LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài 2
1.3. Mục tiêu của đề tài 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 3
1.4.1. Phương pháp luận 3
1.4.2. Phương pháp biên hội và tổng hợp tài liệu 4
1.4.3. Phương pháp đánh giá phương thức sử dụng đất trong mô hình hệ Kinh Tế Sinh Thái 4
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 5
1.5.1. Vùng nghiên cứu 5
1.5.2. Đối tượng nghiên cứu 5
1.6. Giới hạn của đề tài 5
1.6.1. Giới hạn không gian 5
1.6.2. Giới hạn không gian và thời gian 6
1.6.2.1. Giới hạn không gian 6
1.6.2.1. Giới hạn thời gian 6
1.7 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TI 6
1.7.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề ti 6
1.7.2 Ý nghĩa khoa học 6
1.8 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 6
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN HỒNG NGỰ 7
2.1. Điều kiện tự nhiên 7
2.1.1. Vị trí địa lý 7
2.1.2. Đặc điểm địa hình địa mao 7
2.1.3. Đặc điểm địa chất thổ nhưỡng 7
2.1.3.1. Đặc điểm địa chất 7
2.1.3.2. Địa chất thuỷ văn 8
2.1.3.3. Thổ nhưỡng 8
116 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu đánh giá các khía cạnh kinh tế và môi trường của các mô hình sản xuất trong đê bao huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5) ÷ (-1,0)
23
Kênh Cù Lai
1.500
15 ÷ 20
(-0,5) ÷ (-1,0)
24
Kênh Bắc Viện
2.800
15 ÷ 20
(-0,5) ÷ (-1,0)
25
Kênh Lê Hùng
4.400
15 ÷ 20
(-0,5) ÷ (-1,0)
26
Kênh Sa Trung
3.000
15 ÷ 20
(-0,5) ÷ (-1,0)
27
Kênh Cả Trấp 1
3.450
15 ÷ 20
(-0,5) ÷ (-1,0)
28
Kênh Cả Trấp 2
1.870
15 ÷ 20
(-0,5) ÷ (-1,0)
29
Kênh Giồng Nhỏ
2.800
15 ÷ 20
(-0,5) ÷ (-1,0)
Nguồn: Dự án kiên cố hóa kênh mương tỉnh Đồng Tháp
Theo bảng thống kê, tổng chiều dài kênh mương của huyện Hồng Ngự có 212.040 m . Với bề rộng trung bình 15- 50m, cao trình đáy -2 đến +0,5m
Kênh Hồng Ngự- Vĩnh Hưng là kênh lớn, dẫn nước và tưới tiêu cho toàn vùng, những kênh khác đổ vào.
3.7.1.2. Bờ bao
Các bờ bao đã cơ bản hình thành từ các bờ kênh trục song chưa hoàn chỉnh, một số đoạn còn yếu cần tu bổ để bảo đảm phòng tránh lũ thăng để bảo vệ lúa Hè Thu. Một số tuyến không đảm bảo ngăn lũ nên hàng ngàn hecta phải mất trắng và gặt chạy lũ giảm năng suất.
Bảng 3.2: Thống kê hiện trạng các bờ bao còn yếu
TT
Tên bờ bao
Quy mô
(bình quân)
Chiều dài (m)
1
Bờ Bắc kênh Tân Thành- Lò Gạch (Đoạn từ kênh Sa Rài đến kênh Thống Nhất)
b =3,0m; s+3,1
6.900
2
Bờ Tây kênh Sa Rài
(Đoạn từ kênh Tân Thành –Lò Gạch đến sông Sở Hạ)
b = 2,5m; s+3,2
7.800
3
Bờ Đông kênh Tân Công Chí (Đoạn từ kênh Tân Thành đến kênh Hồng Ngự-Vĩnh Hưng)
b = 2,5m;s+3,1
7.500
4
Bờ Bắc kênh Thành lập 2
b = 2,5m; s+3,2
4.000
5
Bờ Bắc kênh Hồng Ngự-Vĩnh Hưng (Đoạn từ kênh Thống Nhất đến kênh TânCông Chí)
b = 3,0 m; s+ 3,0
3.900
6
Bờ Bắc kênh Hồng Ngự-Vĩnh Hưng (Đoạn từ kênh Sa Rài đến kênh Phước Xuyên)
b = 3,0 m; s+2,8
9.000
7
Bờ Đông kênh Tân Thành (Đoạn từ kênh Tân Thành đến kênh Hồng Ngự-Vĩnh Hưng đến kênh Bắc Viện)
b = 4,0 m; s +3,0
2.200
8
Bờ Bắc kênh Lê Hùng
b = 4,0 m; s +3,0
4.400
9
Bờ Nam kênh Lê Hùng
b = 4,0 m; s +3,0
4.400
10
Bờ Đông kênh Tân Công Sính 1
b = 2,5 m; s +3,1
2.000
11
Bờ Tây kênh Phú Đức
b = 3,5 m; s +3,2
2.500
12
Bờ Đông kênh Phú Đức
b = 4,0 m; s +3,0
2.500
13
Bờ Bắc kênh Giồng Nhỏ
b = 3,0 m; s +3,0
2.800
14
Bờ Nam kênh Giồng Nhỏ
b = 3,0 m; s +3,0
2.800
15
Hai bờ kênh Bắc Viện
b = 3,0 m; s +2,9
5.600
16
Hai bờ kênh Cả Mũi
b = 3,0 m; s +3,0
4.800
17
Hai bờ kênh Sa Trung
b = 3,0 m; s +2,8
3.000
18
Bờ Nam kênh Cù Lai
b = 8,0 m; s+3,0
1.500
19
Bờ Tây kênh (Đoạn từ kênh Tứ Tân đến Kênh Co)
b = 3,0 m; s +3,0
3.300
20
Bờ Bắc kênh Tân Thành-Lò Gạch (Đoạn từ kênh Tân Thành đến rạch Long An)
b = 3,0 m; s +2,8
5.500
21
Bờ Đông kênh Tân Thành (Đoạn từ kênh Tân Thành-Lò Gạch đến lộ 30)
b = 3,0 m; s +3,0
6.500
22
Bờ Nam sông Sở Hạ (Đoạn từ kênh Tân Thành đến đồn 405)
b = 3,0 m; s +2,8
6.000
23
Bờ Đông kênh Sa Rài (Đoạn từ kênh Đuôi Tôm đến kênh Tân Thành-Lò Gạch)
b = 3,0 m; s +2,8
3.000
24
Bờ Bắc kênh Tân Thành-Lò Gạch (Đoạn từ kênh Ra Sài đến lộ Việt Thượt)
b = 3,0 m; s +3,2
1.600
25
Bờ Nam Sông Sở Hạ (Đoạn từ khu Dinh Bà đến kênh Tân Thành)
b = 3,0 m; s +3,0
4.000
Nguồn: Dự án kiên cố hóa kênh mương tỉnh Đồng tháp
Như vậy, huyện Hồng Ngự có 107.500 m bờ bao yếu, cần phải gia cố tu bổ.
Các tuyến bờ bao ở dạng mới hình thành vẫn còn thấp sau mỗi mùa lũ còn phải chấp vá, mặt bờ không đều cao thấp, lồi lõm, không được bằng phẳng. Bề ngang chỗ rộng, chổ hẹp, mái bờ chỗ thoải chỗ đứng. Trên bờ bao chưa có cống vững chắc để chủ động lấy nước, hàng năm nhiều chỗ vẫn phải đào ra đắp lại nhiều lần gây tốn kém, những đoạn bờ bao đào ra, lắp lại nhiều lần thường yếu rất dễ gây bể vỡ khi chống lũ.
Bờ bao chống lũ tháng 8, tuy nhiên chỉ ở mới ở mức nhất định (năm lũ nhỏ) nên gặp lũ lớn như năm 2000 thì không đảm bảo.
Bảng 3.3:
HIỆN TRẠNG BỜ BAO HUYỆN HỒNG NGỰ QUẢN LÝ NĂM 2006
TÊN Ơ BAO
TÊN CƠNG TRÌNH
CAO
ĐỘ
MỰC
NƯỚC
LŨ 2000
CT
CHỐNG
LŨ
TRIỆT ĐỂ
DIỆN TÍCH (ha)
CHIỀU DÀI (m)
QUI MƠ
SỐ Ơ BAO
Chống
lũ
triệt
để
Chống
lũ
tháng
8
Chưa
hồn
chỉnh
Chống
lũ
triệt
để
Chống
lũ
tháng
8
Chưa
hồn
chỉnh
Tổng
chiều
dài (m)
Bmặt (m)
Cao
trình
bờ
Chống
lũ
triệt
để
Chống
lũ
tháng
8
Chưa
hồn
chỉnh
38
tỉng céng
3,845
9,950
8,940
58,000
258,150
83,850
400,000
2
24
13
X· An B×nh A
4.7
5.0
1
Khu 1
750
8,200
8,200
4
+3.8
1
2
Khu 2
850
12,200
12,200
4
+3.8
1
3
Khu 3
450
10,050
10,050
4
+3.8
1
4
Khu 4
150
5,100
5,100
4
+3.8
1
5
Khu 5
70
1,700
1,700
4
+3.8
1
X· An B×nh B
4.7
5.0
6
Khu 1
600
7,400
7,400
4
+3.8
1
7
Khu 2
400
5,850
5,850
4
+3.8
1
8
Khu 3
330
6,000
6,000
4
+3.8
1
9
Khu 4
220
6,300
6,300
4
+3.8
1
X· B×nh Th¹nh
4.7
5.0
10
Khu 1
400
5,500
5,500
4
+4.0
1
11
Khu 2
650
7,900
7,900
4
+4.0
1
12
Khu 3
450
6,950
6,950
4
+4.0
1
13
Khu 4
350
5,900
5,900
4
+4.0
1
14
Khu 5
450
6,800
6,800
4
+4.0
1
15
Khu 6
250
2,900
2,900
4
+4.0
1
16
Khu 7
300
3,650
3,650
4
+4.0
1
17
Khu 8
500
6,100
6,100
4
+4.2
1
18
Khu 9
550
10,700
10,700
4
+4.2
1
19
Khu 10
400
8,300
8,300
4
+4.2
1
20
Khu 11
400
7,500
7,500
4
+4.2
1
X· T©n Héi
5.4
5.7
21
Khu 1
200
7,400
7,400
4
+4.2
1
21
Khu 2
300
6,350
6,350
4
+4.1
1
22
Khu 3
200
9,750
9,750
4
+4.0
1
X· Thêng l¹c
5.4
5.7
23
Khu 1
300
8,100
8,100
4
+4.2
1
24
Khu 2
300
2,400
2,400
4
+4.0
1
X· Thêng Thíi TiỊn
6.0
6.3
25
Khu 1
2,800
3,000
3,000
2
+4.0
1
Bê Bao tiĨu vïng
6,600
6,600
4
+3.0
26
Khu 2
600
3,050
3,050
2
+4.0
1
Bê Bao tiĨu vïng
5,750
5,750
4
+3.0
27
Khu 3
920
8,150
8,150
2
+4.0
1
Bê Bao tiĨu vïng
2,950
2,950
X· Thêng phíc 1
6.2
6.5
28
Khu 1
700
13,250
13,250
4
+4.2
1
29
Khu 2
750
6,000
6,000
4
+4.2
1
30
Khu 3
250
4,600
4,600
4
+4.0
1
X· Thêng phíc 2
6.2
6.5
31
Khu 3
800
3,850
3,850
4
+4.2
Bê Bao tiĨu vïng
5,750
5,750
4
+3.0
1
X· Thêng Thíi HËu A
5.8
6.1
32
Khu 1
350
9,900
9,900
4
+4.2
1
33
Khu 2
600
81,100
81,100
4
+4.2
1
X· Thêng Thíi HËu B
5.8
6.1
34
Khu 1
900
11,450
11,450
4
+4.2
1
35
Khu 2
250
3,650
3,650
4
+4.2
1
36
Khu 3
150
3,950
3,950
4
+4.2
1
37
X· Long-Phĩ ThuËn A+B
4.7
5.0
3,375
38,500
38,500
6
+5.2
1
38
X· Long Kh¸nh A+B
4.7
5.0
470
19,500
19,500
6
+5.2
1
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI HUYỆN HỒNG NGỰ
4.1 Đánh giá sơ bộ môi trường nước mặt
Do có vị trí nằm ở đầu nguồn sông Tiền nên huyện Hồng Ngự có lượng nước mặt dồi dào không bị nhiễm mặn và ít nhiễm phèn. Sông Tiền có lưu lượng bình quân 11.500 m3/s nên cung cấp hầu hết các nhu cầu của người dân nơi đây. Hệ thống kênh rạch tự nhiên đa dạng và phong phú, hệ thống kênh mương và bờ bao cũng góp phần lớn trong việc giao thông đường thuỷ và tưới tiêu cho đồng ruộng. Hệ thống sông nhỏ như sông Cái Vừng cũng góp phần trong việc cung cấp nguồn nước mặt.
Dân cư ở thị trấn dùng nước máy, đạt tiêu chuẩn cho phép. Phần lớn dân cư còn lại sử dụng nước mưa hoặc nước mặt lóng phèn. Thị trấn Hồng Ngự nằm gần sông nên lượng nước ngọt quanh năm và thuận lợi cho việc trao đổi nước bằng hệ thống kênh mương. Còn các xã khác chịu ảnh hưởng của nước phèn vào những tháng đầu mùa mưa.
Tuy nhiên, trong những năm qua do việc xây dựng tốt các hệ thống đê bao nên nông dân đã tiến hành thâm canh tăng vụ sản xuất một cách triệt để góp phần phát triển kinh tế. Việc sử dụng phổ biến các loại phân bón và thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất cho nên vấn đề ô nhiễm nguồn nước mặt do phân bón và thuốc trừ sâu không thể xem nhẹ vì đây ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của cộng đồng dân cư sinh sống.
Theo kết quả của báo cáo quan trắc môi trường năm 2003 thì mỗi vụ canh tác người dân sử dụng 3 kg thuốc bảo vệ thực vật và 500 kg phân bón hoá học các loại cho 1 ha đất canh tác. Nhưng theo khảo sát hiện nay thì số lượng này đang có chiều hướng tăng do sự bùng nổ dịch bệnh ngày càng nhiều. Lượng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật dư sẽ thấm vào nguồn nước, mặc dù được lũ rữa trôi nhưng vẫn còn tiềm ẩn rất nhiều nguy hiểm vì tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh rất cao.
Tuy nhiên chất lượng nước hiện nay là một vấn đề cấp bách vì tuyệt đại đa số người dân đều sử dụng nguồn nước mặt để sinh hoạt. Kết quả nghiên cứu cho thấy
Kết quả phân tích nước mặt tại sông tiền chợ hồng ngự được ghi nhận trong những năm theo kết quả sau:
Bảng 4.1 : Kết quả phân tích nước mặt tại sông Tiền Chợ Hồng Ngự
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị đo
Kết quả đo
TCVN
5942-1995
(loại A)
2001
2002
2003
2004
Mùa khô
Mùa mưa
Mùa khô
Mùa mưa
Mùa khô
Mùa mưa
Mùa khô
Mùa mưa
1
pH
6,9
7,55
6,87
6,92
7,48
7,27
8,1
6,75
6.5-8.5
2
DO
mg/l
4,0
5,20
4,5
3,80
3,15
2,65
6,4
4,2
6
3
BOD
mg/l
40
11,5
23,5
16
20,8
38
25
20
<4
4
COD
mg/l
50
2
43
36
30
65
34
39
<10
5
SS
mg/l
215
54
46
45
7
76
52
52
20
6
NO3-
3,08
3,08
4,48
4,4
1,23
21,12
1,76
9,24
10
7
NO2-
mg/l
0,056
0,12
0,03
0,11
0,056
0,043
0,03
0,024
0,01
8
Coliform
Tb/
100 ml
930
40
2400
11000
24000
12000
23000
24000
5000
Nguồn: Trung Tâm TT Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Đồng Tháp
Bảng 4.2: Kết quả quan trắc nước mặt tự nhiên năm 2006
Địa điểm
Tháng
Chỉ tiêu
pH
SS
(mg/l)
BOD5
(mg/l)
COD
(mg/l)
DO
(mg/l)
Nitrite
(mg/l)
Nitrate
(mg/l)
Amoniac(mg/l)
Coliform
MNP/100ml
1-Nước sông Tiền chợ Hồng Ngư
ï (đối diện chợ cũ TT Hồng Ngự)
2
7,8
100
25
48
5,2
0,025
3,96
0,58
24. 103
5
7,2
37
39
52
4,9
0,04
5,72
0,4
24. 102
8
7,1
70
20
40
5,2
0,05
14,1
0,45
24. 103
11
6,7
91
20
32
3,4
0,04
11
0,35
21. 103
TCVN 5942-1995 – Cột A
6,5 -8,5
20
<4
>10
>6
0,01
10
0,05
5.000
Nguồn: Báo Cáo Quan Trắc Môi Trường tỉnh Đồng Tháp , 2006
4.1.1 Đánh giá diễn biến của nước mặt theo năm
Địa điểm quan trắc là nước sông Tiền chợ Hồng Ngự (đối diện chợ cũ Thị Trấn Hồng Ngự) nằm trong khu vực đê bao lửng của huyện. Dựa vào kết quả thu thập hàng năm tính ra được kết quả phân tích nước mặt tại sông Tiền Chợ Hồng Ngự trung bình các năm:
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nước mặt tại sông Tiền chợ Hồng Ngự trung bình các năm
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị đo
Kết quả đo
TCVN 5942 – 1995 (loại A)
2001
2002
2003
2004
2006
1
pH
7,2
6,9
7,4
7,4
7,2
6,5-8,5
2
DO
mg/l
4,6
4,15
2,9
5,3
4
6
3
BOD
mg/l
25,8
19,8
29,4
22,5
26
<4
4
COD
mg/l
41
39,5
47,5
36,5
43
<10
5
SS
mg/l
134,5
45,5
41,5
52
74,5
20
6
NO3-
mg/l
3,08
4,64
11,18
5,50
8,69
10
7
NO2-
mg/l
0,088
0,07
0,0495
0,027
0,0388
0,01
8
Coliform
Tb/100ml
485
6700
18000
12011,5
23500
5000
Chỉ tiêu pH:
Chỉ tiêu pH trung bình của các năm là 7,22.
pH thay đổi trong các năm không nhiều trong khoảng từ 0,3 – 7% nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn cho phép của TCVN 5942-1995.
Năm 2004 có chỉ tiêu pH đạt giá trị cao nhất và thấp nhất năm 2002. sự chênh lệch giữa các năm không nhiều.
Chỉ tiêu chất chất rắn lơ lửng:
Chỉ tiêu chất rắn trung bình của các năm là 69,7 mg/l.
Hàm lượng SS hàng năm cao đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 14 lần và thay đổi lớn theo từng năm. Năm 2001 chỉ tiêu SS cao nhất, những năm trở lại đây chỉ tiêu này có xu hướng giảm dần tuy nhiên không rõ ràng lắm. Năm 2006 chỉ tiêu này tiếp tục tăng .
SS
mg/l
năm
134,5
45,5
41,5
52
74,5
BIỂU ĐỒ số 1: Biến động SS nước mặt qua các năm
Chỉ tiêu BOD5
Chỉ tiêu BOD5 trung bình của các năm là 24,68 mg/l
Chỉ tiêu BOD5 nước cao vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Giữa các năm có sự biến động, năm 2002 chỉ tiêu BOD5 đạt tiêu chuẩn, nhưng trong những năm tiếp theo lại tăng, cao nhất là năm 2003.
BOD5
Năm
mg/l
25,75
19,75
29,4
22,5
26
BIỂU ĐỒ số 2: Sự biến động BOD5 nước mặt qua các năm
Chỉ tiêu COD
Chỉ tiêu COD trung bình của các năm là 41,5 mg/l.
Chỉ tiêu COD cao, vượt tiêu chuẩn cho phép từ 4 - 7 lần. Luôn có sự thay đổi giữa các năm, mức độ thay đổi nhiều tùy thuộc vào từng năm. Năm 2003, chỉ tiêu COD cao nhất năm 2002, chỉ tiêu COD thấp hơn các năm nhưng vẫn vượt tiêu chuẩn cho phép 4 lần.
COD
Năm
41
39
47,5
36,5
43
mg/l
BIỂU ĐỒ số 3: Sự biến động COD nước mặt qua các năm
Chỉ tiêu Nitrit (NO2-) :
Chỉ tiêu Nitrit (NO2-) trung bình của các năm là 0,37 mg/l.
Hàm lượng Nitrit (NO2-) cao,vượt tiêu chuẩn cho phép 2 - 9 lần, thay đổi nhiều theo từng năm và có xu hướng giảm dần. độ chênh lệch giữa năm 2001 và 2006 rất lớn. Năm 2004, nước có hàm lượng Nitrit thấp so với các năm nhưng vẫn vượt chỉ tiêu cho phép gần 3 lần.
NO2-
Năm
0,088
0,07
0,0495
0,027
0,0388
mg/l
BIỂU ĐỒ số 4: Sự biến động NO2- nước mặt qua các năm
Chỉ tiêu Nitrat (NO3-):
Chỉ tiêu Nitrit (NO3-) trung bình của các năm là 6,618 mg/l.
Sự biến động của hàm lượng Nitrit (NO3-) nước giữa các năm rất lớn, năm 2003, hàm lượng Nitrit cao vượt chỉ tiêu cho phép những năm còn lại thì đạt chỉ tiêu. Năm 2001 hàm lượng này cón tương đối thấp nhưng những năm tiếp theo hàm lượng này tăng một cách nhanh chóng nếu không có biện pháp nào cải thiện tình hình thì sẽ vượt chỉ tiêu quy định trong những năm tới.
BIỂU ĐỒ số 5: Sự biến động NO3- nước mặt qua các năm
NO3-
Năm
mg/l
3,08
4,64
11,175
5,5
8,695
Chỉ tiêu Coliform : cao
Chỉ tiêu coliform trung bình của các năm là 11009 tế bào/100ml.
Chỉ tiêu coliform cao, vượt chỉ tiêu cho phép 2- 5 lần, tăng một cách nhanh chóng giữa các năm.
BIỂU ĐỒ số 6: Sự biến động Coliform nước mặt qua các năm
Coliform
Năm
MNP/100 ml
485
6700
1800
12011,5
23500
4.1.2 Đánh giá hiện trạng nước mặt theo mùa
Chỉ tiêu pH:
pH thường cao vào mùa khô và giảm vào mùa mưa, giữa 2 mùa độ chênh lệch cao nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt vào mùa khô năm 2004, hàm lượng pH cao nhất.
Chỉ tiêu chất rắn lơ lửng:
Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cao, vượt chỉ tiêu cho phép. Khoảng cách giữa mùa khô và mùa mưa lớn, không ổn định giữa 2 mùa, biến động lớn. Đặc biệt năm 2003 hàm lượng SS trong nước thấp nhất, đạt chỉ tiêu cho phép.
SS
Năm
215
54
46
45
7
76
52
52
68,5
80.5
mg/l
BIỂU ĐỒ số 7: Sự biến động SS nước mặt theo mùa
Chỉ tiêu BOD5
Chỉ tiêu BOD5, giữa mùa khô và mùa khô và mùa mưa có sự biến đổi lớn, vượt tiêu chuẩn cho phép, không ổn định. Mùa khô năm 2001 chỉ tiêu BOD5 lớn hơn mùa mưa nhưng năm 2006 mùa khô chỉ tiêu BOD5 lại nhỏ hơn mùa mưa.
BIỂU ĐỒ số 8: Sự biến động BOD5 nước mặt theo mùa
mg/l
BOD5
Năm
40
11,5
23,5
16
20,8
38
25
20
16
20
Chỉ tiêu COD
Chỉ tiêu COD luôn biến đổi giữa mùa khô và mùa mưa, vượt chỉ tiêu cho phép rất nhiều lần. Giai đọan 2000 – 2002, COD mùa khô cao hơn mùa mưa, giai đọan 2003 – 2005 thì ngược lại.
BIỂU ĐỒ số 9: Sự biến động COD nước mặt theo mùa
mg/l
COD
Năm
50
32
43
36
30
65
34
39
50
36
Chỉ tiêu Nitrit (NO2-)
Hàm lượng Nitrit (NO2-) không ổn định giữa các mùa, vượt chỉ tiêu cho phép rất nhiềâu. Kết quả quan trắc nhiều năm cho thấy giai đọan 2000 – 2002, mùa mưa cao hơn mùa khô, giai đọan 2003 – 2005 thì ngược lại.
NO2-
0,12
mg/l
Năm
0,056
0,03
0,11
0,056
0,043
0,03
0,024
0,0325
0,045
BIỂU ĐỒ số 10: Sự biến động NO2- nước mặt theo mùa
Mùa khô
Chỉ tiêu Nitrit (NO3-)
Chỉ tiêu Nitrit (NO3-) giữa các mùa chênh lệch không lớn, tương đối ổn định, không vượt tiêu chuẩn cho phép. Chỉ có mùa mưa năm 2003 chỉ tiêu này vượt tiêu chuẩn cho phép.
NO3-
mg/l
Năm
3,08
3,08
4,84
4,4
21,12
1,23
1,76
9,24
4,825
12,55
BIỂU ĐỒ số 11: Sự biến động NO3- nước mặt theo mùa
Chỉ tiêu Coliform
BIỂU ĐỒ số 12: Sự biến động Coliform nước mặt theo mùa
MNP/100ml
930
Colifrom
Năm
40
11000
2400
24000
12000
24000
26400
22500
23000
Như vậy: Theo kết quả quán sát thì mùa khô nguồn nước mặt Sông Tiền chợ Hồng Ngự ô nhiễm hơn mùa mưa.
4.1.3 Đánh giá nguồn nước mặt tại vùng nuôi thuỷ sản
Bảng 4.4: Kết quả quan trắc nước mặt vùng nuôi thuỷ sản (cách bè 50m)
Địa điểm
Tháng
Chỉ tiêu
pH
SS
(mg/l)
BOD5
(mg/l)
COD
(mg/l)
DO
(mg/l)
Nitrite (mg/l)
Nitrate
(mg/l)
Amoniac
(mg/l)
Coliform
MNP/100ml
1.Nhánh sông Tiền
UB Phú Thuận A-Hồng Ngư
ï (ấp Phú Thạnh B, xã Phú Thuận A)
2
7,8
126
38
47
5,4
0,031
3,96
1,8
24. 103
5
8,1
28
39
48
5,1
0,013
10,6
0,8
24. 103
8
7,2
80
23
43
5,3
0,016
3,1
0,67
24. 103
11
6,9
85
38
46
3,1
0,09
11,4
0,25
24. 103
2- Nhánh sông tiền TT Hồng Ngự.
2
7,3
59
29
37
4,8
0,012
2,64
0,6
24. 103
5
7,26
29
49
69
5,2
0,07
2,2
0,65
24. 103
8
6,98
77
19
40
5,1
0,023
15,4
0,62
23. 103
11
6,7
97
36
44
4,7
0,023
16,7
0,2
21.103
TCVN 5942-1995 A
6,5-8,5
20
<4
<10
>6
0,01
10
0,05
5.000
Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Đồng Tháp, 2006
Bảng 4.5: Kết quả quan trắc nước ao cá nuôi công nghiệp
Địa điểm
Tháng
Chỉ tiêu
pH
SS
(mg/l)
BOD5
(mg/l)
COD
(mg/l)
DO
(mg/l)
H2S
(mg/l)
Nitrite (mg/l)
Nitrate (mg/l)
Amoniac
(mg/l)
Coliform
MNP/100ml
1.Ao cá Hồng Ngự 1
(Bà Nguyễn Thu Hồng,
ấp An Hoà, xã An BìnhA, HN)
2
7,1
232
66
99
3,8
12,6
0,03
5,72
7,8
24. 103
5
6,8
126
110
199
4,1
14,9
0,073
32,1
5,1
24. 103
8
7,03
198
74
132
3,1
18
0,02
21,6
6,5
24.103
11
6,9
198
36
50
4,17
15,4
0,85
19,36
0,25
21. 103
2.Ao cá Hồng Ngự 2
(Ô Nguyên Thanh Hùng,
ấp An Lợi, xã An BìnhA, HN)
2
6,9
154
45
66
3,7
14,8
0,05
5,72
8,1
24. 103
5
6,7
158
69
109
3,6
15,6
0,07
22
2,2
24. 103
8
7,3
220
70
132
3,8
14
0,033
60,3
4,2
23. 103
11
6,8
190
35
47
3,96
17,5
0,84
36,5
1,6
21. 103
Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Đồng Tháp, 2006
Biểu đồ số 13
mg/l
Biểu đồ biểu diễn sự biến động pH nước mặt theo mùa tại vùng nuôi thủy sản huyện Hồng Ngự
Tại vị trí nhánh sông Tiền UB Phú Thuận A ( ấp Phú Thạnh B, xã Phú Thuận A)
Mùa khô độ pH giảm so với mùa mưa
Tại vị trí nhánh sông tiền TT Hồng Ngự.
Mùa khô độ pH giảm so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 1 (Bà Nguyễn Thu Hồng, ấp An Hoà, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô độ pH tăng so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 2 (Ô Nguyên Thanh Hùng, ấp An Lợi, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô độ pH giảm so với mùa mưa
SS
Biểu đồ số 14
mg/l
Biểu đồ biểu diễn sự biến động SS nước mặt theo mùa tại vùng nuôi thủy sản huyện Hồng Ngự
Tại vị trí nhánh sông Tiền UB Phú Thuận A ( ấp Phú Thạnh B, xã Phú Thuận A)
Mùa khô chỉ tiêu SS tăng so với mùa mưa
Tại vị trí nhánh sông tiền TT Hồng Ngự.
Mùa khô chỉ tiêu SS tăng so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 1 (Bà Nguyễn Thu Hồng, ấp An Hoà, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu SS tăng so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 2 (Ô Nguyên Thanh Hùng, ấp An Lợi, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu SS tăng so với mùa mưa
BOD5
Biểu đồ số 15
mg/l
mg/l
Biểu đồ biểu diễn sự biến động BOD5 nước mặt theo mùa tại vùng nuôi thủy sản huyện Hồng Ngự
Tại vị trí nhánh sông Tiền UB Phú Thuận A ( ấp Phú Thạnh B, xã Phú Thuận A)
Mùa khô chỉ tiêu BOD5 giảm so với mùa mưa
Tại vị trí nhánh sông tiền TT Hồng Ngự.
Mùa khô chỉ tiêu BOD5 giảm so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 1 (Bà Nguyễn Thu Hồng,ấp An Hoà, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu BOD5 giảm so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 2 (Ô Nguyên Thanh Hùng, ấp An Lợi, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu BOD5 giảm so với mùa mưa
Biểu đồ số 16
mg/l
COD
Biểu đồ biểu diễn sự biến động COD nước mặt theo mùa tại vùng nuôi thủy sản huyện Hồng Ngự
Tại vị trí nhánh sông Tiền UB Phú Thuận A ( ấp Phú Thạnh B, xã Phú Thuận A)
Mùa khô chỉ tiêu COD giảm so với mùa mưa
Tại vị trí nhánh sông tiền TT Hồng Ngự.
Mùa khô chỉ tiêu COD giảm so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 1 (Bà Nguyễn Thu Hồng, ấp An Hoà, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu COD giảm so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 2 (Ô Nguyên Thanh Hùng, ấp An Lợi, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu COD tăng so với mùa mưa
Biểu đồ số 17
DO
mg/l
Biểu đồ biểu diễn sự biến động DO nước mặt theo mùa tại vùng nuôi thủy sản huyện Hồng Ngự
Tại vị trí nhánh sông Tiền UB Phú Thuận A ( ấp Phú Thạnh B, xã Phú Thuận A)
Mùa khô chỉ tiêu DO giảm so với mùa mưa
Tại vị trí nhánh sông tiền TT Hồng Ngự.
Mùa khô chỉ tiêu DO giảm so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 1 (Bà Nguyễn Thu Hồng, ấp An Hoà, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu DO giảm so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 2 (Ô Nguyên Thanh Hùng, ấp An Lợi, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu DO tăng so với mùa mưa
Biểu đồ số 18
NO2-
mg/l
Biểu đồ biểu diễn sự biến động NO2- nước mặt theo mùa tại vùng nuôi thủy sản huyện Hồng Ngự
Tại vị trí nhánh sông Tiền UB Phú Thuận A ( ấp Phú Thạnh B, xã Phú Thuận A)
Mùa khô chỉ tiêu Nitrite tăng so với mùa mưa
Tại vị trí nhánh sông tiền TT Hồng Ngự.
Mùa khô chỉ tiêu Nitrite giảm so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 1 (Bà Nguyễn Thu Hồng,ấp An Hoà, xã An BìnhA, HN)
- Mùa khô chỉ tiêu Nitrite tăng so với mùa mưa
4. Ao cá Hồng Ngự 2 (Ô Nguyên Thanh Hùng, ấp An Lợi, xã An BìnhA, HN)
- Mùa khô chỉ tiêu Nitrite tăng so với mùa mưa
NO3-
Biểu đồ số 19
mg/l
Biểu đồ biểu diễn sự biến động NO3- nước mặt theo mùa tại vùng nuôi thủy sản huyện Hồng Ngự
Tại vị trí nhánh sông Tiền UB Phú Thuận A ( ấp Phú Thạnh B, xã Phú Thuận A)
Mùa khô chỉ tiêu Nitrate giảm so với mùa mưa
Tại vị trí nhánh sông tiền TT Hồng Ngự.
Mùa khô chỉ tiêu Nitrate tăng so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 1 (Bà Nguyễn Thu Hồng, ấp An Hoà, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu Nitrate tăng so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 2 (Ô Nguyên Thanh Hùng, ấp An Lợi, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu Nitrate tăng so với mùa mưa
mg/l
Amoniac
Biểu đồ số 20
Biểu đồ biểu diễn sự biến động Amoniac nước mặt theo mùa tại vùng nuôi thủy sản huyện Hồng Ngự
Tại vị trí nhánh sông Tiền UB Phú Thuận A ( ấp Phú Thạnh B, xã Phú Thuận A)
Mùa khô chỉ tiêu Amoniac giảm so với mùa mưa
Tại vị trí nhánh sông tiền TT Hồng Ngự.
Mùa khô chỉ tiêu Amoniac giảm so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 1 (Bà Nguyễn Thu Hồng, ấp An Hoà, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu Amoniac giảm so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 2 (Ô Nguyên Thanh Hùng, ấp An Lợi, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu Amoniac giảm so với mùa mưa
Biểu đồ số 21
Coliform
MNP/100ml
Biểu đồ biểu diễn sự biến động Coliform nước mặt theo mùa tại vùng nuôi thủy sản huyện Hồng Ngự
Tại vị trí nhánh sông Tiền UB Phú Thuận A ( ấp Phú Thạnh B, xã Phú Thuận A)
- Mùa khô và mùa mưa chỉ tiêu Coliform không thay đổi
Tại vị trí nhánh sông tiền TT Hồng Ngự.
Mùa khô chỉ tiêu Coliform giảm so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 1 (Bà Nguyễn Thu Hồng, ấp An Hoà, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu Coliform giảm so với mùa mưa
Ao cá Hồng Ngự 2 (Ô Nguyên Thanh Hùng, ấp An Lợi, xã An BìnhA, HN)
Mùa khô chỉ tiêu Coliform giảm so với mùa mưa
Nhận xét:
Chỉ tiêu pH không vượt quá tiêu chuẩn cho phép, tương đối ổn định giữa các mùa, và giữa các địa điểm.
Chỉ t