Đồ án Nghiên cứu giao thức WAP

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH . 3

THUẬT NGỮVIẾT TẮT . 4

LỜI NÓI ĐẦU . 5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀMẠNG 3G . 6

1. Lịch sửphát triển của mạng thông tin di động. . 6

a. Lộtrình phát triển từhệthống IS-95 thếhệ2 đến cdma2000 thếhệ3. 8

b. Lộtrình phát triển từGSM lên 3G W-CDMA. 11

2. Mạng 3G . 15

a. Mô hình tham khảo mạng cdma2000. 16

b. Mô hình tham khảo mạng W-CDMA. 21

3. MIP . 25

a. Tổng quan vềMIP. 25

b. MIPv4. 27

c. MIPv6. 29

4. Tóm tắt chương . 29

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀGIAO THỨC WAP . 30

1. Giới thiệu . 30

2. Khái niệm WAP. 30

3. Lịch sửvềWAP . 32

4. Kiến trúc tổng quan . 33

a. Mô hình World Wide Web. 33

b. Mô hình WAP. 35

CHƯƠNG III: CHỒNG GIAO THỨC WAP . 38

1. Nhìn chung . 38

a. Môi trường ứng dụng không dây – Wireless Application Environment – WAE. 39

b. Giao thức phiên không dây – Wireless Session Protocol –WSP. 39

c. Giao thức giao dịch không dây – Wireless Transaction Protocol – WTP. 39

d. Bảo mật lớp giao vận không dây – Wireless Transport Layer Security - WTLS. 40

e. Giao thức dữliệu dồkhông dây – Wireless Datagram Protocol – WDP. 40

f. Các vật mang. 41

g. Các dịch vụvà ứng dụng khác. 41

h. Các cấu hình mẫu của công nghệWAP. 41

2. Mô hình tham chiếu WAP . 43

3. WAE – Lớp Ứng dụng (The Application Layer) . 44

a. Nền tảng. 44

b. Các mục tiêu và yêu cầu. 44

c. Mô hình kiển trúc WAE. 45

d. Các thành phần của WAE. 48

e. Bảo mật và điều khiển truy nhập. 52

4. WSP – Lớp Phiên (The Session Layer) . 53

a. Các đặc trưng WSP. 53

b. Các ký hiệu WSP. 55

c. Các phần tửWSP trong truyền thông giữa các lớp. 56

5. WTP – Lớp Giao dịch (The Transaction Layer) . 63

a. Các đặc trưng giao thức WTP. 63

b. Các loại giao dịch. 64

c. Thực thểquản lý WTP. 65

d. Các dịch vụ đã cung cấp tới lớp trên. 66

e. Phân loại hoạt động. 67

6. WTLS và WDP – Lớp Giao vận và Bảo mật (Security and Transport Layer) . 70

a. Wireless Transport Layer Protocol – WTLS. 70

b. Wireless Datagram Protocol – WDP. 72

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN KIẾN TRÚC WAP PUSH . 75

1. Giới thiệu. . 75

2. Bộkhung ứng dụng Push. . 75

3. Push Proxy Gateway. . 77

a. Tổng quan các dịch vụ. 77

b. Truy nhập từphía Internet. 77

c. Dịch vụ điều khiển thông điệp. 77

d. Mã hóa và biên dịch. 78

e. Dịch vụtruy vấn các năng lực client. 78

4. Giao thức truy nhập Push. . 78

a. Hoạt động của giao thức PAP. 78

b. Quy trình push. 78

c. Sựbáo cáo xác nhận. 79

d. Việc hủy Push. 79

e. Truy vấn khảnăng client. 79

5. Giao thức Push Over-the-Air Protocol. . 79

6. Sựxem xét bảo mật . 80

a. Nhận thực một Push Initiator. 80

CHƯƠNG V: SO SÁNH: WAP VÀ I-MODE . 82

1. Sựkhác nhau giữa WAP và I-Mode .82

a. WML và CHTML. 82

b. I-Mode: Luôn luôn kết nối. 82

c. Cước phí. 82

2. Tương lai của công nghệInternet không dây . 83

CHƯƠNG VI: GIỚI THIỆU MỘT ỨNG DỤNG WAP. . 84

KẾT LUẬN . 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 86

pdf88 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2710 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu giao thức WAP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các khách hàng có thể tin tưởng WAP ở các đặc điểm: - Khả chuyển - Dễ sử dụng - Có thể truy cập đến các dịch vụ phong phú và đa dạng trên thương trường. - Dịch vụ có thể cá nhân hoá - Truy nhập nhanh, thuận tiện, hiệu quả tới các dịch vụ - Các thiết bị WAP là có sẵn trong nhiều dạng khác nhau (ĐTDĐ, PDA,…) 3. Lịch sử về WAP Năm 1995, Ericsson bắt đầu một dự án với mục đích là phát triển một giao thức chung, hoặc đúng hơn là một khái niệm cho các dịch vụ giá trị gia tăng trên các mạng di động. Đó là giao thức: Intelligent Terminal Transfer Protocol (ITTP) – giao thức truyền tải đầu cuối thông minh. Và nó điều khiển truyền thông giữa hai nút dịch vụ, nơi mà ứng dụng dịch vụ được cài đặt và một điện thoại di động thông minh. Hoài bão đưa ITTP thành một chuẩn cho các dịch vụ giá trị gia tăng trong các mạng di động. Trong suốt năm 1996, 1997, Unwired Planet, Nokia, và một số hãng khác lao vào các khái niệm cộng thêm trong phần của các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 33 động. Unwired Planet đưa ra ngôn ngữ đánh dấu cho thiết bị cầm tay - Handheld Device Markup Language (HDML), và giao thức truyền tải cho thiết bị cầm tay - Handheld Device Transport Protocol (HDTP). Giống như HTML được sử dụng trên Web, HDML được sử dụng để mô tả nội dung và giao tiếp người dùng nhưng nó tối ưu cho Internet không dây truy nhập từ các thiết bị cầm tay với màn hình hiển thị nhỏ và tài nguyên hạn chế. HDTP cũng có thể được xem xét tương đương với HTTP của Internet với thế giới không dây; nó là giao thức cơ bản cho truyền tải Client/Server. Tháng 3/1997, Nokia chính thức đưa ra khái niệm Tin nhắn thông minh (Smart Message), một công nghệ dịch vu truy nhập Internet đặc biệt cho các thiết bị cầm tay GSM (Global System for Mobile Communications). Truyền thông giữa người dùng di động và server chứa thông tin Internet sử dụng dịch vụ nhắn tin ngắn - Short Message Service (SMS) và ngôn ngữ đánh dấu gọi là Ngôn ngữ đánh dấu thẻ hoá văn bản - Tagged Text Markup Language (TTML). Giống như HDML, ngôn ngữ này tương thích với truyền thông không dây với kết nối băng hẹp. Với tất cả các khái niệm, sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn khi tham gia vào thị trường thương mại. Do đó, các công ty chấp nhận đưa ra một giải pháp chung, và WAP ra đời. Tháng 6 – 1997, Ericsson, Motorola, Nokia, và Unwired Planet đưa ra khởi điểm và tháng 12/1997, WAP Forum chính thức được tạo. Nhiệm vụ của WAP Forum là mang sự tiện lợi của Internet vào thế giới không dây, và sau khi tiêu chuẩn WAP 1.0 ra đời (4/1998) câu lạc bộ thành viên của WAP Forum đã mở với mọi người. Theo WAP Forum, mục tiêu của WAP là: - Tạo một giao thức không dây toàn cầu làm việc như nhau trên các công nghệ mạng không dây khác nhau, độc lập với các tiêu chuẩn mạng không dây. - Đệ trình các chỉ tiêu kĩ thuật và các tiêu chuẩn - Tạo các ứng dụng có khả năng như nhau vởi nhiều loại truyền tải - Tạo các ứng dụng có khả năng như nhau vởi nhiều thiết bị khác nhau - Có khả năng mở rộng để tương thích với các mạng và các thông số truyền tải mới 4. Kiến trúc tổng quan Phần này sẽ mô tả tổng quan về mô hình kiến trúc WAP, và quan hệ khăng khít của nó với mô hình World Wide Web a. Mô hình World Wide Web Kiến trúc World Wide Web cung cấp một cơ chế lập trình mạnh và mềm dẻo. Các ứng dụng và nội dung sẽ được trình bày trong các định dạng dữ liệu chuẩn, và được duyệt bởi các ứng dụng gọi là Web browser (Trình duyệt Web). Trình duyệt web Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 34 là một ứng dụng mạng, nghĩa là nó gửi yêu cầu dữ liệu đến các máy chủ mạng, và các máy chủ mạng đáp ứng với dữ liệu đã mã hoá sử dụng các tiêu chuẩn định dạng. Các chuẩn WWW xác định nhiều cơ chế cần thiết để xây dựng một môi trường ứng dụng đa năng, bao gồm: - Cơ chế đặt tên chuẩn: Tất cả các server và nội dung trên WWW được đặt tên với một chuẩn Internet gọi là: Bộ định vị tài nguyên thống nhất – Uniform Resource Locator (URL). - Định kiểu nội dung: Tất cả nội dung trên WWW được trình bày dựa trên một chuẩn xác đinh, bằng cách ấy các trình duyệt có thể hiển thị đúng nội dung dựa trên các kiểu của nó. - Các định dạng nội dung tiêu chuẩn: Tất cả các trình duyệt hỗ trợ một tập các định dạng tiêu chuẩn. Bao gồm, Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML, ngôn ngữ kịch bản – Javascript, và một số lớn các định dạng khác - Các giao thức chuẩn: Các giao thức mạng chuẩn cho phép bất kỳ trình duyệt nào có thể truyền thông với bất kỳ Web server nào. Giao thức được sử dụng phổ biến nhất trên WWW là Giao thức truyền tải siêu văn bản – HTTP. Cơ sở hạ tầng này giúp người dùng dễ dàng sử dụng các dịch vụ nội dung và các ứng dụng của các nhà phát triển thứ 3. Nó cho phép các nhà phát triển ứng dụng có thể dễ dàng tạo ra các ứng dụng và các dịch vụ nội dung cho một cộng đồng khách hàng rộng lớn. Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 35 Các giao thức WWW xác định 3 loại dịch vụ: - Các server gốc: Các server mà các tài nguyên (nội dung) cư trú hoặc được tạo ra. - Proxy: Một chương trình trung gian hoạt động như cả server và client cho mục đích thay mặt các client khác. Một proxy điển hình cư trú tại cả server và client, và không có nghĩa là truyền thông trực tiếp, nghĩa là ngang hàng với một firewall. Các yêu cầu được phục vụ bởi hoặc chương trình proxy, hoặc được đi qua tới các server khác. Một proxy phải cài đặt lên cả hai client và server các chỉ tiêu WWW cần thiết. - Gateway: Một server hoạt động như một server trung gian cho các server khác. Không giống một proxy, một gateway nhận các yêu cầu giống như một server gốc. Các client có thể không nhận biết truyền thông với Gateway. b. Mô hình WAP Mô hình lập trình WAP tương tự như mô hình lập trình WWW. Nó cung cấp một số lợi thế cho cộng đồng các nhà phát triển ứng dụng, bao gồm: mô hình lập trình truyền thống, một kiến trúc đa được chứng minh, và khả năng to lớn của các công cụ vẫn con sử dụng đựơc (vi dụ: các Web server, các công cụ XML, vân vân…). Các tối ưu và mở rộng được tạo nên dựa trên môi trường không dây. Từng khả năng, các tiêu chuẩn tồn tại phải được thích ứng hoặc phải được sử dụng ở khởi điểm của WAP. Các ứng dụng và nội dung WAP được xác định trong một tập hợp các định dạng nội dung nổi tiếng dựa trên các chuẩn truyền thống của WWW. Nội dung được Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 36 giao vận sử dụng một tập các giao thức truyền thông chuẩn dựa trên các giao thức truyền thông của WWW. Nội dung WAP hiển thị phía người dùng nhờ vào một trình duyệt siêu nhỏ, tương tư như trình duyệt web. WAP định nghĩa một tập các thành phẩn tiêu chuẩn có khả năng truyền thông giữa các đàu cuối di động và các server mạng, bao gồm: - Cơ chế đặt tên chuẩn: Các URL chuẩn WWW được sử dụng để nhận dạng các nội dung WAP trên các server gốc. Các URL chuẩn WWW được sử dụng để nhận dạng các tài nguyên địa phuwong trên thiết bị. Ví dụ các chức năng điều khiển cuộc gọi. - Định kiểu nội dung: Tất cả nội dung WAP được chỉ định một kiểu nội dung phù hợp với định kiểu WWW. Nó cho phép các tác nhân người dùng WAP xử lý đúng nội dung dựa trên các kiểu. - Các định dạng nội dung tiêu chuẩn: Các định dạng nội dung WAP dựa trên công nghệ WWW và bao gồm thẻ hiển thị, thông tin lịch, các đối tượng thiệp thương mại điện tử, hình ảnh và ngôn ngữ kịch bản. - Các giao thức truyền thông tiêu chuẩn: Các giao thức truyền thông WAP có khả năng truyền các yêu cầu duyệt từ các đầu cuối di động tới web server mạng. Các kiểu nội dung và giao thức WAP phải được tối yêu cho thị trường tập trung, các thiết bị không dây cầm tay. WAP tận dụng công nghệ proxy để kết nối giữa tên miền vô tuyến và WWW. WAP proxy điển hình bao gồm các chức năng sau: - Cổng giao thức(Protocol Gateway): Cổng giao thức chuyển các yêu cầu từ chồng giao thức WAP (WSP, WTP, WTLS, và WDP) tới chồng giao thức WWW (HTTP và TCP/IP). - Các bộ mã hoá và giải mã nội dung: Các bộ mã hoá nội dung chuyển nội dung WAP thành dạng tối ưu đã mã hoá để thu nhỏ kích cỡ dữ liệu qua mạng Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 37 Một minh hoạ về mạng WAP: Cơ sở hạ tầng này bảo đảm các người sử dụng đầu cuối di có thể duyệt các ứng dụng và nội dung WAP phong phú, đa dạng, và những nhà phát triển ứng dụng có thể viết các ứng dụng và dịch vụ nội dung cho số lượng lớn các đầu cuối di động. WAP Proxy cho phép nội dung và các ứng dụng WAP có thể được đặt tại các WWW server tiêu chuẩn và được phát triển sử dụng các công nghệ đã được thử thách trong WWW giống như các kịch bản CGI. Do, tên sử dụng của WAP sẽ bao gồm 1 Web server, WAP proxy và WAP client, kiến trúc WAP sẽ hoàn toàn dễ dàng hỗ trợ các cấu hình khác. Có khả năng tạo một server gốc có chứa các chức năng của WAP proxy. Hình 2.6 mô tả một mạng lý thuyết WAP. Trong ví dụ, WAP client truyền thông với 2 server trong mạng không dây. WAP proxy chuyển yêu cầu WAP thành các yêu cầu WWW, băng cách đó WAP client có thể đệ trình các yêu cầu tới web server. Proxy cũng mã hoá các đáp ứng từ web server thành dạng nhị phân tối ưu mà WAP client có thể hiểu được. Nếu web server cung cấp nội dung WAP (ví dụ WML), WAP proxy nhận nó trực tiếp từ web server. Tuy nhiên nếu web server cung cấp nội dung WWW (giống như HTML), một bộ lọc được WAP proxy sử dụng để chuyển nội dung WWW thành nội dung WAP. Ví dụ bộ lọc HTML sẽ chuyển HTML thành WML. Một server ứng dụng điện thoại không dây (Wireless Telephony Application - WTA) là một ví dụ về một server gốc hay server cổng, mà sẽ đáp ứng trực tiếp các yêu cầu từ WAP client. WTA server được dùng để cung cấp truy nhập WAP tới các đặc trưng của mạng không dây của các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng mạng viễn thông. Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 38 CHƯƠNG III: CHỒNG GIAO THỨC WAP 1. Nhìn chung Chương này sẽ giới thiệu các thành phần của kiến trúc WAP. Kiến trúc WAP cung cấp một chồng giao thức tổng quát bảo đảm tất cả các yêu cầu cần thiết của WAP Forum được thoã mãn. Kiến trúc WAP cung cấp một môi trường có khả năng mở rộng và nâng cấp cho việc phát triền ứng dụng cho các thiết bị truyền thông di động. Điều này đạt được qua thiết kế phân lớp của toàn bộ chồng giao thức WAP. Mỗi lớp của kiến trúc được truy nhập bới các lớp trên. Kiến trúc phân lớp WAP tạo khả năng cho các dịch vụ và ứng dụng tận dụng các đặc trưng của chồng giao thức qua một tập các giao diện được định nghĩa tốt. Các ứng dụng bên ngoài có thể truy nhập trực tiếp các lớp Session, Transaction, Security, và Transport. Các phần tiếp theo sẽ mô tả sơ qua các thành phần của kiển trúc. Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 39 a. Môi trường ứng dụng không dây – Wireless Application Environment – WAE Môi trường ứng dụng không dây – WAE là một môi trường ứng dụng đa năng dựa trên sự kết hợp giữa WWW và các công nghệ của hệ thống điện thoại di động. Mục tiêu chính mà WAE muốn đạt tới là thiết lập một môi trường đồng hành mà sẽ cho phép các nhà điều hành và các nhà cung cấp dịch vụ xây dựng các dịch vụ và các ứng dụng tương thích với nhiều nền tảng không dây khác nhau. WAE chứa một môi trường trình duyệt siêu nhỏ có các chức năng sau: - Ngôn ngữ đánh dấu không dây – Wireless Markup Language (WML): Một ngôn ngữ đánh dấu giản đơn tương tự như HTML nhưng được tối ưu cho các đầu cuối di động không dây - WMLScript: Một ngôn ngữ kịch bản giản đơn, giống như Javascript - Trình ứng dụng điện thoại không dây – Wireless Telephony Application (WTA, WTAI): Các dịch vụ điện thoại và các giao tiếp lập trình - Các định dạng nội dung: một tập các định dạng dữ liệu thích hợp, bao gồm các hình ảnh các bản ghi danh bạ và thông tin lịch b. Giao thức phiên không dây – Wireless Session Protocol –WSP Giao thức phiên không dây cung cấp cho lớp ứng dụng WAP một giao diện gồm 2 dịch vụ phiên. Thứ nhất là một dịch vụ hướng kết nối ảnh hưởng lên giao thức lớp giao dịch (WTP). Thứ hai là một dịch vụ phi kết nối ảnh hưởng lên dịch vụ dữ liệu đồ an toàn hoặc không an toàn (WDP). Các giao thức Phiên Không dây hiện tại chứa các dịch vụ thích hợp cho việc duyệt các ứng dụng (WSP/B). WSP/B cung cấp các chức năng sau: - Chức năng HTTP/1.1 trong mã hoá tối ưu qua môi trường không khí - Trạng thái Phiên duy trì lâu - Tạm ngưng và mở lại phiên với bộ điều hướng phiên - Một sự tiện lợi chung cho cả dữ liệu tin tưởng và dữ liệu không tin tưởng - Đàm phán các đặc trưng giao thức Các giao thức trong họ WSP được tối ưu cho các mạng mang băng thông thấp với thời gian sống lâu. WSP/B được thiết kế để cho phép một WAP proxy liên kết một WSP/B client tới một HTTP server tiêu chuẩn. c. Giao thức giao dịch không dây – Wireless Transaction Protocol – WTP Giao thức giao dịch không dây chạy trên đỉnh cảu dịch vụ dữ liệu đồ và cung cấp như một giao thức hướng giao dịch đơn giản, thích hợp cài đặt trong các client “mỏng” (Các trạm di động). WTP điều hành hiệu quả qua các mạng dữ liệu đồ không dây an toàn hoặc không an toàn, và cung cấp các đặc trưng sau: Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 40 - Ba loại dịch vụ giao dịch: Các yêu cầu không tin tưởng một chiều, Các yêu cầu tin tưởng mot chiều, Các giao dịch hỏi đáp 2 chiều tin tưởng - Tuỳ chọn người dùng tới người dùng tin cậy – Người dùng WTP gửi một thông điệp xác nhận khi nhận một thông điệp - Tuỳ chọn chấp nhập dữ liệu ngoài - So khớp các PDU và trễ chấp nhận để thu nhỏ các thông điệp đã gửi - Các giao dịch không đồng bộ d. Bảo mật lớp giao vận không dây – Wireless Transport Layer Security - WTLS WTLS là một giao thức bảo mật dựa trên tiêu chuẩn công nghiệp của giao thức Bảo mật lớp Giao vận lớp – Transport Layer Security (TLS), trước đây được biết đến dưới cái tên Tầng Socket an toàn - Secure Sockets Layer (SSL). WTLS được dành để sử dụng cho các giao thức giao vận WAP và đã được tối ưu hoá để sử dụng qua các kênh truyền thông băng hẹp. WTLS cung cấp các đặc trưng: - Tính toàn vẹn dữ liệu – WTLS chứa các đặc tính đảm bảo rằng dữ liệu đã gửi giữa đầu cuối di động và ứng dụng server là không bị thay đổi hay mất mát. - Tính riêng tư – WTLS chứa các đặc tính để đảm bảo rằng dữ liệu đã truyền giữa đầu cuối và server ứng dụng là riêng tư và không được hiểu bởi bất kỳ kẻ trung gian nào có thể chặng luông dữ liệu - Tính nhận thực – WTLS chứa các đặt tính để thiết lập tính đúng đắn giữa đầu cuối và server ứng dụng - Tính bảo vệ từ chối dịch vụ - WTLS chứa các đặt tính để xoá và từ chối dữ liệu đã chuyển tiếp hoặc đã kiểm tra không thành công. WTLS tạo ra nhiều kiểu dịch vụ từ chối điển hình để tránh sự tấn công nhằm bảo vệ các lớp giao thức phía trên WTLS cũng có thể được sử dụng cho truyền thông an toàn giữa các đầu cuối, ví dụ sự nhận thực các card trao đổi thương mại điện tử. Các ứng dụng có khả năng lựa chọn dùng hay không dùng các đặc trưng WTLS phụ thuộc trên yêu cầu an toàn của chúng và các đặc trưng của mạng (ví dụ, tính riêng tư có thể không dùng trên các mạng đã cung cấp rồi dịch vụ tương tự ở lớp dưới). e. Giao thức dữ liệu dồ không dây – Wireless Datagram Protocol – WDP Giao thức lớp giao vận trong kiến trúc WAP được quy vào giao thức dữ liệu đồ WDP. Lớp WDP điều hành trên các dịch vụ có khả năng mang dữ liệu, hỗ trợ bởi các kiểu mạng khác nhau. Như một dịch vụ giao vận chung, WDP cung cấp một dịch vụ thích hợp với các giao thức lớp trên và truyền thông trong suốt qua một trong các dịch vụ mang có sẵn. Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 41 Khí đó các giao thức WDP cung cấp một giao diện chung để các giao thức lớp trên – Các lớp Bảo mật, Phiên, Ứng dụng – có khả năng độc lập chức năng trong mạng khồng dây. Điều này đạt được bằng cách thích ứng lớp giao vận với các đặc trưng xác định của các dịch vụ mang bên dưới f. Các vật mang Các giao thức WAP được thiết kế để hoạt động trên nhiều dịch vụ mang khác nhau, bao gồm bản tin ngắn, dữ liệu chuyển mạch kênh, dữ liệu gói. Cá dịch vụ mang đem đến sự khác nhau về chất lượng dịch vụ (QoS) với sự chấp nhận thông lượng, tỉ số lỗi, trễ. Các giao thức WAP được thiết kế để bù đắp lại mức độ biến đổi dịch vụ đó. Lớp WDP cung cấp sự hội tụ của các dịch vụ mang và phần còn lại của chồng giao thức WAP. WDP xác định danh sách các dịch vụ mang đã được hỗ trợ và các kĩ thuật đã sử dụng để cho phép các giao thức WAP chạy mỗi dịch vụ mang. Danh sách các dịch vụ mang được hỗ trợ sẽ thay đổi theo thời gian, các dịch vụ mâng mớ được thêm vào như là sự phát triển của thị trường không dây. g. Các dịch vụ và ứng dụng khác Kiến trúc phân lớp WAP tạo khả năng để các dịch vụ và ứng dụng khác tận dụng các đặc trưng của chồng giao thức WAP qua một tập các giao diện được định nghĩa tốt. Các ứng dụng bên ngoài có thể truy cập trục tiếp các lớp phiên, giao dịch, bảo mật và giao vận. Điều này cho phép chồng giao thức WAP được sử dụng cho các ứng dụng và dịch vụ không được chỉ rõ bởi WAP, nhưng được thấy là có giá trị lớn cho thị trường không dây. Ví dụ các ứng dụng như: thư điện tử, lịch, danh bạ, ghi chú và thương mại điện tử, hoặc các dịch vụ, giống như các trang vàng, có thể được phát triển sử dụng các giao thức WAP. h. Các cấu hình mẫu của công nghệ WAP Công nghệ WAP được mong chờ sự hữu ích cho các ứng dụng và dịch vụ vượt xa những gì đã chỉ rõ bởi WAP Forum. Hình 3.2 mô tả một vài khả năng của chồng giao thức sử dụng các công nghệ WAP Phần bên trái của kiển trúc mô tả một ví dụ điển hình của ứng dụng WAP, nghĩa là các tác tử người dùng WAE chạy trên hoàn toàn công nghệ WAP. Chồng giao thức ở giữa dành cho các ứng dụng mà cần đến các dịch vụ giao dịch, an toàn hoặc không an toàn. Chồng bên phải dành cho các ứng dụng và dịch vụ chỉ yêu cần giao vận dữ liệu đồ an toàn hoặc không an toàn. Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 42 Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 43 2. Mô hình tham chiếu WAP Hình 3.3 Là mô hình tham chiếu WAP trong đó các thực thể quản lý lớp điều khiển việc khởi tạo giao thức, cấu hình và các điều kiện lỗi (giống như mất kết nối của các trạm do các di động đi ra ngoài vùng phủ sóng) mà không được điều khiển bởi chính giao thức Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 44 3. WAE – Lớp Ứng dụng (The Application Layer) Lớp đỉnh của chồng giao thức WAP là môi trường ứng dụng không dây – WAE, là một môi trường đa năng dựa trên sự kết hợp của WWW và các công nghệ hệ thống điện thoại di động. WAE là kết quả của viêch cố gắng đưa ra một tập các chỉ tiêu chung để phát triển tất cả các ứng dụng hoạt động trên mạng không dây. Phần này sẽ xem xét toàn diện về WAE: nền tảng, phương hướng, cơ chế và các thành phần của nó. a. Nền tảng WAE xác định một bộ khung ứng dựng cho các thiết bị không dây giống như PDA và điện thoại di động,v.v…Nó được xây dựng dựa trên các công nghệ WAP đã tồn tại như WTP và WSP, cả hai phần của chồng giao thức. WAE ở trên của lớp cao nhất và có thể truy cập đến mỗi hoặc mọi lớp bên dưới nó, như được điều khiển bởi kiến trúc chồng giao thức WAP. Sản phẩm của WAE là các chỉ tiêu kĩ thuật hoặc là mới hoặc là dựa trên các công nghệ đã có và đã được trải nghiệm. Tiêu điểm của các công nghệ đó là: - Ngôn ngữ đánh dấu cho thiết bị cầm tay – HDML của Phone.com. - Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản –HTML của WWW. - Tiêu chuẩn ECMA-262 “Tiêu chuẩn ngôn ngữ ECMAScript” dựa trên JavaScript™. - Định dạng dữ liệu lịch thương mại (vCalendar) và định dạng dữ liệu danh bạ thương mại (vCard) của IMC. - Một phần lớn của các công nghệ WWW như các URL, HTTP. - Một phần lớn của các công nghệ Mạng Di Động như các dịch vụ điều khiển cuộc gọi GSM và các dịch vụ IS-136 nói chung như gửi tin nhanh. Các công nghệ WAE đưa ra không phục vụ đầy đủ các công nghệ thúc đẩy nó. Tất nhiên ở đó, sự thay đổi tạo ra sự kêt hợp các phần tử tốt hơn vào một môi trường liên kết, sự tương tác tối ưu hơn và giao diện người dùng cho các đầu cuối giới hạn màn hình nhỏ mà có thể truyền thông qua các mạng di động. b. Các mục tiêu và yêu cầu Danh sách dưới đây tóm tắt các yêu cầu của Môi trường ứng dụng không dây – WAE: - WAE phải có khả năng đơn giản mà hiệu quả, là môi trường phát triển và thực thi các ứng dụng có ý nghĩa và hữu ích. - WAE phải cung cấp một bộ khung ứng dụng tổng quát. WAE không thể cho rằng một trình duyệt là một tác tử điều khiển trong thiết bị và cũng Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 45 không có thể cho rằng một trình duyệt lục nào cũng chay trên thiết bị. Các ứng dụng khác có thể tồn tại trong thiết bị. Trong trường hợp đó, WAE phải không ngăn cản các ứng dụng cùng tồn tại hoặc kết hợp ngang hàng với một trình duyệt. Thêm vào đó các ứng dụng kia có thể truy nhập và thúc đẩy các dịch vụ WAE chung trên thiết bị. - WAE phải không sai khiến hoặc mang bất kỳ cơ chế giao tiếp người máy (Man Machine Interface - MMI) nào. Các cài đặt WAE pahi có khả năng đưa vào các cơ chế MMI mới hoặc sử dụng các cơ chế MMI đã tồn tại. Cơ chế cài đặt phải có khả năng hướng người dùng cuối với một MMI phù hợp và có ý nghĩa có khả năng tương thích với thiết bị đích. - WAE phải có khả năng tương thích với một lượng phong phú đa dạng các thiết bị có năng lực hạn chế. WAE phải có một bộ nhớ nhỏ và có yêu cầu khả năng tính toán giới hạn. WAE tương thíc với thế hệ thiệt bị không dây hiên tại mà không gây nguy hiểm và có khả năng phát triển để hỗ trợ cho các thiết bị đó trong các thế hệ tương lai. - WAE phải đẩy mạnh sự kết hợp các phương tiện có hiệu quả để thu nhỏ số lượng và tần số của dữ liệu lưu chuyển qua không khí với các server gốc. WAE phải cung cấp các phương tiện để truyền các năng lực thiết bị tới các server gốc. Thêm và đó các dịch vụ mạng WAE phải dựa trên chồng giao thức mạng của WAP - WAE phải hỗ trợ việc quốc tế hoá và địa phương hoá sử dụng các tiêu chuẩn hoặc các phương pháp thực hiện đã được chấp nhận - WAE phải không làm tổn hại đến cơ chế bảo mật của WAP. WAE phai bao gồm cơ chế truy cập có ý nghĩa bảo đảm xử lý an toàn các nội dung đã truy nhập của mạng - WAE phải khuyến khích và cho phép việc cài đặt đồng hành các nhà sản xuất, các nhà cung cấp nội dung và dịch vụ khác nhau. - WAE phải chứa các mở rộng để cho phép các phương tiện dành cho điều khiển cuộc gọi và tin nhắn, tôt như cho phép một tập tiêu chuẩn cuộc gọi giá trị gia tăng và các khả năng điều khiển đặc trưng - WAE phải cho phép các nhà điều hành mạng đưa vào các đặc trưng hoạt động mới vào các cài đặt của họ c. Mô hình kiển trúc WAE WAE đi theo một mô hình đã sinh ra từ WWW. Tất cả nội dung được xác định trong các khuôn dạng tương tự như các khuôn dạng tiêu chuẩn của Internet. Thông tin được giao vận sử dụng các giao thức chuẩn trong tên miền WWW và một giao thức giống như HTTP đã tối ưu trong tên miền không dây. WAE đã vay mượn từ các chuẩn WWW bao gồm các phương thức sáng tạo và xuất bản với khả năng tương ứng. Kiến trúc WAE cho phép tất cả thông tin và các dịch vụ được đặt trên các server gốc Web tiêu chuẩn, mà kết hợp các công nghệ đã được trải nghiệm.(Ví dụ CGI). Tất cả các nội dung được định vị sử dụng các URL chuẩn WWW. Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 46 WAE mở rộng một số tiêu chuẩn của WWW theop hướng phù hợp với các thiết bị di động và các đặc trưng mạng. Các mở rộng WAE được thêm vào để hỗ trợ các Dich vụ Mạng Di động như điều khiển cuộc gọi và tin nhắn.. Sự chú ý cẩn thận được trả bởi các các ràng buộc bộ nhớ và khả năng xủ lý CPU được tìm thấy trong các đầu cuối di động. Hỗ trợ cho các mạng băng thông thấp và thời gian duy trì cao.được bao gồm trong kiến trúc. WAE cho rằng sự hiện hữu của các chức năng Gateway đáp ứng cho việc mã hoá và giải mã dữ liệu chuyển đi và đến mobile client. Mục đích của việc mã hoá nội dung phân phối tới client là để tối thiểu hoá dữ liệu gửi tới client qua môi trường không khí cũng như để tối thiểu hoá năng lực tính toán cần thiết của client để xử lý dữ liệu. Chức năng gateway có thể thêm vào các server gốc hoặc đặt ở các gateway chuyên biệt như minh hoạ ở hình 3.4. Các phần tử chính của mô hình WAE bao gồm: - Các tác tử người dùng WAE (WAE User Agents): Phần mềm trong thiết bị phía client cung cấp chức năng rõ ràng tới người dùng cuối. Các tác tử người dùng (giống như các trình duyệt) được tích hợp vào kiến trúc WAP. Chúng phiên dịch nội dung mạng đã tham chiếu bởi một

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNghiên cứu giao thức WAP.pdf