a. Vị trí địa lí
Hoài Đức là huyện đồng bằng thuộc trung tâm thủ đô Hà Nội với vị trí địa lí của huyện như sau :
Phía Bắc giáp huyện Đan Phượng, huyện Phúc Thọ.
Phía Đông giáp huyện Từ Liêm.
Phía Nam giáp huyện Hà Đông, huyện Chương Mỹ.
Phía Tây giáp huyện Quốc Oai.
Đan Phượng là huyện đồng bằng nằm phía Đông Bắc thành phố Hà Nội với vị trí địa lí của huyện như sau :
Phía Đông giáp với ngoại ô thành phố Hà Nội.
Phía Tây giáp huyện Phúc Thọ.
Phía Nam giáp huyện Hoài Đức.
Phía Bắc giáp sông Hồng, ngăn cách với tỉnh Vĩnh Phúc
b. Địa hình, địa mạo
Huyện Hoài Đức có dạng địa hình đồng bằng, dốc từ Tây Bắc sang Đông Nam và chia thành hai vùng là vùng bãi và vùng đồng :
- Vùng bãi nằm ở ngoài đê sông Đáy : Gồm một phần diện tích của 9 xã và toàn bộ diện tích của xã Vân Côn. Cao trình mặt ruộng trung bình từ 6,5 – 9 m, có xu hướng dốc từ đê vào sông. Những vùng trũng thường xen kẽ lẫn vùng cao, nên thường gây úng, hạn cục bộ.
- Vùng đồng : Gồm một phần diện tích của 9 xã vùng bãi và toàn bộ diện tích của 10 xã và 1 thị trấn vùng đồng. Cao trình nặt ruộng trung bình từ 4,0 – 8,0 m, địa hình tương đối phức tạp, vùng trũng xen kẽ vùng cao nên mặc dù hệ thống tủy lợi đã được đầu tư nhiều nhưng những năm mưa lớn thường gây ra úng.
Huyện Đan Phượng có dạng địa hình đồng bằng châu thổ, độ cao trung bình từ 6 – 8m. Có 2 sông chảy qua huyện là sông Hồng và sông Đáy, xưa đây là vùng đầu nguồn sông Nhuệ.
Huyện Đan Phượng bao gồm thị trấn Phùng và 15 xã là: Trung Châu, Đồng Tháp, Song Phượng, Đan Phượng, Liên Hà, Liên Trung, Thọ An, Thọ Xuân, Phương Đình, Thượng Mỗ, Hạ Mỗ, Hồng Hà, Liên Hồng, Tân Hội, Tân Lập.
c. Khí hậu
Hai huyện Đan – Hoài nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng của gió mùa, có 2 mùa rõ rệt :
- Mùa hè nóng ẩm : Nhiệt độ trung bình trên 230C.
- Mùa đông khô lạnh : Nhiệt độ trung bình từ 15 – 160C
+ Độ ẩm không khí trung bình trong năm từ 83 – 85% (tháng 3, tháng 4 thường có độ ẩm lớn nhất, lên tới 98%).
+ Gió theo mùa :
- Gió đông thường là gió Đông Bắc, tốc độ trung bình 4 m/s.
- Gió hè thường là gió Đông Nam, tốc độ gió trung bình 2,5 – 3 m/s.
- Bão úng thường xảy ra vào tháng 5 tới tháng 8 trong năm.
+ Lượng mưa trunh bình từ 1.600 – 1.800 mm. Mua lớn thường tập trung vào tháng 6,7,8 chiếm 80 – 86% lượng mưa cả năm ; từ tháng 1 – 4 thường có mưa phùn.
+ Số giờ nắng trung bình trong năm là 1.600 – 1.700 giờ. Trong tháng 2,3,12 có số giờ nắng thấp nhất trong năm.
50 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2847 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu đánh giá tiềm năng về sản lượng Biogas và thực trạng sử dụng năng lượng Biogas tại khu vực Đan – Hoài – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếp để cung cấp năng lượng điện (cho các động cơ đốt trong), làm chất đốt sinh hoạt, chế biến nông sản, làm nhiên liệu chạy các động cơ máy nông nghiệp. Đại diện cho xu hướng này là Ấn Độ và một số nước Châu Á.
3. Xu hướng thứ ba phát triển trên quy mô các bể phân hủy cỡ nhỏ, phục vụ nhu cầu chất đốt sinh hoạt và thắp sáng trong phạm vi từ 1 đến 3 gia đình.
Trong đó, ở Việt Nam Hiện trạng công nghệ biogas đang ứng dụng mạnh theo xu hướng thứ 2 và thứ 3. Trong đó xu hướng thứ 3 hiện đang phát triển phổ biến và đã đem lại những hiệu quả nhất định trong những năm qua.
Hầm khí sinh học là thiết bị thực hiện quá trình biến đổi sinh khối thành khí sinh học. Một trong các yêu cầu quan trọng nhất đối với hầm khí sinh học là phải kín để các chủng vi khuẩn kỵ khí hoạt động bình thường tạo ra metan.
Từ khi bắt đầu tìm ra khí sinh học đưa vào ứng dụng cho tới nay các mô hình biogas đã không ngừng thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng biogas đã được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, và cải tiến. Hiện nay, Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đang sử dụng các loại hầm khí sinh học hầm có nắp trôi nổi, hầm có nắp cố định và hầm làm bằng chất dẻo đều có cấu tạo gồm các thành phần chính là:
- Cửa nạp nhiên liệu.
- Buồng lên men, phân hủy và tạo khí.
- Buồng chứa khí (Hệ thu khí gồm: van, đường ống, các thiết bị đo lường)
- Ngăn tháo cặn bùn đã lên men.
Hình 1.4: Hầm sinh khối có lắp trôi nổi
Hình 1.5: Thiết bị sản xuất khí sinh học túi chất dẻo
Hình 1.6: Hầm sinh khối lắp cố định
Hiện nay công nghệ Biogas theo hai mô hình KT1 và KT2 là khá phổ biến bên cạnh đó một số đơn vị có cải tiến các mô hình này như Viện Khoa học năng lượng, v.v. nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng năng lượng biogas. Dự án áp dụng công nghệ khí sinh học nắp cố định vòm cầu kiểu KT1 và KT2 có thể tích phân giải từ 4,2 m3 đến 48,8m3. KT1 và KT2 là hai thiết kế mẫu được xây dựng theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 492:499-2003 và 10TCN 97:102-2006 do Bộ Nông nghiệo và PTNT ban hành.
Hình 1.7: Thiết bị khí sinh học nắp cố định kiểu KT.1
Kiểu KT1 được ứng dụng tại những vùng có nền đất tốt, mực nước ngầm thấp, có thể đào sâu và diện tích mặt bằng hẹp.
Kiểu KT2 phù hợp với những vùng có nền đất yếu, mực nước ngầm cao, khó đào sâu và diện tích mặt bằng rộng.
Hình 1.8: Thiết bị khí sinh học nắp cố định kiểu KT.2
Ứng dụng
Sản suất phân hữu cơ vi sinh:
“Phân hữu cơ vi sinh là sản phẩm chứa các vi sinh vật sống đã được tuyển chọn có mật độ phù hợp với tiêu chuẩn ban hành, thông qua các hoạt động sống của chúng tạo nên các chất dinh dưỡng mà cây trồng có thể sử dụng được (N, P, K , S, Fe…) hay các hoạt chất sinh học, góp phần nâng cao năng suất và chất kượng nông sản. Phân VSV phải đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu tới người, động thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.”
(Nguồn: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6168 - 1996)
Hình 1.9: Sơ đồ tổng quát Quy trình sản xuất Phân hữu cơ vi sinh
Biogas sử
dụng làm chất đốt
Phần gia súc
Phân người
Hầm
Biogas
Dịch thải
biogas
Phụ phẩm Nông nghiệp
và rác thải sinh hoạt
Ủ kị khí
Không hoàn toàn
Phân hữu cơ
Vi sinh
Biovac
Khi các hộ gia tình tận dụng được các loại phế phẩm nông nghiệp và công lao động, thì giá thành sản xuất ra 1 tấn phân VSV chỉ còn 80.000đ mua phế phẩm sinh học Biovac và chất xúc tác Bocat.
Máy phát điện khí sinh học:
Chi phí đầu tư ban đầu cho việc sử dụng máy phát điện sinh học tương đối cao và cần có kĩ năng vậ hành máy, song lại giúp tiết kiệm điện năng và điện áp luôn ổn định.
Hình 2.10. Mô hình lắp đặt máy phát điện hộ gia đình
Hầm KSH
Lọc khí
Túi chứa khí
Máy phát điện
Bảng điều khiển
Phụ tải
+ Loại nhỏ:
Máy phát điện công suất từ 2 – 5 kW có thể sử
dụng được 2 chế độ riêng biệt: xăng hoặc khí Biogas,
phù hợp với các hộ gia đình có quy mô chăn nuôi từ
10 – 10 đầu lợn.
Máy có hệ thống gas tự động.
Điện đầu ra: Điện 1 pha 2 dây,điện áp ổn định
(220V) phù hợp chạy các TB điện hiện có trên thị
trường.
+ Loại lớn: Máy có công suất 10kW – 100 kW
Có 2 loại: điện 1 pha và điện 3 pha.
Sử dụng 100% khí Biogas để chạy máy phù hợp cho hộ gia đình chăn nuôi từ 100 đầu lợn trở lên.
Điện áp dàu ra luôn ổn định ở mức 220V hoặc 380V.
Tất cả các loại máy của công ty được bán trên thị trường luôn được dán tem và bảo hành 6 tháng kể từ ngày lắp đặt máy.
+ Hiệu quả kinh tế của loại máy nhỏ 3kW:
Giá thành 9.000.000 VND.
Đối với máy phát điện sử dụng xăng có công suất 3kW thường có mức tiêu tốn 1,3 lít/h.
Như vậy, để sử dụng 1 giờ, chi phí phải trả: 1,3 × 17.000 = 22.100 (VND)
Thời gian hoàn vốn: 9.000.000/ 22.100 = 407,2 giờ sử dụng.
Vậy là với gần 17 ngày sử dụng máy, chúng ta đã hoàn vốn mua máy phát điện.
Bảng 2.4. Lựa chọn Công suất máy phát điện theo quy mô chăn nuôi và thể tích bể Biogas
STT
Công suất (kW)
Thể tích bể Biogas (m3)
Đầu lợn (con)
1
2
7 – 10
10 – 20
2
2,5
7 – 10
10 – 20
3
3
10 – 15
20 – 40
4
5
15 – 20
40 – 60
5
10
40 – 80
150 – 250
6
15
80 – 120
250 – 400
7
20
120 – 150
400 -500
8
25
150 – 200
500 – 800
9
30
≥ 200
≥ 800
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đan Phượng)
CHƯƠNG II : TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG BIOGAS TẠI HAI HUYỆN ĐAN – HOÀI – HÀ NỘI
(Đan Phượng – Hoài Đức)
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG BIOGAS
1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lí
Hoài Đức là huyện đồng bằng thuộc trung tâm thủ đô Hà Nội với vị trí địa lí của huyện như sau :
Phía Bắc giáp huyện Đan Phượng, huyện Phúc Thọ.
Phía Đông giáp huyện Từ Liêm.
Phía Nam giáp huyện Hà Đông, huyện Chương Mỹ.
Phía Tây giáp huyện Quốc Oai.
Đan Phượng là huyện đồng bằng nằm phía Đông Bắc thành phố Hà Nội với vị trí địa lí của huyện như sau :
Phía Đông giáp với ngoại ô thành phố Hà Nội.
Phía Tây giáp huyện Phúc Thọ.
Phía Nam giáp huyện Hoài Đức.
Phía Bắc giáp sông Hồng, ngăn cách với tỉnh Vĩnh Phúc
b. Địa hình, địa mạo
Huyện Hoài Đức có dạng địa hình đồng bằng, dốc từ Tây Bắc sang Đông Nam và chia thành hai vùng là vùng bãi và vùng đồng :
- Vùng bãi nằm ở ngoài đê sông Đáy : Gồm một phần diện tích của 9 xã và toàn bộ diện tích của xã Vân Côn. Cao trình mặt ruộng trung bình từ 6,5 – 9 m, có xu hướng dốc từ đê vào sông. Những vùng trũng thường xen kẽ lẫn vùng cao, nên thường gây úng, hạn cục bộ.
- Vùng đồng : Gồm một phần diện tích của 9 xã vùng bãi và toàn bộ diện tích của 10 xã và 1 thị trấn vùng đồng. Cao trình nặt ruộng trung bình từ 4,0 – 8,0 m, địa hình tương đối phức tạp, vùng trũng xen kẽ vùng cao nên mặc dù hệ thống tủy lợi đã được đầu tư nhiều nhưng những năm mưa lớn thường gây ra úng.
Huyện Đan Phượng có dạng địa hình đồng bằng châu thổ, độ cao trung bình từ 6 – 8m. Có 2 sông chảy qua huyện là sông Hồng và sông Đáy, xưa đây là vùng đầu nguồn sông Nhuệ.
Huyện Đan Phượng bao gồm thị trấn Phùng và 15 xã là: Trung Châu, Đồng Tháp, Song Phượng, Đan Phượng, Liên Hà, Liên Trung, Thọ An, Thọ Xuân, Phương Đình, Thượng Mỗ, Hạ Mỗ, Hồng Hà, Liên Hồng, Tân Hội, Tân Lập.
c. Khí hậu
Hai huyện Đan – Hoài nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng của gió mùa, có 2 mùa rõ rệt :
Mùa hè nóng ẩm : Nhiệt độ trung bình trên 230C.
Mùa đông khô lạnh : Nhiệt độ trung bình từ 15 – 160C
+ Độ ẩm không khí trung bình trong năm từ 83 – 85% (tháng 3, tháng 4 thường có độ ẩm lớn nhất, lên tới 98%).
+ Gió theo mùa :
Gió đông thường là gió Đông Bắc, tốc độ trung bình 4 m/s.
Gió hè thường là gió Đông Nam, tốc độ gió trung bình 2,5 – 3 m/s.
Bão úng thường xảy ra vào tháng 5 tới tháng 8 trong năm.
+ Lượng mưa trunh bình từ 1.600 – 1.800 mm. Mua lớn thường tập trung vào tháng 6,7,8 chiếm 80 – 86% lượng mưa cả năm ; từ tháng 1 – 4 thường có mưa phùn.
+ Số giờ nắng trung bình trong năm là 1.600 – 1.700 giờ. Trong tháng 2,3,12 có số giờ nắng thấp nhất trong năm.
Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố khí hậu qua một số năm.
Tháng
Lượng mưa (mm)
Nhiệt độ không khí TB 0C
Độ ẩm KK tương đối (%)
Số giờ nắng (giờ)
1
46,9
26,4
73
176,9
2
62,9
21
74
100,6
3
40,5
18,1
71,5
123,5
4
154
24,5
92,5
120,5
5
125
33
93,3
253,1
6
150,5
35
95,2
225,1
7
180,2
34,1
95,4
230,5
8
98
30,6
90
196,7
9
52,5
24,3
80,3
125,8
10
57,3
21,7
80,5
116,5
11
42,5
22,9
84,5
102,2
12
42
17,8
87,9
93
( Nguồn : Trạm khí tượng Nhổn – Hoài Đức – Hà Nội)
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
a. Dân số
Dân số hai huyện Đan – Hoài tăng từ 228.885 người năm 2000 lên 334.186 người năm 2008. Mật độ dân số của hai huyện Đan – Hoài năm 2008 là hơn 2.100 người/km2, cao hơn nhiều so với mật độ dân số chung của vùng đồng bằng sông Hồng ( khoảng 910 người/km2 ) và cả nước ( 250 người/km2 ).
b. Lao động và việc làm
Dân số trong độ tuổi lao động của hai huyện năm 2008 có 165.256 nghìn người, chiếm 50,9% tổng dân số hai huyện. Trong đó, lao động đang làm việc trong các nhành kinh tế có khoảng 170,82 nghìn người. Lao động trong nhành công nghiệp chiếm tỉ trọng cao, khoảng gần 50% tổng số lao động trong các ngành.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động hai huyện Đan – Hoài (Đơn vị : 1.000 người)
Cơ cấu lao động
Năm 2008
1. Dân số trong độ tuổi lao động
165.256
Tỷ trọng so với tổng dân số (%)
49,45
2. Lao động làm việc trong các ngành KTQD
159.191
- Công nghiệp
45.528
Tỷ trọng so với tổng số lao động(%)
28,6
- Nông nghiệp
74.697
Tỷ trọng so với tổng số lao động (%)
45,2
- Dịch vụ
37.513
Tỷ trọng so với tổng số lao động (%)
22,7
3. Lao động khi vực Nhà nước
6.065
Tỷ trọng so với tổng số lao động (%)
3,5
(Dựa trên nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoài Đức & Đan Phượng năm 2008)
c. Thu nhập và mức sống
Những năm gần đây đời sống nhân dân đã tăng lên rõ rệt. Năm 2008 giá trị sản xuất bình quân đầu người là 8,6 triệu/người/năm. Bình quân lương thực năm 2003 đạt 262,5 kg/người/năm ; năm 2008 là 252 kg/người/năm.
Hai huyện Đan Hoài đã vận dụng thực hiện tốt nhiều chính sách, giải pháp đẩy mạnh quá trình thực hiện xóa đói, giảm nghèo, số hộ nghèo (theo tiêu chí mới) mỗi năm giảm bình quân từ 1% – 1,5% ; năm 2006 là 3.169 hộ chiếm 7,91% số hộ ; năm 2008 là 2.298 hộ chiếm tỉ lệ 4,8% trên tổng số hộ.
1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế
Giá trị sản xuất trên địa bàn hai huyện Đan – Hoài năm 2001 đạt 1879,8 tỷ đồng (giá so sánh năm 1994), đến năm 2004 đạt 3287,68 tỷ đồng tăng 1,8 lần so với năm 2001. Năm 2008 đạt 6153,25 tỷ đồng, trog đó tỷ trọng ngành Công nghiệp – xây dựng chiếm 55,4%, Thương mại – dịch vụ chiếm 32% còn lại nông nghiệp 12,6%.
Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng lên bình quân giai đoạn 2001 – 2004 đạt 12,4% và giai đoạn 2004 – 2008 đạt 13,2% (phương án quy hoạch là 13%/năm).
Trong đó, tốc độ tăng trưởng của các khu vực cụ thể như sau:
- Khu vực kinh tế nông nghiệp: Chỉ đạt 4,8%, thấp hơn so với quy hoạch (phương án quy hoạch là 6,5%)
- Khu vực kinh tế công nghiệp – xây dựng: đạt 18%, cao hơn so với chỉ tiêu quy hoạch là 12%/năm
- Khu vực dịch vụ: đạt 15,1%.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của hai huyện Đan – Hoài tính theo giá trị sản xuất đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực; giảm mạnh tỷ trọng của ngành nông lâm thủy sản từ 30,2% năm 2001 xuống còn 12,6% năm 2008. Đồng thời tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp – xây dựng từ 41,3% năm 2001 lên tới 55,4% vào năm 2008. Riêng ngành dịch vụ tăng từ 28,5% năm 2001 lên 32% năm 2008.
1.3. Điều kiện văn hóa – xã hội.
Đan – Hoài là vùng đất có nhiều thành tựu trong các hoạt động văn hoá - xã hội. Chất lượng giáo dục toàn diện, đại trà và mũi nhọn được nâng lên. Công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng được quan tâm đúng mức. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Toàn huyện Đan Phượng có 13 điểm bưu điện – văn hóa. Nhiều nhà văn hóa thôn, cụm dân cư được thành lập, duy trì hoạt động hiệu quả của các tủ sách, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, nâng cao kiến thức của nhân dân. Huyện có 7 làng, khu phố, cơ quan, đơn vị văn hóa, hơn 70% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.
Nét đặc sắc nhất trong văn hoá của vùng đất Đan Phượng là Chèo Tàu. Đây là một loại hình nghệ thuật truyền thống của Hà Tây cũ, có nguồn gốc từ lâu đời và phát triển rực rỡ ở thế kỷ XVII và XVIII. Hình thức diễn xướng của hát Chèo Tàu rất độc đáo, chỉ có phụ nữ tham gia biểu diễn (nếu là đàn ông phải cải trang thành nữ) vừa hát vừa biểu diễn các động tác bơi chèo trên mô hình thuyền rồng. Trước đây, hội hát Chèo Tàu 30 năm mới được mở một lần để tưởng nhớ tướng công Văn Dĩ Thành, người có công đánh giặc vào thời vua Trùng Quang. Ngày nay, từ 5 - 7 năm, hội hát được mở một lần vào ngày 15 đến 20 tháng giêng âm lịch tại Lăng Văn Sơn, làng Thượng Hội, xã Tân Hội.
Đan Phượng là quê hương của nhà thơ Quang Dũng, tác giả bài Tây Tiến, cùng nhiều danh nhân khác như: Nguyễn Danh Dự, Tạ Đăng Huấn, Phạm Phi Kiến, Thi Sách, Tô Hiến Thành, Nguyễn Hữu Phúc. Từ đời Lê về trước, huyện có 30 người đỗ đại khoa.
Huyện Hoài Đức tính đến năm 2008, đối với làng nghề sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, đã được tỉnh Hà Tây (cũ) công nhận 11 làng nghề cổ truyền đạt tiêu chuẩn qui định tại các xã như: Minh Khai, Dương Liễu, La Phù, Kim Chung… và thành lập 6 hiệp hội ngành nghề ở các làng nghề (năm 2000 mới chỉ có 7 làng nghề).
Theo quy hoạch, trên địa bàn huyện Hoài Đức hiện có 6 cụm công nghiệp và khoảng 17 điểm công nghiệp làng nghề. Tính đến năm 2008, đã có cụm công nghiệp An Khánh, Kim Chung và một số điểm công nghiệp đã có một số doanh nghiệp, hộ sản xuất được giao đất, xây dựng nhà xưởng hoặc đã đi vào sản xuất kinh doanh.
1.4. Nhận xét chung về thực trạng phát triển KT - XH & định hướng phát triển
1.4.1. Những thuận lợi, lợi thế:
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Đảng bộ và nhân dân trong huyện đã nỗ lực phấn đấu cơ bản hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hộ Đảng bộ huyện lần thứ XVII đề ra. Kinh tế phát triển tương đối toàn diện, tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; giảm tỷ trọng nông nghiệp; trong nông nghiệp tỷ trọng chăn nuôi tăng nhanh, thu nhập của người dân được nâng cao, các thành phần kinh tế phát triển. Giá trị sản xuất bình quân trong 5 năm đều vượt mục tiêu mà Nghị quyết đã đề ra.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của huyện vẫn ổn định và có nhiều mặt phát triển tích cực. Về cơ bản đã phát huy được lợi thế của từng vùng, từng ngành.
Các hoạt động về văn hóa xã hội, thể thao, y tế, giáo dục đều có chuyển biến tích cực. Cơ sở, trang thiết bị cho các lĩnh vực trên không ngừng được tăng cường và mở rộng, tạo ra sự phát triển ngày càng sâu rộng cả về chất và về lượng.
Cơ sở hạ tầng, nhất là mạng lưới giai thông, thủy lợi, điện và bưu chính viễn thông phát triển đồng bộ.
Lực lượng lao động dồi dào là nguồn lực quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong tương lai.
1.4.2. Những khó khăn, hạn chế
Tốc độ phát triển kinh tế còn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của hai huyện Đan – Hoài:
Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn chậm, chưa hình thành được các vùng chuyên canh sản xuất nông sản có giá trị kinh tế cao.
Một số làng nghề công nghệ còn lạc hậu, sức cạnh tranh thấp.
Dịch vụ thương mại còn manh mún, nhỏ bé.
Cơ sở hạ tầng nông thôn còn nhiều bất cập, đầu tư phát triển còn thấp.
Một số vấn đề trong các lĩnh vực xã hội hóa chưa đáp ứng nhu cầu. Một số cơ sở còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp, tệ nạn xã hội tiếp tục gia tăng.
Đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và nhân rộng mô hình điển hình còn hạn chế. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, quản lý và tổ chức sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chưa thích đáng.
Đan – Hoài là khu vực ven đô, giáp với thành phố Hà Nội, xu thế công nghiệp hóa, đô thị hóa, dịch vụ diễn ra mạnh mẽ và mứ độ phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi một quỹ đất không nhỏ, tất yếu sẽ gây ra những áp lực rất lớn đến sử dụng đất, làm xáo trộn mạnh mẽ cơ cấu sử dụng đất trong thời gian tới.
2. TIỀM NĂNG & HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG BIOGAS TẠI 2 HUYỆN ĐAN – HOÀI – HÀ NỘI
Trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, hai huyện Đan – Hoài đang ngày càng phát triển mạnh hơn về công nông nghiệp, cũng như thương mại và dịch vụ. Theo đà phát triển, ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm ở hai huyện Đan - Hoài vẫn tiếp tục phát triển.
Tuy nhiên, sự phát triển càng tăng thì chất thải ra trong quá trình sản xuất ngày càng nhiều và đây chính là nguồn gốc phát sinh dịch bệnh cho người và gia súc. Hiện trạng chất thải trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống và rác thải sinh hoạt của người dân ở Đan - Hoài chưa được quan tâm xử lý. Phần lớn mọi người có thói quen xả các chất thải và rác thải ra cống, rãnh ven đường hoặc xuống ao, hồ. Trong khi đó, hệ thống cống rãnh tiêu thoát nước thải trong nông thôn chưa hoàn thiện làm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí nặng mùi xú uế đã tác động trực tiếp và xâm hại mạnh đến sức khoẻ con người, mất vệ sinh làng xóm.
Tình trạng trên làm cho nguồn nước sinh hoạt ở Đan - Hoài bị ô nhiễm trầm trọng, hàm lượng Colifom đo vượt quá giới hạn cho phép đối với nước sinh hoạt. Lượng trứng giun có trong đất rất cao, môi trường không khí bị ô nhiễm nặng, các khí gây mùi ở khu chuồng trại và hố xí không hợp vệ sinh có nông độ khá cao. Những tồn tại này là là nguồn gốc gây ra nhiều loại bệnh tật cho con người và chi gia súc.Chăn nuôi được coi là một trong những nguyên nhân lớn gây ra ô nhiễm môi trường. Một sự thật là người dân chưa nhận thức rõ ràng đó là tác nhân gây ra các bệnh truyền nhiễm và ung thư.
Giải pháp khắc phục tổng thể là quy hoạch lại ngành chăn nuôi, song còn nhiều khó khăn, do những lực cản khác nhau. Các nhà chuyên môn cho rằng cần tăng cường giải pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường, trong đó, mũi nhọn là ứng dụng hầm khí Biogas, lồng ghép chăn nuôi vào các trang trại theo mô hình sinh thái VAC.
Bảng 2.3: Thống kê số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Đan Phượng.
STT
Tên xã
Tháng 4 năm 2010
Trâu
(con)
Bò
(con)
Lợn
(con)
Gia cầm (con)
Chăn nuôi khác (con)
Toàn huyện
18
2191
51215
177266
8579
1
Thị trấn
3
5
1452
6700
348
2
Trung Châu
310
5228
7596
930
3
Thọ An
335
3057
8820
1130
4
Thọ Xuân
290
1612
8500
643
5
Hồng Hà
152
8050
8015
596
6
Liên Hồng
2
64
1767
15418
1024
7
Liên Hà
33
1100
6015
399
8
Hạ Mỗ
95
3067
22167
6909
9
Liên Trung
33
670
4736
506
10
Phương Đình
222
3315
24000
313
11
Thượng Mỗ
8
70
4109
1220
700
12
Đan Phượng
2
11
3685
16226
50
13
Tân Hội
6
11
3399
23800
839
14
Tân Lập
55
5285
17553
886
15
Đồng Tháp
425
1769
6500
10
16
Song Phượng
80
830
30
17
HTX Hường Bích
2820
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đan Phượng tháng 4/2010)
Bảng 2.4: Thống kê số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Hoài Đức.
STT
Tên xã
Tháng 4 năm 2010
Trâu
(con)
Bò
(con)
Lợn
(con)
Gia cầm (con)
Chăn nuôi khác (con)
Toàn huyện
486
3963
59424
407168
78400
1
Thị trấn Trôi
1
11
96
4630
2
Đức Thượng
7
25
3715
56400
2500
3
Minh Khai
3
9
2280
4000
4
Dương Liễu
22
219
3475
23480
5
Đức Giang
20
1800
9500
6
Kim Chung
5
22
1110
10682
1800
7
Di Trạch
11
335
1445
8
Vân Canh
8
2
135
1847
9
Cát Quế
15
951
22541
75403
10
Sơn Đồng
3
35
1201
8579
200
11
Yên Sở
3
326
2982
15713
100
12
Đắc Sở
12
118
960
9250
13
Tiền Yên
9
969
2322
93826
14
Song Phương
22
140
1670
12200
15
Lại Yên
38
30
2045
10389
16
An Khánh
205
60
2160
14180
17
An Thượng
20
181
2400
22400
18
Vân Côn
15
769
3200
13000
71000
19
La Phù
24
3
2917
3115
20
Đông La
74
62
2215
17129
2800
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Hoài Đức tháng 4/2010)
Từ số liệu thống kê gia súc, gia cầm ở trên, ta có thể tổng hợp được về dân số và số lượng đàn gia súc của hai huyện Đan – Hoài:
Bảng 2.5: Dân số và số lượng gia súc, gia cầm hai huyện Đan Hoài năm 2009:
Dân số & số lượng gia súc
Đơn vị
Tổng số
Người
Trâu
Bò
Lợn
Gia cầm
Người
Con
Con
Con
Con
334.186
504
6.154
110.639
584.434
Bảng 2.6: Hệ số tính toán lượng phân tươi và lượng khí thu được từ 1 vật nuôi hoặc 1 người trong 1 ngày.
Đơn vị
Trâu
Bò
Lợn
Gia cầm
Người
Lượng phân tươi
Kg/con.ngày
20
18
5
0.05
0.34
Lượng khí thu được
Kg/con.ngày
500
450
250
3
22
(Nguồn: Viện Khoa học năng lượng)
Từ số lượng gia súc, gia cầm của huyện và bảng hệ số tính toán lượng khí thu được từ 1 vật nuôi trong 1 ngày, ta có thể tính được Tiềm năng lí thuyết, Tiềm năng kĩ thuật về sản lượng Biogas do chất thải của người và gia súc sinh ra theo công thức sau:
TN lí thuyết = Số lượng vật nuôi × 365× Lượng khí thu được trong 1 ngày /106
TN kĩ thuật = TN lí thuyết × Hệ số thu hồi phân.
Bảng 2.7: Tính toán Sản lượng khí theo tiềm năng
Huyện
Người và gia súc
Sản lượng khí theo TN lí thuyết (1.000 m3 khí/năm)
Hệ số thu hồi phân (%)
Sản lượng khí theo TN kĩ thuật (1.000 m3 khí/năm)
Đan Phượng
Người
Trâu
Bò
Lợn
Gia cầm
1188
3
309
4853
194
80
40
50
80
75
950
1
154
3883
146
Hoài Đức
Người
Trâu
Bò
Lợn
Gia cầm
1462
89
651
5422
409
80
40
50
80
75
1169
35
325
4338
307
Tổng số
14580
11308
Sản lượng khí theo tiềm năng kĩ thuật là 11308.103 m3 khí/năm. Từ đây, ta có thể tính được Tiềm năng về sản lượng khí Biogas do người và gia súc sinh ra.
2.1 Tiềm năng sản lượng khí Biogas của hai huyện Đan – Hoài.
Bảng 2.8: Tính toán tiềm năng sản lượng khí của hai huyện Đan – Hoài và quy đổi sản lượng khí sang các dạng năng lượng khác
Sản lượng khí
Tổng nhiệt năng
Quy đổi tương đương
Đơn vị
1.000 m3
Gcal
GJ
TOE
TCE
Tấn củi
Hệ số chuyển đổi
5,2
4,186
10
7
3,5
Năng lượng
11.308
58.802
246.143
5.880
8.400
16.800
Ngoài ngành chăn nuôi phát triển chủ đạo, hai huyện Đan – Hoài còn có nhiều làng nghề chế biến nông sản như: làm bún, phở khô, miến khô… Với nguồn nước thải chứa nhiều tinh bột, đây là nghuên kiệu thích hợp để làm nguyên liệu cho hầm Biogas. Song, đa phần ở các làng nghề này lại không sử dụng hầm Biogas.
Hiện nay, nguồn năng lượng Biogas đã và đang được người dân Đan – Hoài chú ý khai thác. Việc ứng dụng biogas đã xuất hiện ở nhiều nơi trong khu vục hai huyện Đan – Hoài và bước đầu có hiệu quả rõ rệt, nhưng thực tế số hộ có hầm chưa đáng kể. Theo thống kê của Phòng Thống kê huyện Đan Phượng và huyện Hoài Đức, tất cả các chương trình do Nhà nước và các tổ chức hỗ trợ phát triển biogas đến nay, và do nhân dân tự phát, mới triển khai được khoảng hơn 2.500 hầm Biogas, lọt thỏm so với số lượng hộ chăn nuôi rất lớn của toàn huyện.
Thông qua những con số tính toán có được, chúng ta có thể khẳng định rằng: Huyện Hoài Đức có tiềm năng năng lượng Biogas rất dồi dào, song chưa được người dân khai thác hết tiềm năng, lượng năng lượng khai thác còn thương đối ít so với tiềm năng của huyện.
2.2. Hiện trạng sử dụng Biogas của hai huyện Đan – Hoài.
Trước những lợi ích của khí sinh học mang lại, người dân Đan – Hoài đã tích cực ứng dụng hầm khí Biogas. Theo điều tra thực tế, năng lượng Biogas đã được người dân Đan – Hoài bắt đầu sử dụng từ hơn 10 năm nay. Trên hai huyện Đan – Hoài có khoảng hơn 6700 hầm biogas. Đa số các hầm Biogas được người dân sử dụng tới nay vẫn dùng tốt, chưa có sự cố.
Trong đó:
Khoảng gần 1600 hầm được xây dựng theo tiêu chuẩn của các dự án hỗ trợ khí sinh học.
Còn lại đa phần là các hộ gia đình chăn nuôi xây hầm tự túc.
Hiện nay, Ủy ban nhân dân hai huyện Đan Phượng và Hoài Đức đang triển khai trương trình Khí sinh học của Thành phố Hà Nội, do Hà Lan hỗ trợ xây dựng hơn 90 hầm Biogas cho huyện Đan Phượng và 70 hầm Biogas cho huyện Hoài Đức.
Từ số liệu thống kê các hầm Biogas xây theo các dự án về Khí sinh học do hai huyện Đan – Hoài triển khai trong năm 2009 là 359 hầm biogas (chi tiết xem phụ lục), ta có thể đánh giá tổng quan về sự phân bố hầm biogas trên hai huyện Đan – Hoài như sau:
Hình 2.1: Đồ thị phân bố hầm biogas theo xã của huyện Đan Phượng
Hình 2.2: Đồ thị phân bố hầm biogas theo xã của huyện Hoài Đức
Mặc dù số liệu thống kê được chỉ là số lượng hầm được xây theo các dự án hỗ trợ (359 hầm), một số lượng hầm khá nhỏ so với số lượng hầm thực tế (6700 hầm) của hai huyện Đan – Hoài, song cũng đã thể hiện được sự phân bố không đồng đều của hầm Biogas trên các xã (đã được thống kê).
Hiện nay, xã Trung Châu – Đan Phượng và cã Cát Quế - Hoài Đức là hai xã tập trung số hộ chăn nuôi nhiều nhất huyện, nên đây cũng là khu vực có số lượng hầm Biogas nhiều nhất huyện.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng sử dụng Biogas, chúng ta tới thăm một hộ gia đình hiện đang sử dụng hầm Biogas tại hai huyện Đan Phượng và Hoài Đức.
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NL BIOGAS TẠI HỘ GIA ĐÌNH THUỘC KHU VỰC ĐAN – HOÀI – HÀ NỘI & ĐỀ SUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ
1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG BIOGAS TẠI GIA ĐÌNH BÀ NGUYỄN THU TRINH
(Đội 7 - xã Hạ Mỗ - huyện Đan Phượng - Hà Nội).
1.1. Thực trạng sử dụng năng lượng Biogas tại gia đình bà Trinh
Hình 3.1: Gia đình bà Trinh sử dụng Biogas để đun nấu
Gia đình bà Nguyễn Thu Trinh cư trú tại đội 7 – xã Hạ Mỗ –
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng về sản lượng Biogas và thực trạng sử dụng năng lượng biogas tại khu vực Đan – Hoài – Hà Nội.doc