MỤC LỤC
CHưƠNG 1 : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT TẨY RỬA
1.1.1. Giới thiệu chung về chất tẩy rửa .
1.1.2. Thành phần chất tẩy rửa
1.1.2.1 Chất hoạt động bề mặt .
1.1.2.2. Chất xây dựng .
1.2.2.1 Chức năng của các chất xây dựng
1.2.2.2. Một số chất xây dựng được sử dụng trong chất tẩy rửa.
1.1.2.3. Các phụ gia.
1.1.3. Cơ chế tẩy rửa 25
a. Thuyết nhiệt động - Phương thức Lanza
b. Cơ chế “Rolling Up” .
c . Cơ chế Hòa tan hóa .
1.1.4. Lựa chọn và yêu cầu với chất hoạt động bề mặt.30
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI VẢI SỢI.31
1.2.1 Giới thiệu chung về vải sợi .31
1.2.1.1. Sợi thiên nhiên 31
1.2.1.2. Sợi hoá học . . .33
1.2.2 Tiền xử lý vải sợi và các nguồn nhiễm bẩn
1.2.2.1. Cấu trúc vải .
1.2.2.2. Các nguồn nhiễm bẩn
1.2.2.3. Nhiễm bẩn dầu mỡ trên vải sợi .
1.3. TỔNG QUAN VỀ DẦU THÔNG VÀ CÁC PHưƠNG PHÁP BIẾN TÍNH DẦU THÔNG .37
1.3.1 Dầu thông nguyên liệu – thành phần và tính chất . .37
a. Thành phần dầu thông .
b. Tính chất dầu thông
1.3.2 Các phương pháp biến tính dầu thông .39
1.4. Lựa chọn nguyên liệu .
CHưƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. BIẾN TÍNH DẦU THÔNG BẰNG PHưƠNG PHÁP SUNFAT HÓA TỔNG HỢP
CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT.45
2.1.1. Nguyên liệu . . 45
2.1.2. Dụng cụ .45
2.1.3. Thực nghiệm .45
2.2. PHA CHẾ CHẤT TẨY RỬA TRÊN CƠ SỞ DẦU THÔNG BIẾN TÍNH SUNFAT
HÓA . .46
2.2.1. Nguyên liệu .
2.2.2. Thiết bị và dụng cụ pha chế:
2.2.3. Pha chế .
2.3. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHẤT TẨY RỬA DẦU THÔNG BIẾN TÍNH VÀ
CHẤT TẨY RỬA ĐÃ PHA CHẾ . 47
2.3.1. Chuẩn bị mẫu .48
2.3.2. Ngâm mẫu để xác định khả năng tẩy trắng .48
2.3.3. Độ trắng của vải .48
2.4 XÁC ĐỊNH CHẤT LưỢNG CỦA VẢI SAU KHI TẨY 48
2.4.1 Xác định độ co của vải .48
2.4.2 Xác định độ mao dẫn 49
2.5 XÁC ĐỊNH MỘT SỐ TÍNH CHẤT HÓA LÝ CỦA CHẤT TẨY RỬA . 49
2.5.1. Xác định độ bay hơi .49
2.5.2 Xác định tỷ trọng 50
2.5.3 Xác định độ nhớt động học .51
CHưƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. TỔNG HỢP CHẤT HĐBM BẰNG PHưƠNG PHÁP SUNFAT HOÁ DẦU THÔNG
3.1.1. Xác định thành phần dầu thông nguyên liệu
3.1.2. Tổng hợp chất HĐBM bằng phương pháp sunfat hóa .
a. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ H2SO4 đến HTTS
b. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng H2SO4 đến HTTS
c. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt đọ phản ứng đến HTTS .
d. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến HTTS .
e. So sánh khả năng tẩy rửa của dầu thông sunfat hóa và dầu thông chưa biến
tính .
3.2. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ THÀNH PHẦN SẢN PHẨM
3.3. CHẾ TẠO CTR TỪ DẦU THÔNG SUNFAT HOÁ .
3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến HTTS của CTR .
a. Hàm lượng LAS
b. Hàm lượng axit Oleic
c. Hàm lượng Glyxerin .
d. Hàm lượng TEA .
3.3.2. Thành phần CTR từ dầu thông sunfat hóa .78
KẾT LUẬN 80
Tài liệu tham khảo .82
81 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4978 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu quá trình tổng hợp chất tẩy rửa từ dầu thông sunfat hóa để xử lý dầu mỡ trên vải sợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng của nhiệt độ đến 150oC trong thời gian
dài chúng sẽ bị giảm độ bền nghiêm trọng.
c. Sợi hỗn hợp
Bảng 1.2: Các loại sợi dệt
Loại sợi Đặc tính sợi Khuyến cáo xử lý
Sợi thiên nhiên
Sợi thiên nhiên thực
vật: Bông, sợi gai…
Dai, bền Chịu nhiệt cao, chà
xát mạnh
Sợi thiên nhiên động
vật: Len, tơ
Mỏng manh, mất
40% sức bền dai
của chúng nếu
Giặt và xả ở nhiệt độ
tối đa là 20-300C
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
32
chúng bị ƣớt.
Sợi hóa học
Sợi tổng hợp: nylon -
rilsan
Có tính bền chắc.
Chúng không để
cho nƣớc hoặc
chất bẩn thấm sâu
vào, ngoại trừ một
số chất mỡ.
Không chiu đƣợc
nhiệt độ cao nên phải
chú ý điều kiện tẩy
rửa.
Sợi nhân tạo:
Viscose, axetate
Dẫn xuất của sợi
thiên nhiên thực
vật
Không dùng clo để
xử lý
Sợi hỗn hợp hỗn hợp của sợi tổng hợp
và thiên nhiên
Loại sợi này dung
hòa sự thoải mái
của sợi thiên nhiên
với lợi ích của sợi
tổng hợp
Nhiệt độ giặt giũ cần
chọn tùy theo loại sợi
mỏng manh nhất
Sợi hỗn hợp là sợi gồm sợi thiên nhiên và sợi tổng hợp nhƣ polyeste-bông sợi. Sợi
hỗn hợp phối hợp ƣu điểm của từng loại sợi thành phần. Ngày nay chúng càng đƣợc sử
dụng nhiều vì chúng dung hoà sự thoải mái của sợi thiên nhiên với lợi ích của sợi tổng
hợp. Nhiệt độ xử lý sợi hỗn hợp chịu chi phối bởi loại sợi mỏng manh nhất.
1.2.2 Tiền xử lý vải sợi và các nguồn nhiễm bẩn
1.2.2.1. Cấu trúc vải
Vải đƣợc cấu tạo từ rất nhiều bó sợi, bó sợi gồm nhiều sợi. Mỗi sợi vải lại đƣợc tạo
nên từ rất nhiều xơ, các xơ này sắp xếp một cách ngẫu nhiên và tạo ra một hệ thống mao
quản. Giữa các bó sợi có khoảng cách và các bó sợi này lại đƣợc xếp chồng lên nhau để
tạo ra độ dầy của vải. Chính sự sắp xếp nhƣ vậy đã tạo ra một hệ thống các lỗ trống, giúp
cho chất bẩn dễ dàng đi sâu vào cấu trúc vải.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
33
1.2.2.2. Các nguồn nhiễm bẩn
Các chất bẩn ở vải sợi rất phong phú và đa dạng. Tuỳ vào từng mục đích và từng giai
đoạn trong quá trình sản xuất mà ngƣời ta chia thành các dạng chất bẩn trên vải sợi khác
nhau. Theo nguồn gốc ta có thể phân loại các vết bẩn trên vải sợi nhƣ sau:
- Vết bẩn do bụi từ khí quyển.
- Vết bẩn do sự bài tiết của chính than thể của con ngƣời.
- Vết bẩn nhận đƣợc từ sinh hoạt: Đây là nhóm vết bẩn thƣờng gặp nhƣ:
thức ăn, rƣợu, café….
- Vết bẩn sinh ra từ công nghiệp nhƣ: vết bẩn trên áo quần của công nhân
trong các nhà máy, xí nghiệp.
Ngoài ra, ngƣời ta cũng có thể phân loại các vết bẩn trên vải sợi theo quan niệm chất
tẩy rửa. Dựa vào các yếu tố: tan trong nƣớc (muối, đƣờng…) hoặc không tan trong nƣớc
(dầu, mỡ…) vết bẩn đƣợc chia làm ba loại:
- Vết bẩn béo
- Vết bẩn sơ dài
- Vết bẩn đặc biệt
Việc loại trừ cặn bẩn trên bề mặt có thể đƣợc kết hợp với các phản ứng hoá học hoặc
có thể xẩy ra mà không có sự thay đổi hoá học. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp cặn
bẩn đƣợc loại bỏ bao gồm các chất không tuân theo quá trình bề mặt. Sự đòi hỏi này đƣợc
phản ánh trong trong thành phần chất tẩy rửa hiện đại.
1.2.2.3. Nhiễm bẩn dầu mỡ trên vải sợi
Dầu mỡ bám vào vải sợi bằng nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể là:
- Do các nhà máy lọc hoá dầu, cửa hàng sửa chữa xe máy, ô tô... làm dầu mỡ bám
trên quần áo công nhân.
- Do quá trình khai thác và chế biến trong ngành công nghiệp dầu khí làm dầu mỡ
bám trên quần áo công nhân.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
34
- Do trong công nghiệp dệt, dầu mỡ trên máy móc bám vào vải sợi gây khó khăn
trong việc nhuộm, in... vải sợi.
Tuỳ vào tính chất các vết bẩn khác nhau bám trên bề mặt vải sợi mà có các loại
chất tẩy rửa khác nhau. Hiện nay công nghiệp dệt ngày càng phát triển nên việc sử dụng
chất tẩy rửa để xử lý vải sợi trƣớc khi đƣa vải sợi vào in, nhuộm rất quan trọng và nó
cũng liên quan đến tính kinh tế của mỗi nhà máy. Vải đƣợc dệt từ sợi, trƣớc khi sợi qua
máy dệt để tạo thành tấm vải thì các sợi này đã đƣợc đƣa qua nhƣng dung dịch hóa chất
(có chứa dầu hoặc sáp). Mục đích của công đoạn này là để tránh cho sợi bị xù lông và để
các sợi không bị dính vào nhau trong quá trình dệt (do dầu hoặc sáp bao quanh mỗi sợi
làm giảm khả năng tĩnh điện của sợi). Vì vậy mà vải mộc chƣa có các tính chất sử dụng ,
chƣa có thể đem nhuộm, in hoa vì thuốc nhuộm và hóa chất khó khuếch tán vào vải làm
cho mẫu khó đều, kém bền màu. Do vậy, trƣớc khi nhuộm và in hoa tất cả các loại vải đều
phải đƣợc làm sạch hóa học hay thƣờng gọi là chuẩn bị, tiền xử lý. Vải qua xử lý có tính
chất dễ thấm nƣớc, thấm mồ hôi, có độ trắng cần thiết, nhẵn mịn, đẹp và có khả năng hấp
thu thuốc nhuộm cao, làm cho màu đều và đẹp, bền hơn.
1.3. TỔNG QUAN VỀ DẦU THÔNG VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP BIẾN TÍNH DẦU THÔNG
1.3.1 Dầu thông nguyên liệu – thành phần và tính chất.
Dầu thông là sản phẩm thu đƣợc từ việc chế biến nhựa thông. Khi chế biến nhựa thông
sẽ thu đƣợc khoảng 70% colophan và 20% tinh dầu thông, còn lại là nƣớc và một số tạp
chất khác.[11]. Do đó khi chế biến 1 tấn dầu thông sẽ cho khoảng 200kg dầu thông và
700kg tùng hƣơng. Dầu thông đứng đầu danh sách các tinh dầu trên thế giới về mặt số
lƣợng (khoảng 260. 000 tấn/năm, bằng 80% tổng sản lƣợng trên thế giới). Dầu thông là
chất lỏng không màu, đặc trƣng không có cặn và nƣớc, trong suốt, có mùi đặc trƣng, vị
cay, không tan trong nƣớc, tan theo bất kỳ tỉ lệ nào trong benzen, ete, dầu béo.[6]
Những chỉ số hóa lý đặc trƣng của dầu thông thƣơng phẩm là: khối lƣợng riêng ở 250C
là 0,8570-0,8650 g/cm
3; chiết xuất với tia D ở 200C là 1,4620-1,4720.[6]. Dầu thông đƣợc
sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, y tế và đời sống. Nó đƣợc sử dụng để làm dung môi
trong công nghiệp sơn, làm nguyên liệu để điều chế Camphor tổng hợp, Tecpenhydrat,
các Tecpinneol, mỹ phẩm, dƣợc phẩm, thuốc trừ sâu, các chất thơm…[11]
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
35
a. Thành phần dầu thông
Dầu thông là một hỗn hợp phức tạp nhiều cấu tử, thành phần chủ yếu là các terpen
hydrocacbonat, có công thức chung là (C5H8)n (với n=2, 3…) và các sesquiterpen. Về hình
thức có thể xem terpen là sản phẩm của sự polime hóa isopren. Thƣờng ngƣời ta phân biệt
các loại terpen nhƣ: monoterpen (C10H16), sesquiterpen (C15H24), diterpen (C20H24),
triterpen(C30H48)… Thành phần cơ bản của tinh dầu thông gồm -pinen (60-70%) và -
pinen (6-7%), ∆3-caren (10-18%), camfen (2-3%), limonen từ (4-6%)… Trong đó thành
phần quan trọng có giá trị quan trọng nhất là : -pinen và -pinen. Chất lƣợng của tinh
dầu phụ thuộc vào hàm lƣợng pinen trong tinh dầu thông [6].
Bảng 1.1: Thành phần hoá học của dầu thông ở nước ta và các nước khác.[8]
Mỹ
%
Pháp
%
Ấn
Độ
%
Liên
Xô
(cũ) %
Bồ Đào
Nha %
Nhật
%
Uông Bí
(Việt
nam) %
-pinen 65-75 60 20-30 75 80 85 60-80
-pinen 20-30 25-30 5-10 15-17 10 2-7,5
3
-caren 55-65 15 5 1-5
Các terpen
khác
5 5-10 5-10 10 3-5
b. Tính chất dầu thông
Bảng 1.2: Tính chất của các cấu tử trong dầu thông:
STT Cấu tử Công Phân tử T
0C sôi ở áp suất
20
Các nƣớc
Cấu tử
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
36
thức
phân tử
lƣợng
20
mmHg
40
mmHg
70
mmHg
(cp
)
(kg/m
3
)
1 -pinen C10H16 136,23 51,4 66,8 155 1,7 857,8
2 -pinen C10H16 136,23 58,1 71,5 162 4,4 871,2
3 3-Caren C10H16 136,23 170 861,5
4 Dipenten C10H16 136,23 68,2 84,3 175 842,0
5 Limonen C10H16 136,23 175 842,2
6 Silrestren C10H16 136,23 176 848,0
7 -felandren C10H16 136,23 72,1 87,8 173 848,0
8 -terpinen C10H16 136,23 173 835,0
9 Terpinolen C10H16 136,23 184 862,3
10 Sesquitecen C15H24 204
Dầu thông là hợp chất hữu cơ thuộc hệ không bền nhiệt, nhiều cấu tử thành phần dễ
bị phân hủy, chuyển hóa hay trùng hợp ở nhiệt độ sôi dƣới áp suất thƣờng (p=760mmHg),
nhất là khi thời gian kéo dài.
Dƣới tác động của nhiệt, -pinen bị chuyển hóa dần thành allocimen, dipenten, do các
phản ứng vòng hóa và trùng hợp của allocimen mà chuyển hóa thành , và - pinonen
với một lƣợng nhỏ dime của allocimen, còn -pinen chuyển hóa dần thành myrcen. Khả
năng phân hủy của -pinen và -pinen phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian gia nhiệt (thời
gian lƣu của vùng nhiệt độ cao). Nhiệt độ càng tăng hằng số tốc độ càng lớn và thời gian
phản ứng càng giảm.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
37
Độ bền nhiệt của ∆3- caren, camphen tricyclen và các cấu tử khác trong dầu thông đều
cao hơn đáng kể so với , - pinen. Nhiệt độ chƣng cất tối đa ở đáy tháp đƣợc chọn theo
độ bền nhiệt của , - pinen. Sự phân hủy nhiệt còn xảy ra trong tháp do sự quá nhiệt cục
bộ. Để tránh sự phân hủy nhiệt, quá trình chƣng cất chân không đƣợc chọn để tách -
pinen từ dầu thông.
1.3.2 Các phƣơng pháp biến tính dầu thông
Hiện nay xu hƣớng sử dụng những chất hoạt động bề mặt thân thiện với môi trƣờng
ngày càng tăng. Nghĩa là ngƣời ta sử dụng những chất hoạt động bề mặt có tính phân hủy
sinh học nhiều hơn hoặc có thể đổi mới đƣợc. Trong quá trình tổng hợp chất tẩy rửa dầu
thông đƣợc biến tính thành những cấu tử khác có khối lƣợng phân tử lớn hơn, có tính chất
khác hơn so với dầu thông ban đầu nhằm mục đích nâng cao tính năng sử dụng. Chẳng
hạn tạo ra các cấu tử mới có tính chất tẩy rửa tốt hơn, giảm độ bay hơi, tăng khả năng
phân tán trong nƣớc…
Các phƣơng pháp thƣờng dùng để biến tính dầu thông:
- Sulfat hóa dầu thông
- Oxy hóa dầu thông
- Hydrat hóa dầu thông
a. Oxy hóa dầu thông
-pinen và -pinen là hai cấu tử chính của dầu thông. Chúng dễ bị oxy hoá bởi không
khí khi có mặt xúc tác H2O2 với 1 tỷ lệ nhất định. Quá trình này thƣờng đƣợc tiến hành ở
nhiệt độ 70-100oC. Đây là một quá trình tỏa nhiệt nên cần có sinh hàn làm mát bằng nƣớc
để tránh hơi sản phẩm bay ra ngoài. -pinen bị oxy hoá thành pinol, sau đó thành rƣợu
solrenol, mirtenol. -pinen bị oxy hoá thành rƣợu pinenearveol.
b. Hydrat hóa dầu thông
Khi biến tính dầu thông bằng hỗn hợp axit H2SO4 và toluensunfonic ra quá trình
hydrat hóa pinen tạo thành tecpinhydrat. Sản phẩm là cacbuahydrôtecpen đơn vòng và
một lƣợng nhỏ tecpineol.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
38
Trong đó toluensunfonic axit đƣợc điều chế bằng cách sulfo hóa toluen bằng H2SO4
C6H5CH3 + H2SO4 CH3C6H4SO3H + H2O
Khi gia nhiệt, terpinhydrat trong môi trƣờng axit yếu bị đứt mạch thành các đồng phân
của terpinol (rƣợu đơn vòng terpen bậc 3, là chất lỏng màu vàng, có mùi hoa tử đinh
hƣơng). Do nó bền với kiềm nên đƣợc sử dụng phổ biến trong công nghiệp sản xuất xà
phòng, công nghiệp in, công nghiệp luyện kim…
c. Sulfat hóa dầu thông
Sulfat hóa là phản ứng tạo este của axit sulfuric, trong đó nguyên tử lƣu huỳnh liên kết
trực tiếp với nguyên tử cacbon. Trên thực tế thì quá trình này rất có giá trị vì sản phẩm
của nó đang đƣợc sử dụng rộng rãi.
Thuật ngữ dầu sulfat hoá để chỉ các sản phẩm của quá trình tƣơng tác giữa một loại
dầu, chất béo hay axit béo của chúng mà có thể xà phòng hoá với axit sulfuric hoặc những
tác nhân sulfat khác. Phản ứng diễn ra dƣới những điều kiện nhất định, một phần hoặc
toàn bộ các chất tham gia đƣợc chuyển hoá thành các hợp chất sulfat khi không có mặt
của nƣớc và các chất kiềm.
Phản ứng của một số loại dầu với axit sulfuric có thể diễn ra theo một số cách khác
nhau, phụ thuộc vào nhiệt độ, sự tƣơng hợp của các chất đƣợc đƣa vào quá trình phản ứng
và phụ thuộc vào thời gian phản ứng. Các phản ứng chủ yếu tạo thành sản phẩm dạng
sulfat nhiều hơn so với dạng sulfonat đối với các loại dầu thông thƣờng.
Tác nhân sulfat hóa là axit sulfuric đặc. Dƣới tác dụng của axit sulfuric, các cấu tử
trong dầu thông sẽ đƣợc chuyển hóa tạo ra các hợp chất mono- và dialkylsulfat có tính
hoạt động bề mặt tốt. Bên cạnh đó còn có các sản phẩm phụ là polyme và nhựa (do xảy ra
H2SO4+CH3C6H4SO3H
- H2O
HC
H2C
CH
CH2
CH2
C
CH
CH3H3C
CH3
H2C
H2C
CH
CH2
CH2
C
C
CH3H3C
CH3
OH
OH
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
39
phản ứng trùng ngƣng), những chất này làm giảm đáng kể chất lƣợng của chất hoạt động
bề mặt. Sản phẩm chính mong muốn của quá trình là monoalkylsulfat, vì vậy để khống
chế các phản ứng trùng hợp, nhựa hoá và tạo thành dialkylsulfat hoặc ete thì nồng độ
H2SO4 phải khống chế từ 50-75% và tiến hành ở điều kiện nhiệt độ thấp. Dầu thông
không tan trong axit vì vậy sự khuếch tán của nó từ hữu cơ sang vô cơ đóng vai trò rất
quan trọng. Cùng với sự giải nhiệt, tốc độ khuếch tán sẽ quyết định vận tốc quá trình. Quá
trình có thể tiến hành với sự khuấy trộn mạnh và tỏa nhiệt nhanh. Khi thực hiện quá trình
ngƣời ta sử dụng thiết bị có cánh khuấy và cho axit vào thật chậm để tránh sự tăng nhiệt
độ phản ứng, nhƣ vậy sẽ tránh đƣợc những phản ứng không mong muốn.
Các phản ứng chính xảy ra trong quá trình sulfat hóa nhƣ sau:
-pinen
-pinen
30
o
C
C
CH
C
CH3
H3C
HC
H2C
CH
CH3
CH2
+H2SO4
C
CH
C
CH3
H3C
HC
H2C
CH
CH3
O SO3H
CH2
C
CH2
C
CH3
H3C
HC
H2C
CH
CH2
CH2
+ H2SO4
C
CH2
C
CH3
H3C
HC
H2C
CH
CH3
O SO3H
CH2
30
o
C
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
40
Phản ứng phụ:
1.4. Lựa chọn nguyên liệu
Ngày nay vấn đề môi trƣờng trong sản xuất và nghiên cứu khoa học luôn đƣợc đặt
lên hàng đầu.Trong lĩnh vực sản xuất chất tẩy rửa cho các mục đích khác nhau thì ngoài
việc phải đảm bảo khả năng tẩy rửa ta còn phải đảm bảo yếu tố “thân thiện với môi
trƣờng”.Từ mục đích ban đầu đó nên ta sử dụng dầu thực vật, bởi vì nó có đặc tính dễ
phân huỷ sinh học nhanh trong đất ở điều kiện tự nhiên, có thể thải trực tiếp vào nguồn
nƣớc mặt và các hệ thống công cộng mà không độc hại, an toàn với con ngƣời, chỉ tẩy
dầu mỡ mà không ảnh hƣởng tới các bề mặt vải sợi, cấu trúc sợi.
Việc sử dụng dầu thực vật nói chung làm CTR là một trong những hƣớng sử dụng
nguyên vật liệu sẵn có trong nƣớc có giá thành hạ. Các chất HĐBM, CTR dùng trong quá
trình xử lý làm sạch vải sợi, phục vụ công nghiệp dệt may đó có thể đƣợc tổng hợp từ một
số dầu thực vật nhƣ dầu dừa, dầu lạc, dầu cám... dầu thông.
Tuy nhiên dựa trên tính chất tƣơng đồng về cấu tạo cũng nhƣ kích thƣớc động học
của các hợp chất terpen có trong dầu thông và các chất bẩn bám trên vải sợi là dầu mỡ và
chất bẩn dạng béo, [5] chúng tôi nhận thấy rằng việc lựa chọn dầu thông làm nguyên liệu
cho tổng hợp các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng là một hƣớng đi có nhiều triển
vọng.
C
CH2
C
H2C
H2C
CH
CH3
OH
CH2
OH
CH3 H3C
C
CH2
C
CH3
H3C
HC
H2C
CH
CH2
CH2
+ 2H2O
H2SO4
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
41
Dầu thông có thể xem nhƣ là một hỗn hợp hydrocacbon; vì vậy chúng có thể hòa tan
tốt các chất bẩn dầu mỡ, song nó cũng có nhƣợc điểm là khả năng phân tán trong nƣớc rất
kém do cấu trúc phân tử của nó không có các nhóm có cực mạnh, có độ bay hơi lớn. Vì
vậy cần phải biến tính dầu thông bằng công nghệ đơn giản, có tính khả thi để tạo ra chất
HĐBM có các đặc tính hóa lý cần thiết.
Các sản phẩm của quá trình biến tính phải khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm của việc
dùng dầu thông nguyên chất để làm nguyên liệu cho tổng hợp hóa học. Các sản phẩm ôxi
hóa bằng không khí chủ yếu tạo ra các nhóm rƣợu, axit hữu cơ, và một số các hợp chất
hữu cơ chứa oxi khác . Quá trình hydrat hóa dầu thông bằng các tác nhân axít H2SO4 -
loãng, siêu axít rắn SO4
2‾
/ ZrO2 để chuyển thành các sản phẩm terpen hydrat, alpha
terpineol có các nhóm OH là chất HĐBM dạng không ion, trong khi đó thực hiện sulphat
hóa dầu thông bằng H2SO4, sẽ tạo ra các chất HĐBM dạng anion có nhóm phân cực mạnh
SO3H.Nhờ các nhóm chức đó mà khi dầu thông đã biến tính sẽ pha trộn với các chất phụ
gia chuyên dụng khác để tạo ra hỗn hợp CTR có tính chất đặc biệt, phân tán tốt trong
nƣớc đáp ứng đƣợc các yêu cầu cần thiết
Một yếu tố thuận lợi nữa cho việc sản xuất chất tẩy rửa từ dầu thông đó là sản lƣợng
dầu thông tƣơng đối lớn của nƣớc ta. . Hàng năm nƣớc ta xuất khẩu hơn 8.000 tấn nhựa
thông. Hai trung tâm chế biến nhựa lớn nhất trong cả nƣớc là Quảng Ninh và Quảng Bình
có sản phẩm chế biến với tổng công suất hơn 3.000 tấn nhựa/năm. Riêng tỉnh Quảng Bình
trữ lƣợng khai thác nhựa thông tăng nhanh chóng từ 1.260 tấn năm 2001 lên đến 2.500 tấn
năm 2005, đến 2010 dự kiến trữ lƣợng khai thác nhựa thông đạt 4.500 tấn/năm.
Cụ thể ở đây ta sẽ tiến hành nghiên cứu tổng hợp chất hoạt động bề mặt bằng
phƣơng pháp Sunfat hóa dầu thông, từ đó tổng hợp chất tẩy rửa vải sợi.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
42
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. BIẾN TÍNH DẦU THÔNG BẰNG PHƢƠNG PHÁP SUNFAT HÓA TỔNG
HỢP CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
Từ nguồn nguyên liệu là dầu thông, qua sunfat hóa bằng axit sunfuric ta thu đƣợc dầu
thông biến tính với chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả tẩy rửa cao hơn hẳn so với dầu thông
ban đầu.
2.1.1. Nguyên liệu
Các nguyên liệu dùng cho phản ứng sunfat hóa gồm có:
- Dầu thông
- Axit H2SO4 đậm đặc 98% từ đó pha thành các nồng độ cần khảo sát (50%, 60%,
70%, 80% và 85%).
2.1.2. Dụng cụ
- Cốc thuỷ tinh 50 và 500ml.
- Bình cầu 3 cổ dung tích 500ml.
- Pipet 10ml.
- Ống đong 50 và 100ml.
- Phễu chiết 125, 500ml.
- Sinh hàn nƣớc.
- Cân phân tích.
- Máy khuấy từ gia nhiệt.
- Bình tam giác có nút nhám.
- Nhiệt kế, đũa thủy tinh.
2.1.3. Thực nghiệm
Cho 100ml dầu thông vào bình cầu 3 cổ, lắp nhiệt kế, sinh hàn, thiết bị nhỏ giọt axit
và đặt lên thiết bị khuấy từ gia nhiệt nhƣ hình 2-1. Sau đó cho axit sunfuric với các nồng
độ và lƣợng axit đã đƣợc tính toán từ trƣớc vào phễu nhỏ giọt và tiến hành nhỏ từ từ từng
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
43
giọt vào bình phản ứng. Quá trình sunfat đƣợc tiến hành trong khoảng thời gian 2-5h.
Dung dịch thu đƣợc sau phản ứng đƣợc rửa bằng nƣớc cất nóng, chiết phần dầu phía trên
và tiếp tục trung hòa sản phẩm và kiểm tra bằng giấy quỳ.
Hình 2.1: Thiết bị phản ứng và chiết sản phẩm
Cách rửa axit:
- Đổ dung dịch sản phẩm vào phễu chiết.
- Sau đó cho nƣớc cất nóng vào và lắc đều sao cho dung dịch trở nên đồng nhất.
- Để khoảng từ 2 - 5 phút cho nƣớc lẫn axit lắng xuống đáy phiễu chiết, dung dịch
phân thành hai lớp rõ rệt.
- Tháo bỏ lƣợng nƣớc lẫn axit dƣới đáy phễu.
- Lặp lại thao tác cho đến khi sản phẩm hết axit (thử bằng quỳ tím).
Xác định các điều kiện tối ưu của phản ứng:
- Nồng độ của axit sunfuric: Tiến hành sunfat hóa dầu thông bằng axit sunfuric có
nồng độ khác nhau: 50, 60, 70, 80, 85%. Mỗi lần lấy Vml axit sunfuric 98% pha thành
các dung dịch có nồng độ đã định. Khảo sát khả năng tẩy rửa của sản phẩm tại các nồng
độ tƣơng ứng, sau đó so sánh để tìm nồng độ tối ƣu.
- Lƣợng axit: Cố định nồng độ tối ƣu đã xác định đƣợc ở trên, tiến hành phản ứng
sunfat hóa 100ml dầu thông với các lƣợng axit khác nhau: 7, 8, 9, 10 ml. Kiểm tra khả
năng tẩy rửa của sản phẩm để tìm đƣợc lƣợng axit tối ƣu cho phản ứng.
- Nhiệt độ: Cố định hai thông số tối ƣu vừa xác định đƣợc, tiến hành phản ứng ở các
nhiệt độ khác nhau: 20, 30, 40, 50 oC. So sánh khả năng tẩy rửa của các sản phẩm tƣơng
ứng ta xác định đƣợc nhiệt độ tối ƣu của phản ứng.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
44
- Thời gian: Giữ cố định các thông số nồng độ, lƣợng axit và nhiệt độ, thay đổi thời
gian phản ứng: 3h, 4h, 5h, 6h. So sánh khả năng tẩy rửa của các sản phẩm thu đƣợc, từ đó
xác định đƣợc thời gian phản ứng cần thiết để sản phẩm thu đƣợc có tính chất tốt nhất.
2.2. PHA CHẾ CHẤT TẨY RỬA TRÊN CƠ SỞ DẦU THÔNG BIẾN TÍNH
SUNFAT HÓA
2.2.1. Nguyên liệu
- Dầu thông sau khi đƣợc biến tính bằng phƣơng pháp sunfat hóa tại các điều kiện
tối ƣu.
- LAS
- Axit Oleic
- Etanol
- Glixerin
- Kiềm hữu cơ TEA
2.2.2. Thiết bị và dụng cụ pha chế:
- Cốc thủy tinh
- Ống đong, pipet
- Bếp điện
- Bình tam giác có nút nhám
2.2.3. Pha chế
Cùng với việc tiến hành các thí nghiệm khảo sát, tôi tiến hành pha chế chất tẩy rửa
dựa trên các loại nguyên liệu đã nêu. Công thức pha chế đƣợc xây dựng dựa trên kết quả
khảo sát ảnh hƣởng của từng thành phần đến hoạt tính của chất tẩy rửa bằng cách thay đổi
một thành phần trong công thức pha chế còn các thành phần khác giữ cố định. Tiến hành
khảo sát nhƣ vậy với tất cả các thành phần để thu đƣợc công thức pha chế tối ƣu.
Quy trình pha chế chất tẩy rửa nhƣ sau: Đong chính xác các chất theo tỉ lệ đã định
bằng ống đong hoặc pipet. Dùng cốc thủy tinh để pha chế, đầu tiên cho dầu thông biến
tính vào cốc, tiếp theo cho LAS và Etanol vào. Cho tiếp axit Oleic vào khuấy trộn để hòa
tan trong dầu thông biến tính. Tiếp theo cho Glixerin vào và cuối cùng là cho kiềm hữu cơ
TEA vào để trung hòa tạo môi trƣờng trung tính. Tiến hành khuấy trộn ở tốc độ vừa phải
và gia nhiệt trong khoảng nhiệt độ từ 30 - 50°C cho đến khi dung dịch đồng nhất thì
ngừng khuấy trộn và gia nhiệt.
2.3. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHẤT TẨY RỬA DẦU THÔNG BIẾN TÍNH VÀ
CHẤT TẨY RỬA ĐÃ PHA CHẾ
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
45
Khả năng tẩy sạch vết bẩn của chất tẩy rửa là một tính chất rất quan trọng.Có nhiều
phƣơng pháp để đánh giá khả năng tẩy rửa của chất hoạt động bề mặt và chất tẩy rửa thu
đƣợc nhƣ: phƣơng pháp trọng lƣợng, phƣơng pháp đo độ nhả bẩn, phƣơng pháp đo độ
trắng...
Trong điều kiện làm thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng phƣơng pháp đo độ trắng
của vải là phƣơng pháp phù hợp vì nó có những ƣu điểm so với các phƣơng pháp còn lại
nhƣ: không yêu cầu lƣợng mẫu lớn, độ chính xác cao. Do đó, để đánh giá khả năng tẩy
rửa của chất hoạt động bề mặt và chất tẩy rửa điều chế đƣợc, chúng tôi tiến hành theo
phƣơng pháp đo độ trắng của vải.
2.3.1. Chuẩn bị mẫu
- Chuẩn bị một loạt mẫu vải pha và vải poliamit khô, sạch hình vuông với kích thƣớc
đồng đều 10x10 cm.
- Tạo các mẫu vải bẩn bằng cách ngâm chúng trong dầu thải với lƣợng dầu và thời
gian ngâm nhƣ nhau rồi mang phơi khô.
2.3.2. Ngâm mẫu để xác định khả năng tẩy trắng
- Ngâm mẫu vải bẩn vào cốc đựng dầu thông biến tính. Quá trình ngâm mẫu đƣợc tiến
hành ở các điều kiện thành phần chất tẩy rửa, thời gian, nhiệt độ…khác nhau.
- Vải sau khi ngâm đƣợc mang giặt và vò bằng tay qua nƣớc sạch rồi phơi khô. Sau đó
đem mẫu vải vừa tẩy cho vào túi đựng mẫu mang đi đo độ trắng.
2.3.3. Độ trắng của vải
Độ trắng của vải đƣợc đo tại Viện kinh tế kỹ thuật Dệt may theo tiêu chuẩn ISO
105J02 trên máy đo Gretag Macbeth Color Eye 2180 UV.
Nguyên lý của phép đo: Phép đo dựa trên cơ sở sử dụng quả cầu tích phân. Ánh sáng
chiếu thẳng vào mẫu và tán xạ vào quả cầu tích phân. Phần ánh sáng từ quả cầu tích phân
sẽ đƣợc chiếu thẳng tới tế bào quang điện. Tại đó, máy sẽ tự động đo cƣờng độ ánh sáng
đã đƣợc chuyển thành tín hiệu điện, tƣơng ứng với các bƣớc sóng từ 380-700nm. Phụ
thuộc vào mức độ phản xạ khác nhau của các bƣớc sóng khác nhau mà xây dựng đƣợc
đƣờng cong phản xạ của ánh sáng theo bƣớc sóng. Tƣơng ứng với các vị trí trên đƣờng
cong, khi tổ hợp lại sẽ xác định đƣợc màu.
2.4 XÁC ĐỊNH CHẤT LƢỢNG CỦA VẢI SAU KHI TẨY
Với các điều kiện tối ƣu tổng hợp chất hoạt động bề mặt có hoạt tính tẩy rửa cao, sau quá
trình tẩy vải thì vải sạch dầu mỡ, trắng hơn so với vải nhiễm dầu và mềm hơn so với vải
mộc ban đầu.
2.4.1 Xác định độ co của vải
Trong quá trình giặt do chịu tác động của nhiệt ẩm khác nhau mà vải bị thay đổi kích
thƣớc, kích thƣớc của vải bị giảm đi so với ban đầu gọi là độ co của vải.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
46
Độ co toàn phần đƣợc xác định theo công thức:
Y = (L1 – L2).100%/L2
Trong đó: L1: Độ dài ban đầu của mẫu vải
L2: Độ dài của mẫu vải sau khi giặt
2.4.2 Xác định độ mao dẫn
Độ mao dẫn của vải đặc trƣng cho khả năng thấm ƣớt của vải. Trong quá trình nhuộm
và in hoa thì yêu cầu vải thấm ƣớt tốt thì chất lƣợng màu mới thâm nhập và ngấm sâu vào
bên trong sợi vải để màu nhuộm đƣợc bền và sáng.
Cách tiến hành nhƣ sau: cắt các băng vải dài 130cm (theo sợi dọc), rộng 5cm (theo sợi
ngang). Đầu trên của vải đƣợc kẹp chặt, đầu dƣới của vải đƣợc nhúng vào dung dịch
K2Cr2O7 5g/l, sau mỗi khoảng thời gian nhất định quan sát mực chất lỏng dâng lên băng
vải và đo chiều cao của nó. Nếu vải có độ mao dẫn tốt mực chất lỏng dâng lên băng vải
nhanh và cao [15].
So sánh độ mao dẫn của vải mộc và vải sau khi tẩy sạch thì mẫu vải sau khi tẩy
sạch có độ mao dẫn tốt hơn nhiều, nhƣ vậy khi tiến hành nhuộm màu vải sẽ bền và bóng
hơn.
2.5 XÁC ĐỊNH MỘT SỐ TÍNH CHẤT HÓA LÝ CỦA CHẤT TẨY RỬA
Xác định các thông số hóa lý nhƣ độ bay hơi,độ nhớt, tỷ trọng, sức căng bề mặt, độ
pH…là điều kiện đảm bảo trong việc sử dụng và bảo quản chất tẩy rửa.
2.5.1. Xác định độ bay hơi
a. Dụng cụ
- Cốc 80ml.
- Cân phân tích.
- Đồng hồ đo giờ.
b. Cách tiến hành
Dùng cốc thuỷ tinh 80 ml có kích thƣớc giống nhau và cân chính xác lƣợng dung dịch
cần đo (trong cùng một điều kiện) có khối lƣợng g1. Để dung dịch cần đo bay hơi tự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu thành phần và cấu trúc của sản phẩm Sunfat hóa dầu thông.pdf