán bộ chuyên môn về quản lý nội vi và bảo vệ môi trường. HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 sẽ hoàn toàn không hiệu quả nếu doanh nghiệp không có được một đội ngũ cán bộ quản lý am hiểu và nhận thức sâu sắc về vấn đề môi trường, chính những cá nhân sẽ hình thành nên bản chất và mức độ của HTQLMT tại doanh nghiệp. Không quản lý ứng phó kịp với các vấn đề môi trường do thiếu nguồn nhân lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, và thiếu sự kết hợp đồng bộ giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý, cũng như giữa doanh nghiệp, cơ quan quản lý và các nguồn hỗ trợ từ bên ngoài ở trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp vẫn còn trong đợi rất nhiều vào sự giúp đỡ từ phía các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong việc khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp về vấn đề nhân lực, kiến thức chuyên môn, giảm gánh nặng về chi phí, thông tin từ bên ngoài và các biện pháp hạn chế phát sinh từ hoạt động hành chính như hiện nay. Tóm lại, sau 10 năm kể từ khi tiêu chuẩn ISO 14001 về Hệ thống quản lý môi trường được triển khai áp dụng tại Việt Nam, mặc dù việc áp dụng chưa thực sự tương ứng với các vấn đề môi trường diễn biến ngày càng phức tạp, tuy nhiên chúng ta cũng đã có thể nhận thấy sự quan tâm tới bảo vệ môi trường đang có những dấu hiệu tích cực. Tiêu chuẩn ISO 14001 cũng đã thể hiện được những ưu điểm của mình trong việc thiết lập và đưa ra những nguyên tắc trong quản lý môi trường của một tổ chức. Tuy nhiên, để đưa tiêu chuẩn này được phổ biến và phát huy hiệu quả, rất cần có sự quan tâm hơn nữa của các doanh nghiệp, cơ quan quản lý và cả cộng đồng. CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MAY THUẬN TIẾN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Công ty TNHH May Thuận Tiến được thành lập vào năm 2004 trên cơ sở liên doanh giữa Công ty May Việt Tiến và Công ty may mặc xuất khẩu Bình Thuận. Trong đó, tổng Công ty may Việt Tiến góp 51% và phía Bình Thuận góp 49% số vốn điều lệ. Công ty được xây dựng mới với quy mô 10 dây chuyền may công nghiệp, năng lực năng suất là 2 triệu sản phẩm/năm để sản xuất quần áo gia công may sẵn dùng để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Trong những năm đầu mới thành lập, từ năm 2004 đến 2006, sản phẩm gia công chủ yếu của Công ty là áo Jacket và quần các loại. Đến năm 2007, Hội đồng thành viên Công ty quyết định chuyển đổi năng lực sản xuất sang gia công chuyên môn hóa một mặt hàng sơ mi giúp cho Công ty có cơ hội nâng cao năng suất lao động. Và hiện nay, mặt hàng áo sơ mi là sản phẩm chủ yếu Công ty gia công. Năm 2008, Công ty mở rộng năng lực sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2 nâng số dây chuyền may là 18 dây chuyền may công nghiệp, góp phần giải quyết việc làm cho gần 1000 lao động tại địa phương. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ Công ty TNHH May Thuận Tiến nằm ở lô 2/15 Khu công nghiệp Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, cách trung tâm Thành phố 2 km về phía bắc. Phía Đông giáp với đường số 2 Khu công nghiệp Phan Thiết Phía Tây giáp với kênh thoát lũ Khu công nghiệp Phía Nam giáp với đất Khu công nghiệp Phía Bắc giáp với DNTN An Bình Diện tích mặt bằng công ty là 22.998 m2. CƠ CẤU TỔ CHỨC Sơ đồ tổ chức của Công ty được trình bày ở hình 3.1: Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH May Thuận Tiến HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT P.GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÒNG TCHC (26) Trưởng phòng 1 Hành chính 1 Nhân sự 1 LĐ. Tiền lương 2 Y tế 1 Bảo vệ 6 Nhà ăn 7 Tạp vụ 5 Lái xe con 1 Văn thư, thủ quỹ 1 GIÁM ĐỐC CÔNG TY P.GIÁM ĐỐC CÔNG TY P.KẾ TOÁN (3) P. Trưởng phòng 1 Kế toán viên 2 NHÓM QA (Nhóm quản lý chất lượng) Nhóm trưởng 1 Nhân viên QA 2 PHÒNG CBXS (21) P.Trưởng phòng 3 Cán bộ mặt hàng 2 Rập 2 Tiêu chuẩn KT 1 Giác sơ đồ 1 Bảng màu 1 May mẫu 2 Kho 6 Cung ứng 2 Lái xe tải 1 P.CÔNG NGHỆ (33) P.Phụ trách phòng 1 Phó phòng 1 Quy trình 1 Thiết kế chuyền 1 Thống kê 1 Rập 2 Kỹ thuật chuyền 17 Cơ điện 9 Vận hành nồi hơi 1 P.QUẢN ĐỐC XƯỞNG HOÀN THÀNH CỬA HÀNG BÁN GIỚI THIỆU SẢN PHẨM QUẢN ĐỐC XƯỞNG MAY 1 QUẢN ĐỐC XƯỞNG MAY 2 NHÓM ỦI TỔ CẮT 2 8 TỔ MAY TỔ KIỂM HÓA 2 GHI CHÚ: Điều hành trực tiếp Phối hợp điều hành sản xuất NHÓM XẾP GẤP TỔ CẮT 1 8 TỔ MAY TỔ KIỂM HÓA 1 TỔ ỦI MỒI ÉP KEO NHÓM KIỂM ỦI NHÓM ĐÓNG THÙNG TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ NHÂN SỰ Tình hình kinh doanh Tình hình kinh doanh của Công ty trong hai năm 2008 và 2009 được thống kê ở bảng 3.1 Bảng 3.1: Tình hình kinh doanh Công ty TNHH May Thuận Tiến Chỉ tiêu 2008 2009 Số lượng sản phẩm (ngàn chiếc) 1438 1838 Tổng doanh thu (tỷ đồng) 26.68 39.9 Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 1.528 2.35 Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 1.528 2.35 Nhân sự Số lao động của Công ty tính tới ngày 10/5/2010 được thống kê ở các bảng 3.2, 3.3 và 3.4. Bảng 3.2: Cơ cấu tổ chức biên chế Công ty TNHH May Thuận Tiến Ban Lãnh đạo Công ty 03 người Phòng tổ chức hành chánh quản trị 05 người Phòng kế hoạch điều hành – Cung tiêu (Cả kho NPL) 13 người Phòng kế toán tài chính 04 người Phòng kỹ thuật công nghệ 17 người Xưởng sản xuất 946 người Bảng 3.3: Số lao động trong xưởng sản xuất Quản lý xưởng 03 người Điều hành chuyền may 54 người Bộ phận nghiệp vụ 26 người Bộ phận cắt 37 người Chuyền may s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxdoantotnghiepn07.docx
  • docxbia_da07.docx
  • docxPHỤ LỤC 1n07.docx
  • docxPHỤ LỤC 207.docx
  • docxPHỤ LỤC 307.docx
Tài liệu liên quan