MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .i
MỤC LỤC .i
DANH MỤC BẢNG .iv
DANH MỤC HÌNH .v
LỜI MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .3
1.1 Tổng quan về măng tây .3
1.1.1 Giới thiệu về măng tây .3
1.1.2 Quy trình sản xuất một số sản phẩm từ măng tây.8
1.2 Tổng quan về đồ hộp .12
1.2.1 Lịch sử phát triển ngành công nghệ đồ hộp và ý nghĩa của nó. .12
1.2.1.1 Lịch sử phát triển ngành công nghệ đồ hộp .12
1.2.1.2 Ý nghĩa .13
1.2.2 Các loại đồ hộp chế biến từ rau .14
1.2.3 Các biến đổi của đồ hộp rau xảy ra trong quá trình chế biến và bảo quản .
15
1.2.3.1 Trong quá trình chế biến .15
1.2.3.2 Trong thời gian bảo quản .21
1.2.4 Bao bì sử dụng trong chế biến đồ hộp rau.22
1.3 Giới thiệu về đồ hộp rau dầm giấm.23
1.3.1 Khái quát chung .23
1.3.2 Phân loại rau dầm dấm. .24
1.3.3 Một số quy trình sản xuất đồ hộp rau dầm dấm. .24
1.3.3.1 Đồ hộp dưa chuột dầm dấm. .24
1.3.3.2 Một số đồ hộp rau dầm dấm khác .27
1.4 Tổng quan về quá trình thanh trùng đồ hộp .28
1.4.1 Khái quát chung về thanh trùng.28
1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chế độ thanh trùng đồ hộp.29ii
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.32
2.1 Vật liệu.32
2.1.1 Măng tây.32
2.1.2 Gia vị .33
2.1.2.1 Giấm.33
2.1.2.2 Đường kính trắng.33
2.1.2.3 Muối ăn .33
2.1.2.4 Nước .33
2.1.3 Bao bì .33
2.2 Nội dung nghiên cứu .33
2.3 Phương pháp nghiên cứu .34
2.3.1 Phương pháp phân tích hóa học.34
2.3.1.1 Phương pháp xác định một số thành phần cơ bản của măng tây: .34
2.3.1.2 Phương pháp xác định hàm lường vitamin C trong sản phẩm măng tây
dầm dấm.34
108 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm đồ hộp măng tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở đồ hộp cá sốt cà
chua).
Nhóm đồ hộp không chua có: pH ≥ 6 (các loại đồ hộp thủy sản khác).
Với loại đồ hộp có độ axit cao (pH < 4,5) thì chỉ cần thanh trùng ở nhiệt độ
80 ÷ 100 0C, còn đối với đồ hộp thịt cá thì nhiệt độ thanh trùng thường từ 115 ÷
1210C.
Tính chất vật lý của thực phẩm cũng ảnh hưởng đến khả năng truyền nhiệt
khi thanh trùng. Đối với thực phẩm lỏng thì thời gian truyền nhiệt sẽ nhanh hơn do
có sự truyền nhiệt đối lưu. Thực phẩm ở dạng đặc thì sự truyền nhiệt sẽ lâu hơn do
truyền nhiệt theo phương thức dẫn nhiệt. Thực phẩm không đồng nhất (có cả lỏng
lẫn đặc) thì phương thức truyền nhiệt sẽ vừa là đối lưu vừa là dẫn nhiệt.
Ngoài ra thành phần hóa học của thực phẩm cũng làm tăng hay giảm tính bền
nhiệt của các loài vi sinh vật, do đó nó cũng ảnh hưởng tới chế độ thanh trùng.
Axit và các chất sát khuẩn thực vật (phytoxit) làm cho tính bền nhiệt của vi
sinh vật kém đi, rút ngắn được thời gian thanh trùng.
Protein dẫn nhiệt kém nên thực phẩm chứa nhiều thành phần này đòi hỏi chế
độ thanh trùng cao hơn.
Lipit có tác dụng bảo vệ tế bào vi sinh vật, làm tăng độ bền nhiệt của vi sinh
vật, vì nó tạo ra xung quanh tế bào vi sinh vật một lớp màng bảo vệ, màng này ngăn
31
cách tế bào vi sinh vật với môi trường bên ngoài. Nhiệt từ bên ngoài khó xâm nhập
qua màng phân cách làm cho protein của vi sinh vật khó bị đông tụ, do đó vi sinh
vật khó bị tiêu diệt.
Đường và muối ở nồng độ thấp có tác dụng bảo vệ vi sinh vật vì nó có khả
năng tạo áp suất thẩm thấu làm cho tế bào vi sinh vật ở trạng thái tiêu nguyên sinh.
Lúc này lượng nước tự do trong tế bào vi sinh vật là bé nhất vì vậy nó có khả năng
chịu nhiệt tốt. Nhưng khi muối và đường ở nồng độ cao thì nó lại có tác dụng tiêu
diệt vi sinh vật, do đó rút ngắn được thời gian thanh trùng.
Như vậy, tùy theo từng loại thực phẩm và yêu cầu chất lượng của sản phẩm
mà chúng ta chọn chế độ thanh trùng thích hợp để làm sao vừa tiêu diệt được vi
sinh vật một cách hiệu quả nhất, vừa đảm bảo được chất lượng của thực phẩm cả về
mặt dinh dưỡng và mặt cảm quan.
Yếu tố bao bì
Vật liệu làm vỏ hộp, hình dạng, kích thước cũng ảnh hưởng đến thời gian
truyền nhiệt vào tâm hộp khi thanh trùng. Thời gian nâng nhiệt độ từ nhiệt độ bình
thường khi chế biến đến tâm hộp đạt nhiệt độ thanh trùng của đồ hộp thủy tinh lớn
hơn nhiều so với đồ hộp kim loại. Đối với các loại đồ hộp thủy sản người ta sử dụng
hộp làm bằng kim loại mà chủ yếu là hộp làm bằng sắt tây
32
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
2.1.1. Măng tây
Măng tây sử dụng để chế biến được trồng ở Đà Lạt, Lâm Đồng, và được bán
ở siêu thị tại Nha Trang. Sau khi mua về, nguyên liệu được sơ chế và tiến hành làm
thí nghiệm ngay.
Măng tây sử dụng là măng xanh, thuộc giống F1 California 500, loại này cho
năng suất cao, dễ trồng, dễ thu hoạch. Chọn búp măng phải thẳng, bụ, không xơ
hoặc ít xơ, không bị dập, héo. Đọt phải đạt yêu cầu lớn hơn 12mm, chiều dài măng
đã được khống chế ở 20cm, phần búp dài 3 – 4 cm, búp càng ngắn càng tốt.
Hình 2.1: Măng tây xanh
33
2.1.2. Gia vị
2.1.2.1. Giấm
Trong đề tài này dùng giấm gạo, có nồng độ axit axetic 8% vì nếu dùng acid
acetic đậm đặc pha loãng thì sẽ cho sản phẩm có hương vị không ngon bằng acid
acetic được điều chế bằng cách lên men từ gạo.
2.1.2.2. Đường kính trắng
Sử dụng đường tinh luyện. Đường cho vào nước rót dịch là đường tinh
luyện (đạt chất lượng theo TCVN 1695 – 87), có độ tinh khiết (pol ≥ 99,5%), độ ẩm
≤ 0,05% và đạt chỉ tiêu cảm quan sau:
Hình dạng: dạng tinh thể tương đối đều, tơi khô, không vón cục.
Mùi, vị: vị ngọt, không có mùi lạ.
Màu sắc: tất cả các tinh thể đều trắng óng ánh. Khi pha trong dung dịch nước
cất thì dung dịch trong suốt.
2.1.2.3. Muối ăn
Muối cho trực tiếp vào nước dầm, do đó muối phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Hàm lượng NaCl > 90%
Hàm lượng Mg2+ < 0,1%
Hàm lượng ion Ca2+ <0,6%
Hàm lượng ion K+ < 0,1%
Hàm lượng cát sạn < 0,5%
2.1.2.4. Nước : Nước dùng trong đề tài đạt tiêu chuẩn quy định của bộ y tế.
2.1.3. Bao bì: Bao bì được chọn để sản xuất là bao bì thủy tinh không màu, trong
suốt để thấy được màu sắc, trạng thái bên trong của sản phẩm. bao bì có mối
ghép nắp dạng đơn, có dung tích là 580ml.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Xác định một số thành phần hoá học của nguyên liệu măng tây
Xây dựng sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm đồ hộp măng tây dầm giấm dự
kiến
Nghiên cứu chế độ chần măng tây
34
Nghiên cứu xác định tỷ lệ của các thành phần (đường, muối, giấm) trong
nước dầm
Nghiên cứu xác định chế độ thanh trùng
Xây dựng chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm
Nghiên cứu sự biến đổi hàm lượng vitamin C của đồ hộp măng tây trong thời
gian bảo quản
Sơ bộ tính chi phí nguyên vật liệu để sản xuất một đơn vị sản phẩm
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp phân tích hóa học
2.3.1.1. Phương pháp xác định một số thành phần cơ bản của măng tây
a. Xác định hàm lượng nước có trong nguyên liệu măng tây bằng phương pháp
sấy ở nhiệt độ cao [5].
b. Xác định hàm lượng protein của măng tây nguyên liệu bằng phương pháp
Kjeldahl [5].
c. Xác định hàm lượng tro của măng tây bằng phương pháp nung [5].
d. Xác định hàm lượng vitamin C của măng tây nguyên liệu bằng phương pháp
chuẩn độ [5].
e. Xác định hàm lượng đường tổng số theo phương pháp Bertrand [5].
2.3.1.2. Phương pháp xác định hàm lường vitamin C trong sản phẩm măng
tây dầm dấm
Hàm lượng vitamin C trong măng tây sản phẩm được xác định tương tự như
trong măng tây nguyên liệu.
2.3.2. Phương pháp đánh giá cảm quan: phương pháp cho điểm theo TCVN
3215 – 79
35
Bảng 2.1: Bảng mô tả thang điểm cảm quan của bán thành phẩm măng tây sau
khi chần
Tên chỉ
tiêu
Điểm Yêu cầu
5 Măng tây màu xanh đẹp mắt
4 Măng tây có màu xanh nhạt
3 Măng tây có màu xanh hơi vàng
2 Măng tây có màu vàng nhạt
1 Măng tây có vàng úa
Màu sắc
0 Măng tây có màu vàng nâu
5 Măng tây có mùi thơm rất đặc trưng của măng tây chần
4 Măng tây có mùi thơm đặc trưng của măng tây chần
3
Măng tây có mùi ít thơm, ít đặc trưng của măng tây
chần
2 Măng tây có mùi ngái, không còn mùi thơm
1 Măng tây có mùi nấu
Mùi
0 Măng tây có mùi nấu hỏng.
5 Măng tây có vị ngọt
4 Măng tây có vị ngọt nhạt dần
3 Măng tây không còn vị ngọt
Vị
2 Măng tây có vị chát
36
1 Măng tây có vị đắng
0 Măng tây có vị hư hỏng, vị đắng
5 Măng tây dòn
4 Măng tây khá dòn
3 Măng tây ít dòn
2 Măng tây hơi mềm
1 Măng tây mềm
Trạng
thái
0 Măng tây mềm nhũn
Bảng 2.2: Bảng hệ số quan trọng của các chỉ tiêu cảm quan của bán thành
phẩm măng tây sau chần
Tên chỉ tiêu
Hệ số quan trọng
1. Vị 1
2. Mùi 0,8
3. Màu sắc 1
4. Trạng thái 1,2
Tổng 4,0
37
Bảng 2.3: Bảng mô tả thang điểm cảm quan của sản phẩm măng tây dầm dấm
Tên chỉ tiêu Điểm Yêu cầu
5 Măng tây có màu vàng hơi xanh
4 Măng tây có màu vàng
3 Măng tây có màu vàng nhạt hơi nâu
2 Măng tây có màu vàng nâu
1 Măng tây có màu nâu
Màu sắc
0 Măng tây có màu nâu đen
5
Sản phẩm có mùi rất đặc trưng của măng tây dầm
dấm.
4
Sản phẩm có mùi đặc trưng của măng tây dầm
dấm.
3
Sản phẩm có mùi ít đặc trưng của măng tây dầm
dấm, không có mùi lạ.
2
Sản phẩm không có mùi đặc trưng của măng tây
dầm dấm, không có mùi lạ.
1
Sản phẩm không có mùi đặc trưng của măng tây
dầm dấm, có mùi lạ.
Mùi
0 Sản phẩm có mùi hỏng.
5 Sản phẩm có vị chua, ngọt, mặn hài hoà.
4 Sản phẩm có vị chua, ngọt, mặn khá hài hoà.
Vị
3 Sản phẩm có vị chua, ngọt, mặn ít hài hoà, không
38
có vị lạ.
2
Sản phẩm không rõ vị chua, ngọt, mặn, không có
vị lạ.
1 Sản phẩm không rõ vị chua, ngọt, mặn, có vị lạ.
0 Sản phẩm có vị chua hỏng.
5
Măng tây dòn, kích thước đồng đều. Nước dầm
trong
4
Măng tây khá dòn, kích thước tương đối đồng
đều. Nước dầm trong.
3
Măng tây ít dòn. Nước dầm ít trong, có lẫn mảnh
vụn của măng tây
2
Măng tây ít dòn. Nước dầm ít trong, có lẫn mảnh
vụn lớn của măng tây.
1
Măng tây hơi mềm, có đóng cặn ở đáy hộp, khi
lắc tan làm nước dầm vẩn đục.
Trạng thái
0 Măng tây mềm. Nước dầm vẩn đục, nổi váng.
Các chỉ tiêu cảm quan có mức độ quan trọng khác nhau đối với sản phẩm.
Do đó có hệ số quan trọng để biểu thị mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu. Hệ số
quan trọng của thực phẩm tùy thuộc vào thị hiếu của người tiêu dùng và do các
chuyên gia đề nghị cho từng sản phẩm cụ thể. Đối với sản phẩm măng tây dầm dấm
ta có hệ số quan trọng cho các chỉ tiêu như bảng sau :
39
Bảng 2.4: Bảng hệ số quan trọng của các chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm
măng tây dầm dấm
Tên chỉ tiêu Hệ số quan trọng
1.Vị 1,2
2. Mùi 1
3. Màu sắc 0,8
4. trạng thái 1
Tổng 4
2.3.3. Phương pháp phân tích vi sinh [4]
Căn cứ vào đặc tính của sản phẩm và đặc tính của một số loài vi sinh vật có khả
năng xuất hiện trong sản phẩm để kiểm nghiệm chỉ tiêu vi sinh. Sản phẩm được
đem đi kiểm tra chỉ tiêu vi sinh vật (theo Quyết định 46/2007/QĐ-BYT của Bộ
trưởng Bộ y tế).
Xác định số lượng vi khuẩn Clostridium perfringens theo ISO 7937.
Xác định Escheria coli theo NMKL 5287-1994.
Xác định số lượng vi khuẩn Staphylococcus aureus theo NMKL 66-1999
Xác định tổng số bào tử nấm men – nấm mốc theo ISO 7954
Xác định số lượng vi khuẩn Clostridium botulinum theo TCVN 5287 – 1994.
40
2.4. Bố trí thí nghiệm
2.4.1. Quy trình dự kiến
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình dự kiến sản xuất sản phẩm măng tây dầm dấm.
Sản phẩm
Lựa chọn, phân loại
Rửa
Chần
Làm nguội nhanh
Xếp hộp
Rót dịch dầm
Thanh trùng
Đun nóng
Ghép nắp
Làm nguội
Bảo ôn
cắt
Măng tây
Đường, muối,
dấm, nước
41
2.4.2. Thuyết minh quy trình
Lựa chọn, phân loại
Sử dụng măng tây non, chưa già, búp chưa nở. Búp măng phải thẳng,
không xơ hoặc ít xơ, giòn cũng như không bị dập, héo, thối.
Đọt chọn phải đạt yêu cầu lớn hơn 12cm. Chọn chiều dài măng đã ăn
được khống chế ở 20cm, phần búp dài 3 – 4 cm, búp càng ngắn thì càng tốt.
Không chọn đọt măng cong queo, quá mảnh.
Rửa.
Măng dễ bị dập, tổn thương nên phải nhẹ tay. Rửa măng trong chậu
bằng vòi nước xối mạnh nhằm làm trôi sạch đất, cát, bụi bám ở gốc măng.
Cắt tạo hình.
Măng được cắt khúc với chiều dài theo đúng yêu cầu kích cỡ lúc đóng
hộp.
Chần.
Nhiệt độ chần trong khoảng 850C – 1000C, thời gian từ 10 – 50 giây.
Mục đích: Bài khí trong gian bào, nhằm hạn chế tác dụng của O2 gây
phồng hộp, làm oxy hóa vitamin C, Chần còn loại trừ vị đắng trong măng
tây.
Đình chỉ quá trình sinh hóa của nguyên liệu, làm cho màu sắc của
nguyên liệu không bị xấu đi.
Tiêu diệt một phần vi sinh vật, chủ yếu là số vi sinh vật bám trên bề
mặt nguyên liệu.
Làm lạnh nhanh.
Mục đích: hạn chế sự biến đổi quá mức của nguyên liệu bởi nhiệt độ
như làm thất thoát chất dinh dưỡng, làm măng tây bị nhũn, gây biến đổi màu
sắc không mong muốn cho sản phẩm.
Sau khi chần cho vào nước nhúng ngập nguyên liệu 5 – 7 giây rồi vớt
ra.
Xếp hộp.
42
Măng tây sau khi làm nguội, được để ráo và được đem xếp hộp.
Chuẩn bị bao bì: Sử dụng bao bì thủy tinh đã được lựa chọn không bị
nứt, vở, sứt mẻ. Dùng xà phòng rửa sạch bao bì để loại bỏ bụi bẩn, tạp chất
dính trên vỏ hộp, sau đó tráng lại 2 – 3 lần nước sạch, và tráng lại bằng nước
nóng ở 600C.
Măng tây được xếp trong lọ thủy tinh trong suốt, không màu nên dễ
dàng nhìn thấy sản phẩm bên trong làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Xếp hộp: Khi cho sản phẩm vào hộp phải đồng đều về kích thước,
hình dáng và độ chín, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các khâu chế biến
tiếp theo, góp phần nâng cao phẩm chất của sản phẩm.
Khi xếp hộp phải đảm bảo khối lượng tịnh cho các hộp, tiến hành xếp
hộp với tỷ lệ cái/dịch dầm = 60/40.
Rót dịch dầm.
Măng tây là loại rau trong cấu trúc chứa tương đối nhiều nước nên lúc
còn tươi nó rất giòn và bóng, khi nấu chín măng tây trở nên mềm nhũn. Do
đó, hàm lượng của các thành phần trong nước dầm rất quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến mùi vị, trạng thái của sản phẩm.
Chuẩn bị dịch rót: Bao gồm axit axetic (1,2 %– 1,6%), đường (5% -
9%), muối (1% - 3%) so với dịch dầm.
Dịch dầm sau khi phối trộn cần được đun nóng đến 800C, cuối cùng
mới cho dấm vào và tiến hành rót hộp ngay.
Mục đích: Bài khí ra khỏi hộp, giảm áp suất, hạn chế sự biến dạng của
đồ hộp khi thanh trùng. Làm giảm thời gian nâng nhiệt ở khâu thanh trùng.
Ghép nắp.
Nắp được rửa sạch ở 700C sau đó vớt ra để khô và tiến hành ghép nắp
ngay sau khi rót dịch.
Mục đích: cách ly sản phẩm với môi trường bên ngoài.
43
Thanh trùng:
Mục đích giảm số lượng vi sinh vật gây hư hỏng hộp, kéo dài thời
gian bảo quản cho sản phẩm.
Thanh trùng theo công thức :
Trong đó:
10 là thời gian nâng nhiệt của nước lên 850C (phút)
T: thời gian giữ nhiệt ở nhiệt độ 850C (phút) : T= 10 – 25
20 là thời gian hạ nhiệt độ của nước xuống 400C
850C là nhiệt độ thanh trùng.
Làm nguội.
Làm nguội bằng nước lạnh đến khi sản phẩm hạ nhiệt xuống 350C –
400C thì dừng lại đưa đi bảo quản.
Mục đích: Ức chế hoạt động của vi sinh vật ưa nhiệt, hạn chế sự biến
đổi quá mức của các thành phần dinh dưỡng và sự tổn thất của vitamin C do
nhiệt độ tác dụng. Đảm bảo chất lượng cảm quan cho sản phẩm, giữ màu sắc
và trạng thái dòn cho sản phẩm.
Bảo ôn.
Bảo ôn trong điều kiện nhiệt độ phòng.
Mục đích:
Ổn định cấu trúc sản phẩm, tạo sự hài hòa về mùi, vị, cho sản phẩm.
Phát hiện những hộp bị hư hỏng trong quá trình bảo quản.
2.4.3. Bố trí thí nghiệm
2.4.3.1. Bố trí thí nghiệm xác định chế độ chần măng tây
Theo tài liệu tham khảo nhiệt độ chần măng tây từ 85÷1000C trong thời
gian 1 phút. Dựa vào đặc điểm của nguyên liệu, tài liệu tham khảo, và thí nghiệm
thăm dò tiến hành thay đổi thời gian chần trong 10 giây, 20 giây, 30 giây, 40 giây,
50 giây, 60 giây, nhiệt độ chần 850C, 900C, 950C, 1000C.
10 – T – 20
850C
44
Bố trí thí nghiệm được trình bày trong bảng 2.5 và hình 2.3. Sau đó tiến hành
đánh giá cảm quan của bán thành phẩm sau chần. Tiếp tục đem xếp hộp rót dịch
dầm với tỷ lệ dự kiến là đường 7%, muối 2% , axit là 1,4%, sau đó ghép mí, thanh
trùng, làm nguội, bảo ôn sản phẩm và đánh giá cảm quan các mẫu thí nghiệm và
chọn ra chế độ chần thích hợp
Bảng 2.5: Bố trí thí nghiệm xác định thời gian và nhiệt độ chần măng tây
Nhiệt độ (oC)
Thời gian
(giây)
850C ± 10C
900C ± 10C
950C ± 10C
10 giây TN1.1 TN1.7 TN1.13
20 giây TN1.2 TN1.8 TN1.14
30 giây TN1.3 TN1.9 TN1.15
40 giây TN1.4 TN1.10 TN1.16
50 giây TN1.5 TN1.11 TN1.17
60 giây TN1.6 TN1.12 TN1.18
45
Hình 2.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ chần nguyên liệu
2.4.3.2. Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ gia vị trong nước dầm bằng phương
pháp quy hoạch thực nghiệm
Dựa vào các tài liệu nghiên cứu về sản phẩm đồ hộp rau dầm giấm và một số
sản phẩm rau được chế biến theo dạng này đang được bán trên thị trường thì nồng
độ axit
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_nghien_cuu_quy_trinh_san_xuat_san_pham_do_hop_mang_tay.pdf