MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG I. 2
TỔNG QUAN VỀLÝ THUYẾT. 2
1.1. Giới thiệu vềkhô cá tẩm gia vị ăn liền. 2
1.1.1.Phân loại khô thủy sản [1]. 2
1.1.2. Đặc điểm khô cá tẩm gia vị ăn liền. 2
1.1.3. Giá trịkinh tếcủa khô cá tẩm gia vị ăn liền. 3
1.2. Nguyên liệu chếbiến sản phẩm khô cá tẩm gia vị. 3
1.2.1. Nguyên liệu chính [1]. 3
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100 g thực phẩm ăn được. 8
1.3. Các quá trình nhiệt trong chếbiến khô cá tẩm gia vị ăn liền. 11
1.3.1. Quá trình làm khô [1]. 11
1.3.2. Quá trình chiên [6]. 14
1.4. Một sốquy trình sản xuất khô cá tẩm gia vị ăn liền. 15
1.4.1. Quy trình sản xuất khô cá tẩm gia vị ăn liền từnguyên liệu khô. 15
CHƯƠNG II. 22
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 22
2.1. Nguyên liệu. 22
2.1.1. Nguyên liệu chính. 22
2.1.2. Các phụgia . 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 23
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu. 23
2.2.2. Phương pháp lập mô hình. 24
2.2.3. Phương pháp xác định một sốchỉtiêu hóa lí và cảm quan cuảsản phẩm. 27
2.2.3. Phương pháp phân tích cảm quan. 29
CHƯƠNG III. 31
KẾT QUẢTHẢO LUẬN. 31
3.1. Kết quảkhảo sát lựa chọn kích cỡcá nục sửdụng trong chếbiến khô cá tẩm
gia vị. 31
3.2.2. Kết quảkhảo sát khi sấy. 36
3.2.3. So sánh hai phương pháp làm khô sửdụng. 38
3.3. Kết quảkhảo sát chế độchiên. 39
3.1. Kết quảcảm quan cá chiên khi chiên ởnhiệt độkhông đổi là 150oC và thời
gian biến thiên. 40
3.3.2. Kết quảcảm quan cá chiên khi chiên với thời gian không đổi và nhiệt độbiến
thiên. 42
3.4. Kết quảkhảo sát công thức phối chế. 43
3.4.1. Xác định hàm lượng các gia vịsửdụng. 43
3.4.2. Xác định tỉlệkhô cá và dịch phối trộn. 44
3.5. Kết quảkhảo sát một sốtính chất hoá lý và cảm quan của sản phẩm khô cá nục tẩm
gia vị. 45
3.5.1. Xác định các chỉtiêu hóa lý. 45
3.6. Xác định các chỉtiêu cảm quan . 47
3.7. Xây dựng quy trình công nghệchếbiến khô cá nục tẩm gia vịphù hợp. 47
3.8. Hiệu suất làm khô, Công thức lượng nguyên liệu sửdụng khi sản xuất khô cá
nục tẩm gia vị ăn liền. 49
3.9. Hình ảnh sản phẩm. 50
CHƯƠNG IV. 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 51
4.1. Kết luận. 51
4.2. Kiến nghị. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 53
PHỤLỤC. 54
68 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3026 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu lựa chọn các chế độ công nghệ phù hợp ứng dụng chế biến khô cá Nục tẩm gia vị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo ra áp suất thẩm thấu, nước
trong cá đi ra làm cho hàm ẩm của nguyên liệu giảm, tuy nhiên gia vị ngấm vào
trong cá làm cho cơ thịt cá săn chắc. Do đó lượng nước trong cá đi ra và lượng gia
vị ở ngoài vào thịt cá đồng thời nên xem như hàm ẩm của nguyên liệu không thay
đổi.
7. Phơi sơ bộ:
Mục đích: Tận dụng ánh nắng mặt trời và gió để giảm ẩm trong nguyên liệu
nhằm tiết kiệm năng lượng.
Phương pháp tiến hành: Cá được xếp lên các khay và chất lên xe gồng sau đó
đưa ra sân phơi.
Cá, mực được treo trên các dàn phơi, để tránh cát, bụi và các loại rác bẩn dính
vào đảm bảo chất lượng của sản phẩm, làm cho mực, cá nhanh khô hơn.
8.Sấy khô:
Mục đích: Giảm ẩm trong miếng cá đến độ ẩm 20-22%
Đồ án tổng hợp - 21 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
Phương pháp tiến hành: Sau khi phơi sơ bộ cá được xếp trên các vĩ sấy và chất
lên xe goòng với mật đọ dày hơn , gấp phải 4 lần so với mật độ đem ra phơi.
9. Phân loại đóng gói:
Mục đích: Nhằm loại bỏ những con kém chất lượng nhằm tăng chất lượng sản
phẩm, tăng giá trị cảm quan, giá trị kinh tế.
Đóng gói: Cá khô tẩm gia vị ăn liền được đóng gói trong các túi PE có trang trí
và được xếp vào một thùng catton cà dán nhãn và chuyển vào kho thành phẩm.
Đồ án tổng hợp - 22 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
2.1.1. Nguyên liệu chính
Nguyên liệu chính sử dụng trong bài nghiên cứu này là cá nục suôn tươi với
các kích cỡ như sau:
Bảng 3.1: Các cỡ cá sử dụng trong nghiên cứu
Cỡ cá 1 (cá nhỏ) 2 (cá trung bình) 3 (cá lớn)
Chiều dài (mm) 105 - 120 140 – 150 220 – 230
Độ dày thân (mm) 13 17 27
Khối lượng (g/con) 13 - 15 33-35 100-103
* Điều kiện thí nghiệm:
+ Chế độ làm khô: Phơi dưới nắng 37 – 390C
+ Thời gian phơi 12h
* Yêu cầu: Phải đảm bảo độ tươi, nguyên vẹn, không bị ươn, dập nát, kích
thước đồng đều.
Hình 2.1: Các cỡ cá và miếng fillet của chúng trong thí nghiệm
Đồ án tổng hợp - 23 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
Nguồn cung cấp: các chợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng như chợ Hòa
Khánh, Đống Đa, Thanh Bình, Chợ Cồn…
2.1.2. Các phụ gia
Nguyên liệu phụ bao gồm:
1. Muối ăn:
Muối ăn sử dụng trong chế biến là loại muối ăn dạng bột, đạt chỉ tiêu chất
lượng của TCVN (phụ lục 3 )
2. Đường
Đường sử dụng trong thí nghiệm là đường saccaroza dạng hạt nhỏ, đạt chỉ
tiêu chất lượng TCVN (phụ lục 3)
3. Bột ngọt
Bột ngọt có vai trò quan trọng trong chế biến thực phẩm, tạo ra vị ngọt giống
như thịt. Do đó nó được sử dụng để làm tăng vị ngọt cho sản phẩm. Bột ngọt dùng
trong thí nghiệm đạt yêu cầu TCVN (phụ lục 3)
4. Tỏi
Dùng tỏi củ, không bị mốc, thối. Sau đó giã nát để phối trộn trong dịch tẩm
5. Ớt
Ớt sử dụng trong bài nghiên cứu này là ớt tươi.
6. Gừng
Gừng sử dụng trong bài nghiên cứu là gừng củ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Phân tích và tổng hợp tài liệu về các điều kiện trong quá trình nghiên cứu
thực nghiệm.
- Thu thập các tài liệu liên quan đến việc chế biến sản phẩm
- Thu thập qua quá trình khảo sát chế biến mặt hàng khô cá tẩm gia vị trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Đồ án tổng hợp - 24 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
2.2.2. Phương pháp lập mô hình
2.2.2.1. Xác định quy trình nghiên cứu tại phòng thí nghiệm
Quy trình chế biến khô cá tẩm gia vị tại phòng thí nghiệm như sau:
Tẩm gia vị
Đóng gói
Sản phẩm
Rửa, Xử lý
Làm khô
Fillet
Chiên
Nước muối loãng
Để nguội
Dầu ăn
Gia vị
Cá nục tươi
Đồ án tổng hợp - 25 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
* Thuyết minh quy trình chế biến:
1. Nguyên liệu:
Nguyên liệu sử dụng trong chế biến khô cá tẩm gia vị là cá nục tươi. Yêu cầu
của cá là cá còn tươi, da và mắt sáng, mang còn úp chặt vào thân cá, chưa có hiện
tượng phân hủy của vi sinh vật.
2. Rửa, Xử lí:
Ban đầu mua cá về tiến hành rửa sơ bộ để loại bỏ bỏ tạp chất và vi sinh vật
bám trên mình cá. Tiến hành rửa cá bằng nước muối loãng khoảng 0.3 – 0.5%. Sau
đó tiến hành cắt đầu, vây, bỏ hết nội tạng, rồi rửa sạch lại bằng nước muối loãng, tốt
nhất nên dùng nước đá lạnh để rửa để hạn chế sự phát triển của vi sinh vật, giảm tổn
thất chất dinh dưỡng của cá trong khi rửa và tạo ra sự rắn chắc của khối thịt cá để
quá trình tạo hình cá được dễ dàng hơn.
3. Fillet
Cá sau khi rửa xong thì tiến hành Fillet, yêu cầu dao sử dụng để Fillet phải
nhọn, sắc để miếng Fillet cá nhẵn và đẹp. Tiến hành như sau, đặt cá nằm nghiêng,
dùng dao nhọn và sắc cắt một đường dài từ phía đầu cá đến đuôi sao cho lưỡi dao
luôn bám sát vào xương cá, sau đó lật cá về phía còn lại và cắt như trên sao cho
Tách rời hai miếng cá . Cuối cùng dùng dao cắt bỏ những phần không có giá trị như
xương hoặc thịt cá thừa ra để cho miếng cá gọn, đẹp. Sau đó tiến hành rửa sạch chất
nhờn và máu còn dính trên miếng cá bằng nước muối pha loãng khoảng 2 – 3 lần.
Quá trình rửa tiến hành nhanh để giảm tổn thất chất dinh dưỡng vào nước khi rửa.
4. Làm khô
Sau khi rửa xong xếp cá lên giàn để phơi, Ban đầu úp mặt cắt xuống có thể
phơi nắng hoặc sấy. Trong quá trình phơi sau khoảng 2 tiếng, tiến hành trở cá để cá
khô đều đặn.
5. Chiên
Cá sau khi làm khô đạt đến độ ẩm nhất định thì đem chiên trong dầu nóng.
Chiên đến khi nào cá có màu vàng nâu đẹp thì kết thúc.
6. Tẩm gia vị
Đồ án tổng hợp - 26 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
Sau khi chiên xong thì tiến hành tẩm gia vị. Ban đầu cho đường và nước lên
chảo hòa trộn với nhau theo tỉ lệ nhất định, đun nóng tạo thành một dung dịch thật
sệt. Sau đó cho các phụ gia như muối, ớt, tỏi, gừng vào để nâng cao giá trị cảm quan
của sản phẩm. Cuối cùng tẩm mè để nâng cao giá trị cảm quan.
7. Làm nguội
Tiến hành xếp dàn sản phẩm ra khay để làm nguội bằng không khí thường
hoặc cưỡng bức bằng quạt.
8. Đóng gói
Tiến hành lựa chọn những sản phẩm đạt yêu cầu cảm quan cho vào túi PE để
đóng gói rồi đem bảo quản ở nhiệt độ thường.
2.2.2.2. Các dụng cụ, thiết bị cần thiết
Bảng 2.2. Các dụng cụ, thiết bị sử dụng
Dụng cụ, Thiết bị Số lượng
Vỉ phơi, sấy 2 cái
Dao - thớt 1 bộ
Đũa 2 đôi
Tô 4 cái
Muỗng 2 cái
Cân đồng hồ 1 cái
Cân kỹ thuật 1 cái
Bếp điện 1 cái
Đồ nhắc nồi 1 đôi
Nhiệt kế 1 cái
Chảo nhỏ 1 cái
Tủ sấy 1 cái
2.2.2.3. Địa điểm thí nghiệm
Phòng thí nghiệm công nghệ thực phẩm, Khoa công nghệ hoá học, Trường
Cao Đẳng Công Nghệ, 48 Cao Thắng, quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
Đồ án tổng hợp - 27 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
2.2.3. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu hóa lí và cảm quan cuả sản phẩm
2.2.3.1. Xác định độ pH của sản phẩm
Lấy 5g mẫu băm nhỏ cho vào cốc thuỷ tinh thêm vào đó 45ml nước cất, lắc
đều và ngâm trong 30 phút. Sau đó dùng giấy quỳ xác định pH của mẫu đó. Dựa vào
màu của giấy quỳ để xác định pH của sản phẩm.
2.2.3.2. Xác định độ ẩm của nguyên liệu sau khi làm khô và sản phẩm
* Nguyên tắc: áp dụng phương pháp sấy khô đến sản phẩm không đổi.
* Tiến hành: sấy cốc cân sạch trong tủ sấy ở nhiệt độ 105oC đến trọng
lượng không đổi, dùng cân phân tích cân xác định trọng lượng cốc cân mo
(g). Bỏ mẫu (miếng khô cá hay sản phẩm) khoảng 2 – 3g, đem cân phân tích, ghi
nhận khối lượng, khi đó tổng lượng cốc cân và mẫu là m1(g).
Đặt cốc vào tủ sấy đang ở nhiệt độ 105oC, sấy khoảng 4 giờ thì lấy
cốc mẫu ra để nguội 15 phút trong bình hút ẩm có chất hút ẩm. Cân cốc mẫu đã sấy.
Cân xong để cốc vào sấy tiếp khoảng 2 giờ thì cân lại lần nữa cho đến khi trọng
lượng cốc mẫu giữa các lần sấy không thay đổi. Ghi nhận khối lượng m2(g)
Kết quả tính độ ẩm: (W)
W 100.m -m
mm
01
21 −
= (%)
Trong đó:
mo: Khối lượng cốc sau khi sấy đến khối lượng không đổi
m1: Khối lượng cốc và mẫu trước khi sấy
m2: Khối lượng cốc và mẫu sau khi sấy đến khối lượng không đổi.
2.2.3.3. Xác định chỉ số peroxyt
Chỉ số peroxit là lượng gam Iot có thể phản ứng với hydro hoạt động của các peroxit
chứa trong 100g chất béo.
1. Nguyên tắc
Các peroxit của chất béo (tạo thành trong quá trình ôi hóa của chất béo) trong
môi trường axit có khả năng phản ứng với KI. Lượng Iot tạo thành được định phân
bằng dung dich Na2S2O3. Dựa vào lượng Na2S2O3 tiêu tốn khi định phân Iot tính chỉ
Đồ án tổng hợp - 28 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
số peroxit.
2. Tiến hành
Cân chính xác 10g mẫu cho vào bình tam giác 250ml. Thêm vào 5 ml
cloroform để hòa tan lượng chất béo có trong mẫu và sau đó 20ml hỗn hợp axit
axetic-clorofom , 1ml dung dịch KI bão hòa. Đậy nút, lắc đều trong vài phút rồi
để yên trong bóng tối khoảng 5 phút. Thêm vào khoảng 25ml nước cất. Định phân
iod sinh ra bằng dung dịch Na2S2O3 0,01N với thuốc thử tinh bột. Cần lắc mạnh khi
định phân.
Tiến hành song song thêm một mẫu trắng với cùng một kỹ thuật, thao tác,
nhưng không chứa mẫu.
3. Tính kết quả
Chỉ số peroxyde được cho bởi công thức sau :
CP
m
fVV 100*01269,0**)( 0−
=
Trong đó :
CP : Chỉ số peroxyde của mẫu (mili đương lượng oxy/kg mẫu)
V : Số ml dung dịch Na2S2O3 cần dùng trong thí nghiệm có mẫu
Vo : Số ml dung dịch Na2S2O3 cần dùng trong thí nghiệm mẫu không
f: Hệ số diều chỉnh nồng độ Na2S2O3, f = 1
0,01269: Hệ số quy chuẩn cho 100g chất béo.
m : Trọng lượng mẫu (g), m=10g
Đồ án tổng hợp - 29 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
2.2.4. Phương pháp phân tích cảm quan
Phương pháp phân tích cảm quan sử dụng trong phòng thí nghiệm là phép thử cho
điểm theo TCVN 3215-79, dựa trên đánh giá của các người cảm quan bằng cách
cho điểm theo bảng sau:
Bảng 2.3. Thang điểm cho các chỉ tiêu đánh giá theo TCVN 3215-79
Chỉ tiêu Trọng số Điểm Yêu cầu
Trạng thái 1.2
5
4
3
2
1
0
Miếng cá giòn, chắc , đẹp, khô, rời
Miếng cá chắc, hơi cứng, không nhũn
Miếng cá hơi dai, hơi dai, dính
Miếng cá qua mềm dịu, hơi dính ướt
Miếng cá dịu, hơi mềm , chảy dịch
Mền nhũn, chảy dịch
Màu sắc 0.8
5
4
3
2
1
0
Màu vàng nâu đẹp, đặc trưng của cá khô tẩm chiên
Màu vàng nâu
Màu vàng nâu sẫm
Màu nâu sẫm
Màu sậm đen
Màu đen
Mùi 0.8
5
4
3
2
1
0
Mùi thơm hấp dẫn đặc trưng
Mùi thơm hấp dẫn
Mùi thơm nồng
Ít thơm
Ít thơm, hơi có mùi lạ
Có mùi lạ, mùi khó chịu
Đồ án tổng hợp - 30 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
Vị 1.2
5
4
3
2
1
0
Vị cay, mặn, ngọt hài hòa, đặc trưng cho sản phẩm
Vị hài hòa
Vị kém hài hòa, có thể hơi cay hơi mặn hoặc hơi ngọt.
Vị cay, mặn, ngọt
Vị cay, mặn, ngọt nhiều.
Vị không phù hợp, quá cay, mặn hoặc quá ngọt.
Đồ án tổng hợp - 31 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát lựa chọn kích cỡ cá nục sử dụng trong chế biến khô cá
tẩm gia vị
Tiến hành fillet cá rồi xếp lên vỉ
đem phơi, điều kiện thời tiết tốt, phơi
miếng cá đến khô.
* Kết quả thí nghiệm
Kết quả của quá trình khảo sát sự
ảnh hưởng của kích thước đến chất
lượng, cảm quan cá khô như sau:
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước cá đến khô cá:
Cỡ cá Trạng thái Màu sắc Mùi
1 (cá nhỏ) Miếng cá khô dai, chắc,
khi bẻ thì dễ gãy
Màu vàng tự nhiên
của cá khô, có dọc
sẫm ở giữa miếng khô
cá
Mùi thơm đặc
trưng của cá
khô
2 (cá vừa) Miếng cá thẳng, nguyên
vẹn, thịt dai, rắn chăc.
Khi bẻ đường gãy theo
đường gân cá, ở đường
gãy có nhiều xơ
Màu vàng nhạt, có
màu hơi sẩm ở giữa
miếng khô cá
Mùi thơm đặc
trưng của cá
khô, không có
mùi lạ
3 (cá lớn) Miếng cá thẳng, dai, bề
mặt cá chưa mịn, khi bẻ
miếng cá dễ gãy, mặt gãy
có nhiều xơ
Màu bề mặt cá hơi
sẫm, nhất là đường
sọc ở giữa miếng cá
Mùi thơm đặc
trưng của cá
khô, Không có
mùi lạ
Hình 3.1. Xếp cá lên vỉ làm khô
Đồ án tổng hợp - 32 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
* Nhận xét: Qua quá trình phơi các mẫu cá dưới trời nắng đẹp (nhiệt độ ngoài
trời 35 – 370C) đến khi khô em có một số nhận xét như sau:
- Thời gian khô của miếng cá tỉ lệ thuận với kích thước của miếng cá,
miếng cá cỡ nhỏ có thời gian khô khoảng 8h, miếng cá cỡ vừa là 10h, thời gian
làm khô của miếng cá cỡ lớn (cỡ 3) là 16 h.
- Các miếng cá đều đạt chất lượng tốt khi phơi trong thời tiết đẹp với
điều kiện nhiệt độ ngoài trời là 35-370C
Bảng 3.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của kích cỡ miếng Fillet khi làm khô
Cỡ cá
Khối lượng (g)
Ban đầu Sau 4h Sau 6h Sau 8h Sau 10h Sau 12h
Cỡ lớn 200 102.4 84.9 68.3 63.2 57.2
Cỡ vừa 200 91,2 80,3 65,9 61,2 56,3
Cỡ nhỏ 200 47,3 41,8 39,5 39,0 38,9
Từ số liệu ở trên ta có đồ thị sau:
Hình 3.2. Đồ thị ảnh hưởng của kích thước cá nục tới quá trình làm khô
* Nhận xét: Dựa vào đồ thị em nhận thấy kích thước cá ảnh hưởng tới khối
lượng của khô cá như sau: cá nhỏ có sự thay đổi khối lượng lớn nhất, đặc biệt ở giai
0
50
100
150
200
250
Ban đầu Sau 4h Sau 6h Sau 8h Sau 10h Sau 12h
t (h)
m (g)
Cỡ lớn
Cỡ vừa
Cỡ nhỏ
Đồ án tổng hợp - 33 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
đoạn phơi đầu. Tốc độ làm khô cá nhỏ là lớn nhất, tiếp theo là cá vừa và chậm nhất
là cá lớn. Như vậy, Cá có kích thước càng lớn thì cần thời gian càng dài để làm khô.
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá hàm lượng Fillet, thành phẩm và giá thành nguyên liệu
Cỡ cá mnguyên liệu (g) mFillet (g)
Thời gian
khô (h)
mkhô cá (g)
Đơn giá
(đồng/kg)
1 200 96 8 38 16000 – 18000
2 200 123 10 54 18000 – 220000
3 200 134 16 46 28000 – 30000
* Nhận xét: Dựa vào bảng 3.3 em thấy:
- Cùng một khối lượng nguyên liệu ban đầu hàm lượng cá fillet thu
được của của cá có kích cỡ càng lớn thì thu được càng nhiều. Do trong khi
fillet thao tác dễ dàng và tỉ lệ thịt cá còn sót lại khi fillet càng ít, cá nhỏ thì
thao tác fillet khó khăn hơn so với cá vừa và cá lớn.
- Thời gian làm khô của cá lớn dài hơn so với cá nhỏ.
- Giá thành của từng loại tỉ lệ thuận với kích cỡ cá. Cá nhỏ thì rẻ, cá
lớn thì chi phí đắt hơn
- Ngoài ra để chế biến khô cá tẩm gia vị thì miếng phải có kích thước
thích hợp, đảm bảo đẹp và nhỏ, vừa ăn. Vì thế nếu sử dụng cá lớn để chế biến
thì phải tiến hành gia công, cắt nhỏ. Sử dụng miếng khô cá cỡ vừa rất thuận
tiện khi chế biến không cần phải gia công lại mà vẫn đảm bảo miếng cá đẹp,
vừa ăn.
* Kết luận: Qua các kết quả đã trình bày ở trên, trong 3 kích cỡ cá trên thì khi chế
biến khô cá tẩm gia vị thì em chọn cá để chế biến khô cá tẩm gia vị là cá nục tươi có
kích cỡ là 14 – 15cm (cỡ 2).
3.2. Kết quả khảo sát phương pháp làm khô
Tiến hành khảo sát các giá trị cảm quan và hóa lý ở chế độ làm khô ở 2
phương pháp khác nhau là phơi và sấy ở 700C với thời gian khảo sát là 4h, 6h, 8h,
10h, 12h của cùng cỡ cá số 2.
Đồ án tổng hợp - 34 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
3.2.1. Kết quả khảo sát với cá khi dùng phương pháp phơi
Bảng 3.4. Đánh giá cảm quan miếng khô cá sau khi phơi
Thời gian Trạng thái Màu sắc Mùi
4h (P1)
Bề mặt hơi khô, khô ở hai
bên mép, ở giữa còn mềm
Màu thịt cá còn
hơi sẫm đỏ, tự
nhiên của cá tươi
Mùi thơm của
cá khô nhẹ,
còn tanh
6h (P2)
Bề mặt hơi khô, hai bên rìa
khô nhiều hơn, miếng cá
hơi mềm, quăn
Màu vàng sáng
Mùi thơm của
cá khô nhẹ
8h (P3)
Bề mặt khô, chắc, thịt cá
hơi dai
Màu vàng tự
nhiên của cá khô
Thơm đặc
trưng của cá
khô
10h (P4)
Bề mặt khô, rắn chắc, thịt
dai
Màu vàng sáng
tự nhiên của cá
khô
Thơm đặc
trưng của cá
khô
12h (P4)
Bề mặt khô, thịt dai, rắn
chắc, hai bên rìa quăn queo,
bề mặt nhăn, rìa hơi cuộn
vào phía trong
Màu vàng sáng tự
nhiên của cá khô
Thơm đặc
trưng của cá
khô
* Nhận xét: Qua bảng đánh giá chất lượng cảm quan khô cá em có một số
nhận xét sau:
- Quá trình khô của cá xảy ra tương đối nhanh do miếng cá có kích nhỏ,
mỏng. Chất lượng khô cá đạt được cao khi phơi dưới thời tiết đẹp.
- Hai bên rìa khô nhanh hơn so với giữa miếng Fillet.
- Chất lượng cảm quan của miếng khô cá đạt cao nhất khi phơi trong 10h.
Sau khi khảo sát quá trình làm khô, em tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng của
mức độ khô của các mẫu sau khi phơi với thời gian khác nhau tới chất lượng cảm
quan khi chiên như sau:
Đồ án tổng hợp - 35 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
* Điều kiện thí nghiệm
- Thời gian chiên: 60giây
- Nhiệt độ chiên : 1500C
* Kết quả thí nghiệm:
Quá trình khảo sát sự ảnh hưởng độ ẩm tới quá trình chiên như sau:
Bảng 3.5. Đánh giá cảm quan khô cá sau khi phơi đem chiên
Mẫu Trạng thái Màu sắc Mùi Vị
P1
Ít giòn, bên trong
miếng cá mềm. bề
mặt xuất hiện nốt
phòng rộp.
Màu vàng sẫm
Mùi thơm
đặc trưng của
cá chiên
Vị hơi mặn,
có vị thịt ngọt
P2
Miếng cá ít giòn, bề
mặt xuất hiện nốt
phồng rộp, khi bẻ
đường gãy có vết xơ
Màu vàng sẫm
Mùi thơm
đặc trưng của
cá chiên
Vị hơi mặn,
vị thịt ngọt
P3
Miếng cá giòn, cứng,
bề mặt xuất hiện nốt
phồng rộp, khi bẻ
đường gãy có vết xơ
Màu vàng sẫm
Mùi thơm
đặc trưng của
cá chiên
Vị hơi mặn,
vị ngọt dịu
của thịt cá
P4
Miếng cá giòn, bề
mặt bóng, khi bẻ
đường gãy nhẵn
Màu vàng
sẫm
Mùi thơm
đặc trưng
của cá chiên
Vị hơi mặn,
vị ngọt dịu
của thịt cá
P5
Miếng cá giòn rộp, bề
mặt bóng, khi bẻ thì
bị vụn
Màu vàng sẫm
Mùi thơm
đặc trưng của
cá chiên
Vị hơi mặn,
vị thịt ngọt
dịu
* Nhận xét: Qua kết quả trên em có một vài nhận xét như sau:
Đồ án tổng hợp - 36 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
- Khi chiên thì cá có sự biến đổi mạnh về trạng thái, màu sắc, mùi vị.
Theo từng mức độ khô mà sự biến đổi là khác nhau, cá khô nhiều thì sau khi
chiên có độ giòn cao.
- Miếng cá sau khi phơi 10 tiếng là đạt chất lượng cảm quan cao nhất,
trạng thái tốt, giòn, màu sắc, mùi vị hấp dẫn.
3.2.2. Kết quả khảo sát khi sấy
Bảng 3.6. Đánh giá cảm quan miếng khô cá sau khi sấy ở 700C
Thời gian Trạng thái Màu sắc Mùi
4h (S1)
Bề mặt hơi khô, khô ở hai bên
mép, ở giữa còn mềm
Màu thịt cá
còn hơi sẫm
đỏ, tự nhiên
của thịt cá
Mùi thơm của
cá khô nhẹ,
còn tanh
6h (S2)
Bề mặt hơi khô, hai bên rìa khô
nhiều hơn, ở giữa hơi mềm
Màu vàng sáng
Mùi thơm của
cá khô nhẹ
8h (S3) Bề mặt khô, rắn chắc, thịt dai
Màu vàng tự
nhiên của cá
khô
Thơm đặc
trưng của cá
khô
10h (S4)
Bề mặt khô, rắn chắc, thịt dai,
hai bên rìa quăn queo
Màu vàng hơi
sẫm
Thơm đặc
trưng của cá
khô
12h (S5)
Bề mặt khô, rắn chắc, giòn, dễ
gãy vụn, bề mặt miếng cá
nhănn, hai bên rìa quăn queo
Màu vàng sẫm
Có mùi hơi
khét
* Nhận xét:
- Quá trình khô của miếng fillet xảy ra nhanh.
- Thời gian làm khô càng dài miếng cá có độ khô càng cao
- Quá trình biến đổi trong nguyên liệu càng nhiều theo thời gian
sấy.
Đồ án tổng hợp - 37 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
- Chất lượng cảm quan của khô đạt cao nhất khi sấy ở 700C
trong thời gian 8 tiếng.
Sau khi khảo sát quá trình làm khô khi dùng phương pháp làm khô là sấy ở
700C, em tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng của mức độ khô của các mẫu sau khi sấy
ở 700C với thời gian khác nhau tới chất lượng cảm quan khi chiên như sau:
* Điều kiện thí nghiệm
- Thời gian chiên: 60giây
- Nhiệt độ chiên : 1500C
* Kết quả thí nghiệm:
Sau khi chiên thu được kết quả như sau:
Bảng 3.7. Đánh giá cảm quan khô cá sau khi sấy đem chiên
Mẫu Trạng thái Màu sắc Mùi Vị
S1
Ít giòn, bên trong
miếng cá mềm. bề
mặt xuất hiện nốt
phòng rộp.
Màu vàng sẫm
Mùi thơm
đặc trưng của
cá chiên
Vị hơi mặn,
có vị ngọt thịt
S2
Miếng cá ít giòn, bề
mặt xuất hiện nốt
phồng rộp, khi bẻ
đường gãy có vết xơ
Màu vàng sẫm
Mùi thơm
đặc trưng của
cá chiên
Vị hơi mặn,
vị ngọt thịt
S3
Miếng cá giòn, bề
mặt bóng cứng, khi
bẻ đường gãy nhẵn
Màu vàng
sẫm
Mùi thơm
đặc trưng
của cá chiên
Vị hơi mặn,
vị ngọt thịt
dịu
S4
Miếng cá giòn, khi bẻ
đường gãy nhẵn
Màu vàng sẫm
Mùi thơm
đặc trưng của
cá chiên
Vị hơi mặn,
vị ngọt thịt
dịu
S5
Miếng cá giòn rộp, bề
mặt bóng, khi bẻ thì
Màu vàng sẫm
Mùi thơm
đặc trưng của
Vị hơi mặn,
vị thịt ngọt
Đồ án tổng hợp - 38 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
bị vụn nhỏ cá chiên dịu
* Nhận xét: Dựa vào kết quả của quá trình cảm quan đánh giá chất
lượng cá chiên của các mẫu cá sau khi sấy ở 700C với thời gian khác nhau em
có nhận xét như sau:
- Cũng giống như các mẫu cá phơi khô đem chiên, miếng cá sấy
sau khi phơi cũng có nhiều biến đổi sau khi chiên về trạng thái, màu
sắc, mùi vị.
- Miếng cá sau khi sấy 8h thì miếng cá chiên đạt được chất lượng
cảm quan cao nhất.
* Nhận xét chung quá trình làm khô: Sau Cá sử dụng hai phương pháp làm
khô khác nhau là phơi và sấy ở 700C có một số điểm chung như sau:
- Thời gian đầu của quá trình làm khô tốc độ giảm khối lượng và độ
ẩm cao. Sau đó giảm dần về sau.
- Thời gian làm khô càng dài thì độ khô càng nhiều
- Trạng thái của cá chuyển từ mềm sang dai, và sau đó chuyển sâng
giòn, dễ gãy khi khô nhiều
- Hai bên rìa của miếng khô cá mỏng nên khô nhanh hơn so với mình
cá.
- Cá có mùi thơm, do các thành phần aminoamin trong chất ngấm ra.
3.2.3. So sánh hai phương pháp làm khô sử dụng
Khi sử dụng hai phương pháp làm khô đều thu khô cá được chất lượng tốt khi
làm khô với thời gian hợp lí, đối với phơi là 10 tiếng còn sấy là 8 tiếng.
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát sự thay đổi khối lượng, độ ẩm khi làm khô như sau:
Thời gian Ban đầu Sau 4h Sau 6h Sau 8h Sau 10h Sau 12h
mPhơi (g) 200,0 90,0 78,3 65,0 59,2 55,4
msấy 70 độC (g) 200,0 86,4 67,5 60,3 55,9 47,9
WPhơi (%) 33,33 26,51 23,01 17,57 16,99
Wsấy 70 độC (%) 30,49 27,84 23,52 13,84 12,58
Đồ án tổng hợp - 39 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
Từ số liệu thu được ta có đồ thị sau:
Hình 3.3. Đồ thị khảo sát sự thay đổi khối lượng trong quá trình làm khô
Hai phương pháp có một số đặc điểm khác nhau như sau:
- Các biến đổi vật lí và hóa học xảy ra trong quá trình sấy nhanh hơn so với
khô cá khi phơi.
- Thời gian sấy ngắn hơn so với thời gian phơi.
- Khi phơi thì chúng ta tận dụng được nguồn năng lượng thiên nhiên nên
giảm chi phí sản xuất, tuy nhiên so với sấy thì khi phơi chúng ta không chủ
động được quá trình sản xuất, phơi phụ thuộc nhiều vào thời tiết.
Tuy nhiên vì đặc điểm khí hậu của nước ta có nguồn năng lượng mặt trời dồi dào,
thềm nhiệt của nước ta luôn ở mức cao, vì vậy khi phơi chúng ta sẽ tiết kiện được
chi phí sản xuất. Thời gian làm thí nghiệm của em là mùa hè, thời tiết nắng đẹp nên
chất lượng của cá khi phơi tốt.
* Kết luận: Quan những kết quả trình bày ở trên em chọn quá trình làm khô
là phơi trong thời gian là 10 tiếng để tiến hành khảo sát các quá trình khác.
3.3. Kết quả khảo sát chế độ chiên
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
Ban đầu Sau 4h Sau 6h Sau 8h Sau 10h Sau 12h
t (g)
m (g)
Khối lượng
khi phơi (g)
Khối lượng
khi sấy 700C
(g)
Đồ án tổng hợp - 40 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
* Mục đích: Nhằm tìm ra chế độ chiên thích hợp nhất, tạo ra sản phẩm có chất
lượng, giá trị cảm quan cao nhất.
* Tiến hành
Khảo sát chế độ chiên sau khi chọn được loại cá và chế độ làm khô tối ưu,
Thực hiện ở chiên cá đã phơi khô trong dầu trong các khoảng thời gian, nhiệt độ
khác nhau
- Chuẩn bị mẫu: 4 mẫu cùng cỡ cá, chế độ làm khô đã chọn.
Khối lượng mỗi mẫu là 50g
- Bố trí thí nghiệm
3.1. Kết quả cảm quan cá chiên khi chiên ở nhiệt độ không đổi là 1500C và
thời gian biến thiên
Quá trình khảo sát chiên ở nhiệt độ 1500C với thòi gian biến thiên là 40s, 60s,
90s, 120s có kết quả như sau:
Chiên
Nguyên liệu
(…)
40s 60s 90s 120s
t0 =1500C τ = 60s
1100C 1300C 1500C 1700C
Đồ án tổng hợp - 41 - GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư
SVTH: Hoàng Chiến Lớp 06HTP
Bảng 3.9 : Kết quả đánh giá cảm quan cá chiên khi chiên với thời gian thay đổi
Thời gian
chiên (s)
Trạng thái Màu sắc Mùi Vị
40
Bề mặt bóng,
hơi giòn
Màu vàng nhẹ Thơm mùi cá
chiên song còn
mùi cá khô
Vị hơi mặn, vị
ngọt thịt
60
Bề mặt bóng,
giòn, khi bẻ
gãy, đường
gãy nhẵn đẹp
Màu đặc
trưng của cá
chiên
Thơm mùi
đặc trưng của
cá chiên
Vị hơi mặn, vị
ngọt thịt dịu
90
Miếng cá
cong lại, cứng,
hơi giòn
Màu vàng sẫm Mùi của cá
chiên, có mùi
hơi khét
Vị ngọt của
thịt song hơi
đắng
120
Miếng cá co
rút, cong lại,
giòn rộp, khi
bẻ bị vụn ra
Màu sẫm đen Mùi khét Vị đắng khét
* Nhận xét: qua quá trình chiên với chế độ như trên em có rút ra một số nhận
xét như sau:
- Thời gian chiên càng dài thì sự biến đổi về trạng thái, cấu trúc, màu
sắc, mùi vị và chất lượng thay đổi càng nhiều theo thời gian, do lượng chất
béo trong cá thoát ra và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu lựa chọn các chế độ công nghệ phù hợp ứng dụng chế biến khô cá nục tẩm gia vị.pdf