Giao thông: Đường phố Tuy Hoà được thiết kế theo mảng ô hình chữ nhật 300*100m. Lòng đường nội thị theo quy hoạch đã được duyệt thống kê được 91 đường với tổng chiều dài 109,631km, trong đó có một đường đang xây dựng xuyên lòng thành phố là đường Hùng Vương với quy mô lớn. Mật độ đường tương đối dày, có nhiều ngã tư giao cắt, chất lượng đượng hiện nay đang được nâng cấp tương đối tốt. Trong lòng Tp Tuy Hoà có nhà ga tàu Bắc- Nam và đường quốc lộ 1A. Có một bến xe liên tỉnh, diện tích bến hẹp chưa phù hợp.
136 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2349 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu định hướng qui hoạch môi trường thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ø doanh thu dịch vụ đạt 21,164 tỷ đồng tăng 37,7% so với năm 2004. Các thành phần kinh tế đã đầu tư nhiều dự án kinh doanh thương mại dịch vụ, một số dự án có quy mô lớn như: Trung tâm vui chơi giải trí và thương mại Thuận Thảo, khởi công xây dựng khu du lịch Vũng Rô, hay sắp tới là dự án xây dựng siêu thị Co-opMart.
III.2.1.(5). Đầu tư trong nước.
Thu hút 5971 dự án vừa và nhỏ từ các dự án nhà nưởc của tập thể, cá nhân, tư nhân. Với số tiền đạt 1,154 tỷ đồng đến năm 2005.
III.2.1.(6). Kinh tế đối ngoại và hoạt động đối ngoại
a- Thu hút đầu tư nước ngoài
Hiện nay thành phố đã thu hút 1178 dự án bao gồm thương mại, khách sạn, nhà hàng và dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài. Với tổng số doanh thu đến năm 2005 là 1,158 tỷ đồng.
b. Kim ngạch xuất, nhập khẩu.
- Xuất khẩu những năm qua của Tp Tuy Hoà nói riêng và toàn tỉnh nói hcung đã góp phần đắc lực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động xuất khẩu tăng cả về kim ngạch, số lượng hàng hoá và thị trường.
Tổng kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2001-2005 là 185,5 triệuUSD, tăng bình quẩn 11,3%, trong đó hàng địa phương tham gia xuất khẩu đạt 170,3%, tăng 10,2% năm, chiếm tỷ lệ 91,8% so tổng kim ngạch.
- Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khgẩu thời kỳ 2001-2005 là 147,9triệu USD, tốc độ giảm bình quân là 4,1% năm và mới có xu hướng tăng trở lại từ năm 2004. Các doanh nghiệp đã quan hệ nhập khẩu với 23 nước, chủ yếu là các nước Châu Á: Hàn Quốc, trung Quốc, Ấn Độ chiếm 47,9%, Châu Âu chiếm 17,5%, các Châu lục khác chiếm tỷ trọng thấp.
III.2.1.(7). Du lịch.
Du lịch là ngành mà tỉnh Phú Yên đang bắt đầu triển khai mạnh. Tp Tuy Hoà nằm trong số đó. Với những điều kiện thuận lợi, là trung tâm thương mại của tỉnh. Tuy Hoà đủ sức thu hút một lượng lớn khách đến lưu trú và tham quan du lịch và đi các huyện khác. Theo thống kê năm 2005 thì số khách du lịch đến Thành Phố Tuy Hoà là 94750 người trong đó 92500 là người Việt và 2250 là khác nước ngoài với số ngày lưu trú 126225. Doanh thu mà du lịch mang lại cho Tp Tuy Hoà là 20,010 tỳ đồng. Chắc chắn trong tương lai không xa thì du lịch là thế mạnh của cả Tỉnh và mang lại nguồn lợi lớn.
III.2.1.(8)- Nguồn lao động.
Hiện nay số lượng lao động trong thành phố Tuy Hoà tập trung phần nhiều phục vụ cho các ngành thương mại- dịch vụ. Tính đến năm 2005 thì ta có tổng số lao động tăng lên khoảng 18,8% trong ngành công nghiệp so với năm 2004.
III.2.2.-Tình hình văn hoá – xã hội.
III.2.2.(1)-Tổ chức hành chính của Thành phố
Thành phố Tuy Hoà có tất cả 10 phường và 4 xã với phường 3 và 4 là phường trung tâm . Diện tích dân số được trình bày ở bảng III.6sau..
Bảng 5III.6: Diện tích, số xã,phường.dân số.
Xã, phường
Diện tích(km2)
Dân số
Mật độ(người/km+2)
Phường 1
0,53
7211
13606
Phường 2
0,64
10339
16155
Phường 3
0,29
7001
24141
Phường 4
0,57
10206
17905
Phường 5
1,39
10413
7491
Phường 6
1,77
8980
5073
Phường 7
1,51
8726
5779
Phường 8
1,04
7426
6019
Phường 9
10,03
12985
1295
Phường Phú Lâm
20,59
30741
1493
Xã Bình Ngọc
4,07
5241
1288
Xã Bình Kiến
12,69
7199
576
Xã Hoà Kiến
29,47
8180
278
Xã An Phú
21,87
8145
373
Tp Tuy Hoà
106,82
143802
1346
( Niên giám thống kê Tp Tuy Hoà năm 2005)
III.2.2.(2)- Giáo dục đào tạo.
Hiện nay tại thành phố Tuy Hoà có 41 trường tiểu học, trung học, trung học-phổ thông, phổ thông trung học. Với số học sinh đến năm 2005 là 32438 học sinh với tổng số giáo viên là 1729 giáo viên. Ngoài ra hiện nay Tp Tuy Hoà còn có các trường cao đẳng và trung cấp.
III.2.2.(3)-Công tác y tế- vệ sinh cộng đồng.
Đảm bảo tốt công tác khám điều trị bệnh và phòng chống dịch bệnh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Chú trọng công tác khám chữa bệnh theo định kỳ cho các hộ dân.
Hiện nay cả Thành phố Tuy Hoà có 3 bệnh viện, 1 phòng khám đa khoa và 13 trạm y tế phường, xã. Số giường bệnh là 710 giường. Cán bộ trong ngành có 608 bác sĩ ngành y, 188 dược sỉ ngành dược.
III.2.2.(4)-Văn hóa thông tin - Phát thanh truyền hình.
Tập trung tuyên truyền và tổ chức các chương trình hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương và thực hiện các chương trình hoạt động văn hoá văn nghệ phục vụ nhân nhân trên địa bàn Tp. Công tác quản lý các hoạt động văn hoá và kinh doanh văn hoá được tăng cường. Tình hình phủ sóng phát thành và truyền hình đến 14 xã, phường. Ngoài ra còn tổ chức các đợt thanh kiểm tra xử lý những sai phạm trong hoạt động văn hoá và kinh doanh văn hoá được tăng cường.
III.2.2.(5)-Thể dục - Thể thao.
Tổ chức nhiều giải thi đấu từ cấp thành phố đến cấp phường, xã như giải bóng đá nhi đồng cúp truyền hình.
Các nhà thi đấu trên các phường, xã được thành phố nâng cấp trang bị thêm các thiết bị dụng cụ thể thao. Phát triển nhanh chóng các hoạt động thể dục trong dân.
III.2.2.(6)-Công tác Dân số - Gia đình và Trẻ em.
Triển khai tốt công tác bảo vệ bà mẹ trẻ em- kế hoạch hoá gia đình và các chương trình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn như: chiến dịch tăng cường dịch vụ kế hoạch hoá gia đình đến các phường, xã, tổ chức tập huấn về truyền thông thay đổi hành vi trong công tác dân số sức khoẻ sinh sản. Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em được triển khai rộng khắp các phường, xã.
III.2.2.(7)- Khoa học công nghệ.
Tổ chức theo dõi và kiểm tra thực tế các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng đang triển khai, tập trung chỉ đạo thực hiện một số đề tài ứng dụng và phát triển công nghệ trong nuôi trổng thuỷ sản.
III.3- Tài nguyên thiên nhiên.
Bờ biển Tuy Hoà khá dài chiếm hầu như ranh giới với biển, bờ biển khúc khuỷu, có nhiều dải núi ăn ra biển hình thành các eo vịnh, đầm phá. Cùng với các vùng bãi triều nước lợ,cửa sông giàu dinh dưỡng, đã tạo nên vùng nước lợ ven biển có khoảng 21000ha là các bãi đẻ và sinh trưởng tốt của các loài tôm ca con, chúng là nguồn trữ lượng hải sản vùng biển. Sự phong phú về chủng loài động thực vật biển mang lại cho Tuy Hoà hệ sinh thái biển khá phong phú và trữ lượng hải sản khá lớn.
Ngoài ra trong thành phố Tuy Hoà có hệ sinh thái nữa là núi. Núi Nhạn nằm ngay trung tâm thành phố với hệ sinh thái thực vật phong phú về chủng loại và các loại động vật hiện đang sống trên núi.
CHƯƠNG IV- HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ TUY HOÀ,
TỈNH PHÚ YÊN.
IV.1- Tình hình phát triển đô thị.
Cho đến năm 2005, thành phố Tuy Hoà có 10 phường và 4 xã với khoảng diện tích 106,82km2; chiếm 2,1%. Trong những năm qua thực hiện quy hoạch tổng thể Tp Tuy Hoà đến năm 2006-2010, điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 được UBND tỉnh phê duyệt, Tp Tuy Hoà đã có chuyển biến đáng kể, xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học –kỹ thuật và một số lĩnh vực đối với các tình miền Trung và Tây Nguyên.
IV.2- Hiện trạng môi trường thành phố Tuy Hoà.
IV.2.1-Hệ thống giao thông, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, điện
- Giao thông: Đường phố Tuy Hoà được thiết kế theo mảng ô hình chữ nhật 300*100m. Lòng đường nội thị theo quy hoạch đã được duyệt thống kê được 91 đường với tổng chiều dài 109,631km, trong đó có một đường đang xây dựng xuyên lòng thành phố là đường Hùng Vương với quy mô lớn. Mật độ đường tương đối dày, có nhiều ngã tư giao cắt, chất lượng đượng hiện nay đang được nâng cấp tương đối tốt. Trong lòng Tp Tuy Hoà có nhà ga tàu Bắc- Nam và đường quốc lộ 1A. Có một bến xe liên tỉnh, diện tích bến hẹp chưa phù hợp.
- Bưu chính- Viễn thông.
Hệ thống điện thoại và viễn thông được đầu tư, phát triển theo hướng hiện đại với Bưu Điện tỉnh làm trung tâm và các Bưu điện khu vực, nội thành có 16723 điện thoại cố định và 18757 điện thoại di động( Niên giám thống kê 2005). Mạng lưới đường day điện thoại thì treo theo các trụ điện. Hiện nay bắt đầu triển khai việc đưa dây ngầm dưới lòng đất.
- Cấp -thoát nước.
+ Hệ thống cấp nước Tp đã được đầu tư và đưa vào sử dụng những mạng lưới nước hiện đại. Với hầu hết các tuyến đường điều có hệ thống ống phân phối cấp nước với tổng chiều dài 93638m . Mặc dù thế vẫn có những khu vực vần chưa có nguồn nước cấp như các khu vực của xã vùng ngoại ô.
+ Hệ thống thoát nước đang được đầu tư khá mạnh với tổng chiều dài đường ống thoát nước lên 33965,8m.
- Điện.
Thành phố Tuy Hoà được cung cấp điện từ nguồn điện quốc gia- thông qua tuyến đường dây điện thế 100KV từ Nha Trang- Tuy Hoà và Qui Nhơn- Tuy Hoà- nhưng vẫn còn nhà máy nhiệt điện đặt ngay tại trung tâm Tp, đôi lúc phát bổ xung làm ảnh hưởng đến môi trường. Nhân dân nhiều lần kiến nghị chuyển nhà máy này ra khỏi Tp.
Các tuyến lưới điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt có điện áp 35KV-45KV và 220KV được bố trí trên không cùng với hệ thống dây điện thoại xếp thành lớp trên các trụ làm giảm mỹ quan đô thị, gây nguy hiểm trong quá trình sử dụng.
Sắp tới lưới điện của Tp Tuy Hoà sẽ được bổ sung đầy đủ khi mà hệ thống thuỷ điện Sông Ba Hạ hoàn tất thì cung cấp lượng điện đủ dùng cho toàn tỉnh.
IV.2.2- Tình hình cây xanh đô thị.
- Hiện trạng cây xanh đường phố: Tổng số cây hiện có theo số liệu năm 2005 là hơn 5000 ngàn cây với 57 loài hầu hết các tuyến đường điều có cây, số loại cây trên 1 tuyến đường rất nhiều, các đường như Lê Lợi, Nguyễn Huệ, Trần Hưng Đạo có từ 20-30 loại.
Cây xanh đường phố Tuy Hoà vẫn còn hỗn tạp lộn xộn, do chưa có quy hoạch cụ thể và vốn đầu tư ít. Đồng thới việc quản lý, chăm sóc cây cũng chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật. Nhìn chung cây xanh Tp Tuy Hoà chưa đáp ừng được yêu cầu về số lượng, mỹ quan cây xanh đô thị.
- Hiện trạng cây xanh cơ quan, công trình công cộng: Tổng số cây hiện có vào khoảng 8912 cây ở 107 cơ quan, trường học,cơ sở sản xuất. Riêng hai loại phi lao và dừa chiếm 76% trong đó có 15 loại cây trang trí.
- Hiện trạng cây xanh công viên, vườn hoa, rừng công viên.
Số công viên vườn hoa của Tp còn quá ít chỉ có công viên Diên Hồng với diện tích 0.3ha và công viên 30-4 là có thiết kế xây dựng cây xanh phù hợp.
Núi nhạn nơi đặc thù tự nhiên- có diện tích 8.5ha, nằm trong Tp nơi có Tháp Chăm cổ được công nhận di tích cấp quốc gia đã được qui hoạch, bố trí sử dụng đất toàn bộ mặt bằng. Riêng diện tích đất trồng cây được thiết kế trồng thành vườn sưu tập thực vật thu nhỏ, đã có 450 loải. Hiện là nơi thắng cảnh, tham quan, giải trí, leo núi, luyện tập thể dục thể thao.
Rừng phi lao liền bờ biển có diện tích 30ha đã phát huy chức năng là cảnh quan, phòng hộ, môi sinh môi trường, chống bay cát, điều hoà khí hậu. Khu rừng cây cần tiếp tục đầu t ư chăm sóc để phát huy tác dụng.
IV.2.3- Tình hình vệ sinh đô thị.
Trong những năm gần nay môi trường Tp Tuy Hoà chụi tác động của một số vấn đề sau.
+ Việc xây dựng một số trại nuôi tôn giống ở ven bãi biển có ảnh hưởng đến cảnh quan Tp.
+ Tình hình khai thác đá tại núi Chóp Chài cũng đã có tác động đến môi trường gây bụi..
+ Một số nhà máy,cơ sở công nghiệp xây dựng trong nội thành chưa xây dựng hệ thống xử lý để giảm thiểu ô nhiễm gây ô nhiễm nguồn nước, không khí, đất…
+ Vệ sinh thu gom rác thải cón nhiều tồn tại. Theo số liệu thống kê của Phòng xây dựng TP việc vận chuyển rác thải mới đạt 60% -70%yêu cầu. Khối lượng rác từ 30-33tấn/ ngày, để giải quyết lượng rác trên cần tăng cường xe vận chuyên rác. Việc xây dựng nhà vệ sinh (WC) chưa đạt được yêu cầu.
+ Hệ thống các thùng chứa rác, bể chứa rác công cộng chưa được đầu tư phù hợp
+ Lượng xe đi lại trên đường phố ngày càng nhiều, chu kỳ quét rác và bụi đất trên đường chưa phù hợp.
IV.3- Hiện trạng chất lượng môi trường của thành phố Tuy Hoà.
IV.3.1- Chất lượng môi trường không khí.
Theo kết quả đo đạct chất lượng không khí tài tại một số điểm trong Thánh Thành Phố Tuy Hoà và số điểm ven Tp thì kết quả thu được năm 2004 (Bảng IV.1), sơ lược được đánh giá như sau:
SO2: tại 3/56 điểm đo đạt có nồng độ vượt tiêu chuan chuẩn cho phép từ 1,02-1,35 lần
NO2: tại 5/54 điểm đo đạc có nồng độ vượt tiêu chuan chuẩn cho phép từ 1,05- 1,35 lần
HF: tại 20/45 điểm đo đạc có nồng độ vượt tiêu chuan chuẩn cho phép từ 1,4- 3 lần
NH3: tại 16/54 điểm đo đạc có nồng độ vượt tiêu chuan chuẩn cho phép từ 1,12- 2 lần
H2S: tại 16/54 điểm đo đạc có nồng độ vượt tiêu chuan chuẩn cho phép từ 1,12-2 lần
CO: tại 54 điểm đo đạc đều nằm trong tiêu chuan chuẩn cho phép
Bụi: tại điểm đo đạc đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép
Nhìn chung chất lượng không khí ở Tp Tuy Hoà và các vùng ven còn trong sạch, nồng độ các chất ô nhiễm tại các khu dân cư đều thấp hơn tiêu chuan chuẩn cho phép. Nồng độ các chất ô nhiễm NO2, HF, SO2, H2S, bụi, tiếng ồn… tại một sốt nhà máy, ngã ba, ngã tư, các trạm xăng dầu, chợ…đều vượt tiêu chuan cho phép và có dấu hiệu tăng hơn nhiều so với năm 2002. Nồng độ các chất ô nhiễm về mùa khô cao hơn mùa mưa do nước rửa trôi bụi và các chất ô nhiễm.
Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí Tp Tuy Hoà gồm các loại sau:
- Do chất lượng đường còn xấu, hơn nữa Tp Tuy Hoà và các khu vực lân can đang bước vào thời kỳ xây dựng đổi mới, bụi đường xá, từ công trường xây dựng mới, từ cồn cát ven biển được gió cuốn vào không khí gây ô nhiễm.
- Do các phương tiện giao thông vận tải: Qua số liệu đo đạc được trong năm 2003-2004, tại các nut giao thông điều có hàm lượng các chất ô nhiễm vượt tiêu chuan cho phép như SO2 ( vượt TCCP từ 1,02- 1,04 lần), NO2 ( vượt TCCP 1,05- 1,35 lần), bụi ( Vượt TCCP từ 1,03- 1,53 lần) …
- Do hoạt động sản xuất vẫn còn trong lòng TP và các khu sản xuất kề TP:
Như đã trình bày, hoạt động sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp ở tỉnh Phú Yên nói chung và Tp Tuy Hoà nói riêng đang trên đà phát triển quy mô các cơ sở sản xuất nhỏ, do vậy mức độ ô nhiễm không khí trong môi trường lao động không đáng kể. Tuy nhiên một số xí nghiệp, cơ sở sản xuất nằm giữa khu vực dân cư nên nồng độ một số chất ô nhiễm như bụi, SO2, NO2 cao hơn TCCP tuy không đáng kể ( từ 1,05- 1,35lần).
Bảng IV.1: Chất lượng không khí Tp Tuy Hoà năm 2004:
Địa điểm đo
SO2
(mg/m3)
NO2
(mg/m3)
NH3
(mg/m3)
H2S
(mg/m3)
CO
(mg/m3)
Bụi
(mg/m3)
Độ ồn
dBA
Ngã tư Lê Lợi- Phan Đình Phùng
0,12
0,21
KPH
KPH
4,5
0,35
69,2
Cổng chợ Tuy Hoà
0,51
0,42
0,26
0,015
12
0,31
75,5
Ngã Năm
0,18
0,1
KPH
KPH
3
0,19
69,9
NguyễHuệ- Trường Chinh
0,06
0,11
KPH
KPH
1,8
0,1
68,5
Nguyễn Huệ- Lê Thành Phương
0,06
KPH
KPH
KPH
3,2
0,22
72
Nguyễn Trãi-Lê lợi
0,45
0,34
0,3
0,007
12
0,33
73,4
Cầu Sông Chùa
0,15
0,28
0,21
0,01
9,6
0,32
70,4
QL1A- Trần Hưng Đạo
0,23
0,36
0,1
0,008
17,4
0,32
71
Lê Thành Phương-QL1A
0,12
0,12
0,06
0,009
3,5
0,21
78,6
Trần Phú-QL1A
0,12
-
0,1
-
8,7
0,26
-
( Báo cáo hiện trạng môi trường Tỉnh Phú Yên năm 2004)
IV.3.2- Hiện trạng chất lượng môi trường nước.
Hiện nay Tp Tuy Hoà có hai nhà máy xử lý nước, cung cấp nước cho toàn bộ nội thành đó là nhà máy cấp nước Tuy Hoà và nhà máy xử lý nước Phú Lâm
- Nhà máy cấp nước Tuy Hoà:
Với công suất khai thác hiện nay : 28.000m3/ngđ. Nguồn nước khai thác từ nguồn mạch nông bãi cát ven bờ tả Sông Ba. Tổng số khách hàng sử dụng là 6.651hộ gia đình, khoảng 33.300 người sử dụng ( đạt 45,8% nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt và sản xuất.
- Nhà máy nước phường Phú Lâm:
Với công suất 2000m3/ngđ. Khai thác nguồn nước mạch nông ven bờ tả Sông Ba. Với tổng vốn đầu tư 12 tỷ đồng. Đang cung cấp nước cho phường Phú Lâm và khu lân cận
(1).Nước ngầm: Trong những năm gần nay, việc khảo sát nước ngầm khu vực trong và ngoài Tp Tuy Hoà chưa được tiến hành đủ để đánh giá chất lượng nguồn nước. Tuy nhiên theo số liệu của Liên đoàn Đại chất 703, nguồn nước ngầm ở Tp Tuy Hoà đã bị ô nhiễm vi sinh và có khuynh hướng bị ô nhiễm hữu cơ tại một số điểm, không đạt tiêu chuẩn để làm nguồn nước cung cấp sinh hoạt cho nhân dân.Chất lượng nước ngầm tại 1 số điểm được đưa ra trong bảng IV.2. theo đo đạt thì các thông số như sau:
Bảng IV.2: Chất lượng nước ngầm đo đạc
pH
5,5-6,8
Fe
0,2- 3
Mn
0
CaCO3
40-220mg/l
Cl-
60-100mg/l
( Báo cáo hiện trạng môi trường tình Phú Yên năm 2004)
Cũng theo Liên đoàn địa chất thuỷ văn miền Nam năm 1996 cho thấy nước ngầm Tp Tuy Hoà có các loại nước: clorua, clorua-bicacbonat, bicatbonat-clorua và Bicarbonat.
+ Nước Clorua và Clorua- bicarbonate phân bố ở phần giáp biển phía Đông đường Quốc lộ IA, chiếm 2/3 diện tích nghiên cứu
+ Phần còn lại từ phía tây đường Quốc Lộ IA phân bố chủ yếu là nước Bicarbonat- clorua và một số diện tích nhỏ nước Bicarbonat.
Nhìn chung Tp Tuy Hoà có tình phân đới thuận, càng xuống xâu độ khoáng càng cao. Tp Tuy Hoà nằm tiếp giáp biển, do tác động qua lại, biển tiến, biển thoái đã tạo nên đồng bằng Tuy Hoà với các vùng nước dưới đất mặn khác nhau.
Theo kết quả đo sâu địa vật lý và kết quả phân tích thành phần hoá học nước đã vạch được khoảng nhiễm mặn sau.
+ Các khoảng nhiễm mặn hoàn toàn tầng chứa nước bao gồm 2 khoảng nhỏ có diện tích khoảng 1,2km2 và thành một dải tương đối lớn từ phương phường 9 kéo dài về phía Bắc đến xã Hoà Kiến với diện tích 5,5km2.
Ngoài ra nước dưới đất ở vùng cửa sông Đà Rằng cũng bị nhiễm mặn do nước thuỷ triều xâm nhập.
Qua các kết quả phân tích mẫu cho thấy nước dưới đất Tp Tuy Hoà có hàm lượng NO3 dao động từ 5 -20 mg/l. Như vậy, nước dưới đất vẫn nằm trong giới hạn cho phép của TC nước ngầm TCVN 5944-1995 ( NO3 ≤45mg/l). Hàm lượng các vi nguyên tố khác nằm trong giới hạn cho phép dùng để ăn uống.
Kết quả phân tích vi trùng ở 18 mẫu nước được lấy từ các lỗ khoan và giếng thì chỉ có 6 mẫu đạt TC vệ sinh, còn lại bị nhiễm khuẩn vi sinh từ nhẹ đến nặng.
(2). Nước thải sinh hoạt, sản xuất và công nghiệp.
- Hệ thống thoát nước đô thị hiện nay với mức đầu tư còn hạn chế, quá trình đầu tư lại thiếu đồng bộ. Đã có tình trạng đào xới đường phố nhiều lần( do ngành quản lý riêng lẻ và do thiếu phối hợp khi thực hiện nguồn vốn xây dựng các công trình ngầm). Hiện tại, hệ thống thoát nước chỉ đầu tư hệ thống thoát nước mưa chua đầu tư hệ thống thoát bà xử lý nước thải sinh hoạt tập trung một nguồn là cống thải, thải trực tiếp ra cửa sông Đà Rằng và thiết kế xây dựng để thoát nước mưa, nhưng thực tế người dân đấu nối vào hệ thống này thoát nước thải sản xuất và sinh hoạt khá phổ biến. Hiện trạng này đã và đang hàng ngày thải vào cửa sông Đà Rằng các chất ô nhiễm làm tăng nguy cơ nhiễm nước và vùng biển ven bờ đòi hỏi các cấp, ngành cần tăng cường công tác ngăn chặn tình trạng ô nhiễm nước mặt do tình trạng nguồn thải này gây ra.
Theo số liệu đo đạc và phân tích nước thải trong năm 2003-2004 tại một số cơ sở sản xuất công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải như Nhà máy Bia Phú Minh, Công ty Liên Doanh Bia Sài Gòn điều vượt tiêu chuan xả thải về một số chỉ tiêu như BOD, COD từ 1,4 đến 13 lần. Tại các điểm, trạm bán xăng dầu tuy có xây dựng hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn, nhưng hầu hết vận hành không hiệu quả, việc xây dựng các hệ thống này chỉ mang tính đối phó. Hiện nay qua công tác kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm, sở Tài nguyên và Môi trường đã yêu cầu các cơ sở này thực hiện nghiêm túc nhằm đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
(3). Nước mặt: các Các nguồn nước mặt tại Tp Tuy Hoà như tại cầu Trần Hưng Đạo, Trạm bơm Phú Vang của sông Ba, nồng độ Nitơ số vượt TCCP từ 1,1 đến 2,03 lần và có dấu hiệu tăng hơn so năm trước đó (Xem bảng IV.3).
Bảng IV.3: Chất lượng nước mặt một số điểm trong Tp Tuy Hoà.
STT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Vị trí đo đạc
Cầu NguyễnHuệ
Cầu Trần Hưng Đạo
Suối Đá Bàn
Trạm bơm Phú Vang
Cầu Đà Rằng
1
Oxy hoà tan
mg/l
5,52
5,13
6,95
6,27
6,05
2
Nhiệt độ
0C
27,1
27,1
30,2
29,8
27,4
3
pH
7,02
7,18
7,86
7,54
7,19
4
Muối
%
0,07
KPH
KPH
KPH
KPH
5
Độ dẫn điện
S/m
0,13
0,01
0,01
KPH
KPH
6
Độ đục
NTU
17
14
2
52
5
7
COD
mg/l
29,4
243,6
187,8
17,88
17,818
8
BOD
mg/l
3,84
4,24
4,44
4,65
3,84
9
Nitơ tổngsố
mg/l
0,9
1,3
1,3
1,5
0,5
10
PO43-
mg/l
0,12
0,04
0,02
0,1
0,04
( Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Phú Yên năm 2004)
IV.3.3- Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn.
Với dân số 143.802 người, khôí lượng rác thải ra mỗi ngày khoảng 92tấn/ngđ, nhưng hiện tại tỷ lệ thu gom khoảng 80%. Thu gom rác sơ cấp tại phường, xã tự tổ chức và thực hiện ( cứ 2 ngày một lần trong tuần). Thiết bị thu gom ( như xe ba gác, chổi , găng tay) được chính quyền thành phố cấp. Ngoài ra, không phải là toàn bộ rác trong các khu vực được thu gom. Do vậy tổng tỷ lệ thu gom chỉ khoảng 70% lượng rác thải. Số rác còn lại được những người phát thải chôn trong khu vực xung quanh chỗi họ ở. Kết quả là nước mặt bị ô nhiễm, hệ thống thoát nước thải và nước mưa bị tắc nghẽn và đường phố còn rác bẩn. Trong đó có 20% là rác thải trong xây dựng không mang tính độc hại thường được dân xử lý ở những nơi đất trống trong nội thành hoặc vung vãi trên lề đường, còn khoảng 10% vứt bừa bãi ra sông, các bãi đất trống…
Khối lượng phân hút ham cầu thải ra hằng ngày: 10 tấn, tất cả đổ ra bãi rác không qua xử lý.
Hiện nay rác vẩn cón tập trung tại bãi rác lộ thiên cách Tp Tuy Hoà về phía Bắc khoảng 7km. Vị trí bãi rác mới thì đang tiến hành làm cách Tuy Hoà 15 Km với diện tích lên tới 50ha có thể chứa lượng rác là 3.344.000m3, có thể sử dụng trong 30 năm.
IV.3.4- Hiện trạng môi trường tài nguyên sinh vật.
Vùng biển khu vực Tuy Hoà có chiều dài bờ biển tương đối dài. Đây là vùng biển có sự đa dạng về chủng loại cá và sự phong phú về chủng loaị sinh vật biển với khoảng 500 loài cá, 38 loài tôm, 15 loài mực và các loài hải sản khác như sò, điệp, yến sào.
- Nguồn cá nổi chiếm ưu thế hơn cá đáy từ 70-75% và hơn cá gần đáy từ 20-30%. Cá tạp chiếm từ 20-30% tổng các loài cá.
- Cá lộng cao hơn cá ven bờ và ngoài khơi, trừ cá chuồn, ngược lại, mật độ vùng ngoài khơi cao hơn lộng và ven bờ.
- Cá ven bờ thường là loại nhỏ, chủ yếu là cá trích, cá cơm, chỉ vàng, phèn, mồi, mực.
- Cá biển khơi có kích thước lớnh ơn, chủ yếu là cá thu, cá ngừ, cá cờ, cá nục heo, cá bành đường, cá chuồn.
- Trữ lượng cá khoảng 46.000tấn, khả năng khai thác khoảng 35000tấn ( 67% so với trữ lượng).
- Tổng trữ lượng cho phép khai thác tôm 700tấn/ năm. Chủ yếu khai thá