MỤC LỤC
Đề mục Trang
Trang bìa . i
Nhiệm vụ đồ án
Lời cảm ơn . ii
Tóm tắt đồ án . iii
Mục lục . v
Danh mục bảng . viii
Danh mục hình. ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1. Đặt vấn đề . 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN . 4
2.1. Cây đậu xanh . 5
2.1.1. Vài nét về giá trị kinh tế của cây đậu xanh . 5
2.1.2. Tình hình phát triển đậu xanh trên thế giới và ở nước ta . 9
2.1.3. Kỹ thuật trồng đậu xanh . 11
2.2. Bí đỏ . 16
2.2.1. Đặc điểm cây bí đỏ . 16
2.2.2. Giống . 16
2.2.3. Trồng bí đỏ . 17
2.2.4. Thành phần dinh dưỡng . 19
2.3. Đậu nành . 22
2.3.1. Cây đậu nành . 22
2.3.2. Thành phần dinh dưỡng của đậu nành . 24
2.3.3. Yêu cầu kỹ thuật của đậu nành theo TCVN 4849-89 . 27
2.3.4. Vai trò của protein đậu nành đối với sức khỏe . 28
2.4. Đường . 32
2.4.1. Một số tính chất của đường saccharose . 32
2.4.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường saccharose . 34
2.5. Vanillin . 34
2.6. Dầu mè . 35
2.7. Phụ gia bảo quản. 36
2.8. Các sản phẩm bánh đậu xanh trên thị trường . 37
2.8.1. Một số sản phẩm được chế biến từ đậu xanh . 37
2.8.2. Bánh đậu xanh . 37
2.8.3. Một số nhãn hiệu bánh đậu xanh nổi tiếng trên thị trường . 38
CHƯƠNG 3: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 41
3.1. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị . 42
3.1.1. Nguyên liệu. 42
3.1.2. Dụng cụ và thiết bị. 44
3.2. Phương pháp nghiên cứu . 46
3.2.1. Sơ đồ nghiên cứu . 46
3.2.2. Sơ đồ sản xuất dự kiến . 47
3.2.3. Các nội dung nghiên cứu . 55
3.2.4. Các phương pháp phân tích kiểm nghiệm . 59
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN . 74
4.1. Xác định độ ẩm của nguyên liệu ban đầu . 75
4.2. Tối ưu hóa tỉ lệ bột đậu xanh đưa vào phối trộn . 75
4.3. Tối ưu hóa tỉ lệ đường đưa vào phối trộn . 77
4.4. Tối ưu hóa tỉ lệ bột bí đỏ đưa vào phối trộn . 78
4.5. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian sấy đến độ ẩm của bánh . 80
4.6. Đánh giá chất lượng sản phẩm . 83
4.6.1. Kết quả kiểm nghiệm hóa lý, vi sinh . 83
4.6.2. Kết quả đánh giá cảm quan . 84
4.6.3. Tính toán sơ bộ giá thành sản phẩm . 84
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 86
5.1. Kết luận. 87
5.1.1. Quy trình chế biến bánh đậu xanh bí đỏ . 87
5.1.2. Hình sản phẩm . 90
5.2. Kiến nghị . 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO . I
PHỤ LỤC 1: Kết quả phép thử so hàng . III
PHỤ LỤC 2: Phiếu chuẩn bị thí nghiệm của phép thử so hàng . IX
PHỤ LỤC 3: Phiếu đánh giá cảm quan chất lượng . XII
PHỤ LỤC 4: Hình ảnh máy móc, thiết bị . XIII
PHỤ LỤC 5: Tính toán kết quả chỉ tiêu hóa lý . XVI
PHỤ LỤC 6: TCVN 7240:2003 Bánh đậu xanh . XVIII
PHỤ LỤC 7: Phiếu xét nghiệm vi sinh sản phẩm . XX
120 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 8601 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu sản xuất bánh đậu xanh có bổ sung bí đỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cản sự phát triển ung thư kết tràng và đồng thời làm giảm lượng cholesterol trong máu.
Chƣơng 2: Tổng quan
- 30 -
Axit Phenolic:
Là một dược chất hóa học anti-oxidants và phòng ngừa các nhiễm sắc thể DNA khỏi bị tấn
công bởi các tế bào ung thư.
Lecithin:
Là một hóa chất thực vật quan trọng, đóng một vai trò quyết định trong việc kích thích sự
biến dưỡng ở khắp các tế bào cơ thể. Nó có khả năng làm gia tăng trí nhớ bằng cách nuôi
dưỡng tốt các tế bào não và hệ thần kinh, nó làm vững chắc các tuyến và tái tạo các mô tế
bào cơ thể. Nó cũng có công năng cải thiện hệ thống tuần hoàn, bổ xương, và tăng cường
sức đề kháng. Khi hệ thần kinh thiếu năng lượng, chất lecithin ở đậu nành sẽ phục hồi năng
lượng đã mất, có tác dụng làm cho cơ thể con người trẻ lâu, sung sức.
Ngày nay protein đậu nành được thừa nhận là ngang hàng với protein thịt động vật và chất
đậu nành có chứa 3% lecithin, bằng với lượng lecithin có trong lòng đỏ trứng gà.
Axit béo Omega-3:
Là loại chất béo không bão hòa (unsaturated fats) có khả năng làm giảm lượng cholesterol
xấu LDL đồng thời làm gia tăng lượng cholesterol tốt HDL trong máu. Nhiều nghiên cứu
khoa học đã xác nhận tiêu thụ nhiều omega-3 có trong các loại thực vật như đậu nành, hạt
bí đỏ, quả óc chó, cây gai dầu, cây lanh và các lá rau xanh giúp chống lại sự phát triển các
căn bệnh về tim mạch.
Axit béo omega-3 còn gọi là axit alpha-linolenic, gồm hai thứ EPA và DHA cũng có trong
một vài loại cá biển và dầu cá. Những loại này cũng có khả năng giống như omega-3 trong
thực vật nhưng có thêm một tác dụng không tốt là làm cho các phân tử tế bào cơ thể trở
nên không ổn định, tức sản sinh ra các chất oxygen free radicals là những chất gây ra ung
thư và gây xáo trộn chất insulin, sinh ra chứng tiểu đường. Vì thế các khoa học thuộc Viện
Đại học Arizona và Viện Đại học Cornell đã công bố sự nguy hiểm của axit béo omega-3
trong cá và dầu cá.
Isoflavones (phytoestrogens):
Là một hóa chất thực vật đã làm các nhà khoa học say mê nghiên cứu nhất, vì nó có cấu
trúc tương tự như chất kích thích tố sinh dục của phái nữ (female hormone estrogen) và sự
Chƣơng 2: Tổng quan
- 31 -
vận hành giống như estrogen. Vì thế các nhà khoa học còn gọi nó là estrogen thảo mộc
(plant estrogen).
Sau khi nghiên cứu, các khoa học gia đều cho rằng isoflavones có khả năng mãnh liệt
chống lại các tác dụng gây nên chứng ung thư liên hệ đến hormone.
Được biết quá lượng estrogen trong cơ thể là yếu tố chính dẫn đến ung thư vú, ung thư
buồng trứng (ovarian), tử cung (uterine), và ung thư cổ của phụ nữ. Trong nếp sống của
người phương Tây, dân chúng thường có quá nhiều estrogen bởi vì tiêu thụ nhiều protein
thịt động vật có sẵn chất hormone mà người ta trích vào làm cho chúng mau lớn và nhiều
sữa. Phần nhiều phụ nữ phương Tây mập vì chế độ dinh dưỡng nhiều thịt và chất béo, cũng
làm tăng lượng estrogen. Hiện nay các nhà khoa học đã tìm thấy ba chất genistein, daidzein
và glycetein trong isoflavones đậu nành mà genistein là tâm điểm nghiên cứu.
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, genistein có những lợi ích dưới đây:
Giống như những isoflavones khác, hành xử như là chất chống estrogen (anti-
estrogen) bằng cách ngăn cản không cho sản sinh estrogen khi quá lượng estrogen cần
thiết trong cơ thể.
Ngăn ngừa sự phát triển các tế bào ung thư.
Kích thích các tế bào ung thư làm cho chúng trở lại trạng thái bình thường.
Ngăn trở sự lớn mạnh của các tế bào ung thư DNA nhưng không ngăn cản sự lớn
mạnh của các tế bào bình thường.
Hành xử như là các chất chống anti-oxidant, bảo vệ các tế bào bình thường khỏi bị hư
hại bởi sự tấn công của các chất gây ung thư.
Trong một nghiên cứu của Viện Đại học Minnesota, genistein đã được dùng thành công trong
việc phá hủy các tế bào ung thư máu BCP trong loài chuột. Ung thư máu BCP là một loại ung
thư thường gặp ở trẻ em.
Ngoài genistein ra một chất khác của isoflavone đậu nành là chất daidzein cũng có những
lợi ích như genistein:
Có khả năng ngăn ngừa sự hao mòn xương và sự phát triển chứng bệnh xốp xương.
Khả năng chống anti-oxidant và chống ung thư.
Chƣơng 2: Tổng quan
- 32 -
Kích thích các tế bào ung thư máu để trở thành thứ khác và chuyển hoán chúng về
trạng thái bình thường.
2.4. ĐƢỜNG
Đường là chất tạo ngọt được sử dụng phổ biến trong ngành thực phẩm, là thành phần chủ
yếu và quan trọng của hầu hết các loại bánh. Việc thêm chất ngọt giúp làm nổi bật cấu trúc
và cải thiện mùi vị của sản phẩm.
Đường saccharose là chất ngọt thường dùng nhất trong sản xuất bánh kẹo, được gọi là
đường kính. Saccharose là loại đường rất phổ biến trong thiên nhiên, có nhiều trong củ cải
đường, trong mía và ở lá, thân, rễ, quả của nhiều loại thực vật.
2.4.1. Một số tính chất của đƣờng saccharose
a) Công thức cấu tạo: C12H22O11 (M=342).
b) Công thức phân tử:
c) Khối lượng riêng: d=1.5879 g/cm3.
d) Nhiệt độ nóng chảy tnc = 185
o
C, ở nhiệt độ dưới nhiệt độ nóng chảy, saccharose
phân hủy chậm, nhưng nếu tiếp tục gia nhiệt saccharose đã nóng chảy thì nó phân
hủy rất nhanh. Ở 200oC sẽ tạo thành hợp chất có màu đen gọi là caramen. Caramen
không có vị ngọt.
e) Saccharose tan nhiều trong nước, độ tan tăng theo nhiệt độ, do đó trong quá trình
chế biến bánh khi hoà tan đường ta phải cấp nhiệt.
f) Saccharose là tinh thể không màu, có cỡ hạt không đều. Loại đường thô chua tẩy
màu, chưa tách mật không dùng để nấu sirô được vì trong quá trình nấu thường tạo
nhiều bọt, dễ cháy gây khó khăn cho quá trình chế biến.
Hình 2.8: Công thức phân tử đường saccharose
H
H
O
C 2 O
H 2 H
C 2 O H
H H
H O H
O
4 2 5
O
O H
O
H
H
O H
H
H H
C O
H H
O
C
5
6
3 4
1
2 3
1
6
Chƣơng 2: Tổng quan
- 33 -
g) Saccharose không háo nước, nó chỉ bắt đầu hút ẩm khi độ ẩm tương đối của không
khí đạt tới 90%. Saccharose tạo ra dung dịch quá bão hoà rất dễ dàng. Dung dịch
đường saccharose bão hòa rất không ổn định, khi thay đổi một số điều kiện như
khuấy trộn cơ học, hạ nhiệt độ đột ngột, trộn tinh giống, làm bốc hơi nước,…
saccharose sẽ tách ra từ dung dịch và bị kết tinh. Hiện tượng này gọi là hiện tượng
hồi đường (hay lại đường). Hiện tượng này không có lợi cho quá trình sản xuất. Để
khắc phục người ta thêm dung dịch glucose, đường nghịch đảo, sirô glucose vào
dịch đường saccharose làm cho vận tốc kết tinh saccharose và kích thước của các
tinh thể saccharose giảm đáng kể hoặc không kết tinh dù nồng độ saccharose rất cao.
h) Saccharose bị thuỷ phân ở nhiệt độ thấp khi có tác dụng của mật tinh bột vì mật tinh
bột có độ axit nhất định (pH = 5,2) nên làm cho saccharose chuyển hoá. Mức độ
chuyển hoá tăng theo thời gian và nhiệt độ.
Chƣơng 2: Tổng quan
- 34 -
2.4.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật của đƣờng saccharose
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu cảm quan của saccharose
Chỉ tiêu Yêu cầu
Ngoại hình Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều, tơi khô không
vón cục.
Mùi vị Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt,
không có mùi vị lạ.
Màu sắc Tinh thể trắng óng ánh. Khi pha vào nước cất cho dung dịch trong
suốt.
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu hoá lý của saccharose
STT Tên chỉ tiêu Mức
1 Độ Pol, (oz), không nhỏ hơn 99,80
2 Hàm lượng đường khử, % khối lượng (m/m), không lớn hơn 0,03
3 Tro dẫn điện, % khối lượng (m/m), không lớn hơn 0,03
4 Sự giảm khối lượng khi sấy ở 1050C trong 3h, % khối lượng
(m/m), không lớn hơn.
0,05
5 Độ màu, đơn vị ICUMSA, không lớn hơn 30
2.5. VANILLIN
Vanillin là loại hương liệu tổng hợp thường sử dụng trong chế biến thực phẩm nhằm mục
đích làm tăng hương vị cho sản phẩm. Vanillin thường dùng dưới dạng dung dịch hoà tan
hoặc nghiền vụn với bột. Ngoài ra, người ta còn dùng vanillan có mùi thơm tương tự
Chƣơng 2: Tổng quan
- 35 -
nhưng mạnh gấp 3 – 4 lần vanillin.
Vanillin có công thức phân tử như sau:
Hương vanillin tổng hợp có ADI là 0 – 10, ở dạng bột kết tinh màu trắng hoặc hơi vàng,
được dùng với một lượng nhỏ (theo tiêu chuẩn quốc tế đối với sản phẩm bánh là 220ppm)
nhằm tăng hương vị cho sản phẩm, nếu dùng quá nhiều sẽ gây cho sản phẩm có vị đắng
khó chịu.
2.6. DẦU MÈ
Dầu mè là một loại dầu thực vật được làm từ hạt mè, tuy có mùi hơi nồng nhưng có tác
dụng tốt trong việc cải thiện sức khỏe. Dầu mè chứa nhiều calo, chất béo no không bão
hòa, axit béo omega-3 và omega-6, canxi, vitamin E, D, B… Một muỗng canh dầu mè
cung cấp khoảng 119 calo; 14g chất béo; 40,5mg omega-3 và 5,576mg omega-6. Người ta
thường dùng dầu mè làm gia vị hoặc để nấu ăn, khi thêm chút dầu mè không chỉ giúp làm
tăng hương vị cho món ăn mà còn làm tăng giá trị dinh dưỡng cho thực phẩm.
Dầu mè được sử dụng trong sản xuất bánh có tác dụng làm bột nhào mềm, dẻo, tơi, tăng
giá trị dinh dưỡng và tạo mùi vị cho bánh, giúp cho sản phẩm không bị khô trong quá
trình bảo quản.
Dưới đây là một số lợi ích của dầu mè:
a) Giàu chất chống oxy hóa:
Dầu mè hay hạt mè đều rất giàu các chất chống oxy hóa. Các chất này có khả năng
làm mất hoạt tính của gốc tự do tích tụ trong cơ thể, biến chúng trở thành vô hại,
không gây tổn thương đến các tế bào, tăng cường hệ miễn dịch, ngăn ngừa lão hóa và
sự tấn công của các virus, vi khuẩn…
OCH3
CHO
OH
Hình 2.9: Công thức phân tử của Vanillin
Chƣơng 2: Tổng quan
- 36 -
b) Chăm sóc da:
Vitamin E và vitamin B có trong dầu mè giúp làm giảm những tổn hại cho da, mang
đến sức sống, sự trẻ trung, rạng rỡ cho làn da.
c) Giảm huyết áp:
Trong dầu mè có chứa chất béo no không bão hòa (polyunsaturated), là loại chất
béo đã được chứng minh có tác dụng làm giảm huyết áp. Tuy nhiên không nên sử
dụng chúng thường xuyên vì trong dầu mè có chứa hàm lượng calo và chất béo cao sẽ
làm tăng cân.
d) Giảm cholesterol:
Theo nghiên cứu của Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ, dầu mè có khả
năng giúp hạ thấp mức cholesterol.
e) Chống viêm nướu:
Dầu mè cũng có tác dụng phòng viêm nướu, viêm nha chu, cao răng. Kết quả nghiên
cứu tại Đại học Quốc tế Maharishi ở Iowa đã chứng minh dầu mè có thể cắt giảm 85%
vi khuẩn gây viêm nướu.
f) Giảm lượng đường huyết:
Đường huyết tăng cao dễ dẫn đến nguy cơ bệnh đái tháo đường. Vì thế, trong chế độ
ăn của bệnh nhân đái tháo đường cần hạn chế sử dụng mỡ động vật mà nên dùng các
loại dầu thực vật để thay thế như: dầu mè, dầu nành… vì có chứa các axit béo không
no cần thiết cho cơ thể.
g) Chữa cảm lạnh:
Hương dầu mè có thể giúp giảm các triệu chứng cảm lạnh thông thường như: hắt hơi,
ho, sổ mũi.
2.7. PHỤ GIA BẢO QUẢN
Phụ gia bảo quản là những chất cho thêm vào thực phẩm nhằm mục đích ức chế hoặc tiêu
diệt vi sinh vật kéo dài thời gian bảo quản của sản phẩm.
Chƣơng 2: Tổng quan
- 37 -
Các chất dùng để bảo quản sản phẩm như: axit benzoic và các muối benzoat, axit sorbic
và các muối sorbat, các muối nitrit, nitrat… phải được sử dụng nằm trong giới hạn cho
phép đối với từng loại thực phẩm cụ thể.
2.8. CÁC SẢN PHẨM BÁNH ĐẬU XANH TRÊN THỊ TRƢỜNG
2.8.1. Một số sản phẩm đƣợc chế biến từ đậu xanh:
Từ nguyên liệu đậu xanh ban đầu có thể chế biến ra nhiều sản phẩm khác nhau có giá trị
dinh dưỡng cao đồng thời góp phần đa dạng hóa sản phẩm.
2.8.2. Bánh đậu xanh
Bánh đậu xanh là một loại đồ ngọt làm từ bột đậu xanh quyết nhuyễn với đường và dầu
thực vật hay mỡ động vật, thường là mỡ heo. Bánh được cắt thành từng khối vuông nhỏ,
gói giấy bạc thành hộp nhỏ hay gói giấy thấm mỡ thành từng thỏi. Bánh thường được
dùng khi uống trà tàu hay chè xanh.
Nguyên liệu để chế biến bánh gồm:
- Đậu xanh
- Đường kết tinh
- Dầu thực vật
- Tinh dầu hoa bưởi
Hình 2.10: Các sản phẩm làm từ đậu xanh
Chƣơng 2: Tổng quan
- 38 -
Tất cả đều phải được chọn lọc và được chế biến tinh khiết. Bốn nguyên liệu trên pha trộn
với nhau theo một tỉ lệ hợp lý, vượt tỉ lệ đó bánh sẽ kém chất lượng. Giấy gói bánh, màu
sắc của nhãn, phải được xem xét cẩn thận để bánh giữ được lâu và tôn vẻ đẹp của bánh.
2.8.3. Một số nhãn hiệu bánh đậu xanh nổi tiếng trên thị trƣờng
Bánh đậu xanh Hải Dương
Hải Dương là một địa phương nổi tiếng về làm bánh đậu xanh. Bánh đậu xanh Hải
Dương ra đời tại thị xã Hải Dương vào khoảng đầu thế kỷ 20. Theo người dân Hải
Dương, xưa kia món quà này chỉ để dành cho những người giàu có quyền quý. Hoàng
đế Bảo Đại một lần đi kinh lý qua đây đã được tiến dâng loại bánh đặc sản này, ngài đã
ra sức khen ngợi. Trên tờ sắc có in hình con rồng vàng tượng trưng cho uy lực của nhà
vua. Từ đó bánh đậu xanh Hải Dương có tên gọi là Bánh đậu xanh Rồng Vàng.
Một chiếc bánh đậu xanh Rồng Vàng được làm ra có thể coi là một kì công, kết quả
của một nghệ thuật điêu luyện. Nguyên liệu chính để làm bánh là bột đậu xanh nguyên
chất, đường trắng tinh luyện và dầu thực vật. Nhưng không phải bột đậu xanh nguyên
chất nào cũng làm được bánh. Đậu xanh dùng làm bánh phải được chọn lọc kỹ càng.
Đậu phải được phơi khô không được để mốc và không dùng đậu xấu để làm bánh vì sẽ
ảnh hưởng tới chất lượng bánh. Đậu đó được đưa vào rang chín, sau khi đạt đến độ
chín đều thì đem xay sau đó lọc bỏ vỏ, rồi nghiền thành bột. Bột đậu xanh này kết hợp
với đường trắng tinh luyện cùng dầu thực vật và một số hương liệu khác để tạo thành
một chiếc bánh có thể làm đẹp lòng và hợp khẩu vị với mọi lứa tuổi. Bánh đậu xanh
Rồng Vàng Hải Dương được chứng nhận là loại bánh có hàm lượng dinh dưỡng rất
cao, thích hợp cho mọi lứa tuổi nhất là người già và trẻ em. Bánh có tác dụng giảm
Hình 2.11: Bánh đậu xanh Rồng Vàng
Chƣơng 2: Tổng quan
- 39 -
béo đối với những người trung niên, giảm cholesterol và mỡ trong máu, cũng như đề
phòng các bệnh xơ cứng động mạch ở người cao tuổi. Đông y cho rằng: đậu xanh tính
bình, vị ngọt có tác dụng thanh nhiệt, giải độc… rất tốt cho cơ thể con người, đặc biệt
là người mới ốm dậy. Do tính chất tốt của đậu xanh như vậy, cùng với sự thanh tịnh
của bánh mà bánh đậu xanh không chỉ được dùng làm quà cho người thân, bạn bè mà
còn dùng để thờ cúng tổ tiên vào những ngày lễ tết.
Bánh đậu xanh Hội An
Bánh đậu xanh Hội An có lịch sử lâu đời từ thế kỷ thứ XVIII. Đây chính là sản phẩm
độc đáo của phố Hội, chúng vừa ngọt, vừa béo, vừa thơm, vừa giòn. Cũng là đậu xanh,
nếp, đường, nhưng chiếc bánh ở Hội An có hương vị và cách trình bày riêng, không
giống ở các nơi khác. Những chiếc bánh đậu xanh ở đây có dáng tròn hoặc vuông, lớn
vừa phải để có thể vừa cầm vừa ăn. Cũng là bánh đậu xanh ướt nhưng không quá bở,
mềm như bánh đậu xanh Hải Dương, nó có một độ dẻo vừa phải để khi ngậm vào
miệng không tan ngay.
Bánh đậu xanh Hanh Tụ
Đây cũng là một sản phẩm bánh nổi tiếng thơm ngon, được người làm cẩn thận trong
khâu chọn nguyên liệu, không pha thêm tạp phẩm nhằm tạo hương vị tự nhiên cho
bánh.
Nguyên liệu làm bánh đậu xanh gồm: đậu xanh, đường cát trắng, mỡ lợn và dầu bưởi
thơm. Đậu xanh phải là loại đậu trồng ở các huyện Ý Yên, Vụ Bản, là loại đậu đầu
mùa, hạt to mẩy... Đường cũng phải chọn loại đường chỏ, đường phèn từ các tỉnh miền
Hình 2.12: Bánh đậu xanh Hội An
Chƣơng 2: Tổng quan
- 40 -
trung mang ra, chủ yếu là từ Quảng Nam, Quảng Ngãi... Mỡ lợn phải chọn mua đúng
loại mỡ lợn ỷ, rán lấy nước trong. Đường đặc trộn với bột đậu, cho thêm một chút dầu
bưởi thơm vào. Dùng quả lăn nhào kỹ, nhuyễn, tơi mát rồi mới cho mỡ lợn vào luyện
lúc nào dẻo, đóng được vào khuôn là được. Cho bánh vào khuôn phải nhẹ nhàng bánh
mới được vuông đẹp. Khi đã chế biến xong, bánh sẽ có màu vàng sẫm, thơm mùi đậu
xanh, hoa bưởi và nổi lên gọn, rõ hai chữ Hanh Tụ.
Bánh đậu xanh Hanh Tụ là sự kết hợp giữ nguyên liệu tốt và sự khéo léo của người chế
biến, đã trở thành món quà đặc sản có giá trị trong đời sống văn hóa ẩm thực của người
Thành Nam.
Chƣơng 3: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- 41 -
Chƣơng 3:
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- 42 -
3.1. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ
3.1.1. Nguyên liệu
a) Bột đậu xanh
- Nguyên liệu để sản xuất bột đậu xanh là đậu xanh còn nguyên hạt được bao gói 300g
cung cấp bởi nhà phân phối Công ty TNHH TM-DV Xuân Hồng.
- Sử dụng đậu xanh còn nguyên hạt để đảm bảo tối đa các thành phần dinh dưỡng trong
hạt ít bị biến đổi nhất.
- Từ nguyên liệu hạt đậu xanh ban đầu qua quá trình sản
xuất để tạo thành bột đậu xanh có đầy đủ các chỉ tiêu
thích hợp về mặt hóa lý, cảm quan.
- Yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng của hạt đậu xanh:
Cảm quan:
Hạt đậu xanh phải nguyên hạt, có mặt hạt nhẵn, cỡ hạt
đều, không bị sâu mọt, không bị mốc.
Hóa lý:
Độ ẩm ≤ 14%.
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học theo QĐ 46/2007/QĐ-BYT.
- Bột đậu xanh được sản xuất từ hạt đậu xanh có cấu trúc mịn, độ ẩm ≤ 10% và phải
được bảo quản bằng cách bao gói kín.
b) Bột bí đỏ
- Nguyên liệu dùng để sản xuất bột bí đỏ là quả bí đỏ tươi
qua quá trình sấy được xay nhuyễn thành dạng bột được
sử dụng vào trong quá trình phối trộn.
- Yêu cầu: bí đỏ phải có màu sắc đẹp (màu vàng cam),
không bị dập nát, không bị sâu mọt.
c) Bột đậu nành
- Nguyên liệu bột đậu nành dùng để chế biến được mua từ
Công ty thực phẩm Thiên Ưng.
Hình 3.1: Bột đậu xanh
Hình 3.2: Bột bí đỏ
Chƣơng 3: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- 43 -
- Yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng:
Protein : >30%.
Lipid : >15%.
Bột nếp : >35%.
d) Đường
Đây là thành phần không thể thiếu của sản phẩm
bánh. Đường được chọn là đường tinh luyện Biên
Hoà, là đường saccharose, ở dạng tinh thể trắng mịn.
Với các chỉ tiêu chất lượng theo bảng sau:
Bảng 3.1: Chỉ tiêu hóa lý của đƣờng saccharose
Chỉ tiêu Giá trị
Saccharose (%) ≥ 99,8
Độ ẩm (%) ≤ 0,05
Độ màu (độ ICUMSA) ≤ 20
Đường khử (%) ≤ 0,03
Độ tro (%) ≤ 0,03
Hình 3.3: Bột đậu nành
Hình 3.4: Đường saccharose
Chƣơng 3: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- 44 -
e) Dầu mè
- Dầu mè sử dụng được mua từ công ty cổ phần dầu thực vật Tường An.
- Yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng:
FFA (oleic): ≤ 0,10%.
Chỉ số iod : 103 – 120.
f) Vanillin
Vanillin sử dụng ở dạng bột được mua ở các chợ, siêu thị. Hàm lượng Vanillin sử
dụng nằm trong mức quy định cho phép đối với sản phẩm bánh là 200ppm (0,02%).
g) Phụ gia bảo quản
Sử dụng chất bảo quản Natri benzoat bổ sung vào bánh trong quá trình phối trộn.
Công thức hóa học: C7H5NaO2.
Natri benzoat là muối của axit benzoic, có tác dụng sát trùng mạnh đối với nấm men
và nấm mốc nhưng có tác dụng yếu đối với vi khuẩn. Giới hạn tối đa cho phép sử
dụng trong bánh là 1000ppm, trong quy trình chế biến bánh đậu xanh bí đỏ, hàm
lượng sử dụng là 500ppm (0,05%).
Natri benzoat bảo quản thực phẩm khỏi bị hư, chống mốc, giúp sản phẩm không bị đổi
màu, giữ mùi nguyên thủy của sản phẩm.
3.1.2. Dụng cụ và thiết bị
Tất cả các dụng cụ, thiết bị do phòng thí nghiệm trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ
cung cấp cụ thể như sau:
Chƣơng 3: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- 45 -
Bảng 3.2: Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
Dụng cụ và thiết bị Nƣớc sản xuất
Khay inox 25cm × 50cm Việt Nam
Nồi hấp Việt Nam
Máy xay thô Nation Gold Japan
Rây Cỡ 0,5mm Việt Nam
Máy đo độ ẩm AXIS China
Tủ sấy (V=50l) Contherm NewZealand
Cân điện tử Excell Taiwan
Chƣơng 3: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- 46 -
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Sơ đồ nghiên cứu
Hình 3.5. Sơ đồ nghiên cứu
Xác định độ ẩm ban đầu của
nguyên liệu
Tỉ lệ phối
trộn
Tỉ lệ đường
Bột đậu xanh:Bột
bí đỏ:Bột đậu nành
Chế độ sấy
Độ ẩm của bánh
Nhiệt độ/Thời gian
sấy bánh
Chỉ tiêu hóa lý
Chỉ tiêu vi sinh
Đánh giá cảm quan
Tính toán giá thành sản phẩm
Nguyên liệu ban đầu
Khảo sát thông số quá trình
Đánh giá chất lượng sản
phẩm
Sản phẩm
Chƣơng 3: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- 47 -
3.2.2. Sơ đồ sản xuất dự kiến
a) Quy trình sản xuất
Chƣơng 3: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- 48 -
Hình 3.6. Sơ đồ sản xuất dự kiến
Vanillin, dầu mè,
phụ gia bảo quản
Để ráo
Sấy khô 1
Hấp chín
Xay nhuyễn
Bí đỏ
Xay nhuyễn
Rây
Xay nhuyễn
Sấy khô 1
Cắt nhỏ
Xử lý sơ bộ
Bột đậu nành Đường
Rây
Phối trộn
Trộn đều
Sấy khô 2
In khuôn
Rây
Bánh đậu
xanh bí đỏ
Bao gói
Đậu xanh
Ngâm
Bóc vỏ
Rửa
Bột đậu xanh
Bột bí đỏ
Bột đường
Chƣơng 3: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- 49 -
b) Thuyết minh quy trình [4] [5]
Quá trình ngâm:
Mục đích:
Quá trình ngâm chỉ thực hiện đối với đậu xanh mục đích để nước thấm ướt nguyên
liệu, làm nguyên liệu mềm, vỏ bong ra, dễ dàng cho quá trình bóc vỏ.
Tiến hành:
Ngâm đậu trong nước ấm có nhiệt độ 50 – 60oC khoảng 5-6 giờ, thường xuyên khuấy
đảo và thay nước để đậu không bị chua ảnh hưởng đến mùi vị sản phẩm.
Quá trình hấp:
Mục đích:
Quá trình hấp chỉ sử dụng đối với nguyên liệu đậu
xanh, nhằm làm chín nguyên liệu, giảm cấu trúc
cứng, giòn, tạo mùi cho sản phẩm.
Nguyên tắc:
Gia nhiệt nguyên liệu bằng hơi nước ở nhiệt độ
cao, thời gian ngắn và cần làm nguội nhanh.
Tiến hành:
Đậu xanh sau khi bóc vỏ được rửa sạch và cho vào nồi hấp chín ở nhiệt độ 100oC
trong 2 – 3 tiếng. Trong quá trình hấp cần đảo trộn thường xuyên để đậu được chín
đều.
Sấy khô 1:
Mục đích:
Quá trình sấy được thực hiện đối với đậu xanh và bí đỏ, mục đích chính là làm giảm
hàm lượng ẩm trong nguyên liệu, thuận tiện cho quá trình xay nghiền.
Hình 3.7: Đậu xanh sau khi hấp
Chƣơng 3: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- 50 -
Nguyên tắc:
Phương pháp sấy là sấy đối lưu, sử dụng không khí nóng để làm tác nhân sấy. Mẫu
nguyên liệu sẽ được tiếp xúc trực tiếp với không khí nóng trong buồng sấy, một phần
ẩm trong nguyên liệu sẽ được bốc hơi.
Tiến hành:
- Đối với đậu xanh: đậu xanh sau khi hấp xong đem đổ vào khay và đưa vào thiết bị
sấy khay, điều chỉnh nhiệt độ sấy ở 70oC khoảng 8 – 10 giờ.
- Đối với bí đỏ: bí đỏ sau khi được cắt mỏng, nhỏ đem đổ vào khay và đưa vào thiết
bị sấy khay, điều chỉnh nhiệt độ sấy ở 70oC khoảng 4 – 5 giờ.
Xay nghiền
Mục đích:
- Xay nghiền nhằm làm giảm kích thước của vật liệu, thông thường là các vật liệu rời,
bằng tác động của các lực cơ học.
- Một trong những chỉ số quan trọng đặc trưng cho quá trình nghiền là mức độ nghiền.
Mức độ nghiền là tỉ số tổng bề mặt các phân tử trước và sau khi nghiền.
- Chuẩn bị nguyên liệu trước khi nghiền:
Nguyên cần phải được đánh giá về các tính chất kỹ thuật. Tính chất kỹ thuật của
nguyên liệu có ảnh hưởng đến chất lượng của bột, ảnh hưởng đến tiêu hao năng
lượng để nghiền. Người ta thường đánh giá tính chất kỹ thuật của nguyên liệu qua
mấy chỉ số sau đây:
Độ ẩm:
Độ ẩm có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình nghiền. Nguyên liệu có độ ẩm cao thì
quá trình nghiền sẽ khó khăn hơn. Trong khi nghiền nhiệt độ giữa hai trục tăng
cao, bột ẩm dễ bị hồ hóa làm giảm hiệu suất nghiền đồng thời năng lượng tiêu tốn
cho quá trình nghiền sẽ càng tăng. Do đó, độ ẩm phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
dưới 14%.
Chƣơng 3: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- 51 -
Tạp chất:
Tạp chất lẫn trong nguyên liệu làm giảm chất lượng của sản phẩm. Trong quá trình
sản xuất nếu không loại bỏ được tạp chất thì bột sẽ có mùi vị lạ, màu sắc xấu. Tạp
chất còn ảnh hưởng đến độ nghiền của thiết bị.
Kích thước nguyên liệu:
Nguyên liệu có kích thước đồng đều thì dễ khống chế các điều kiện làm việc của
thiết bị, tận dụng được năng suất của thiết bị.
- Quá trình nghiền được chia ra làm 2 giai đoạn: nghiền thô và nghiền mịn.
Nghiền thô: nguyên liệu được cho vào dụng cụ xay, xay đến lúc hạt chuyển sang
trạng thái bột, sau đó đem rây. Phần không lọt qua rây tiếp tục cho nghiền tiếp gọi
là quá trình nghiền mịn.
Nghiền mịn: phần lớn các sản phẩm thu được từ quá trình nghiền mịn. Giai đoạn
này được nghiền đi nghiền lại nhiều lần (sau mỗi lần rây lại đem đi nghiền mới để
cuối cùng thu được sản phẩm bột).
- Vì có sự hạn chế về các thiết bị nên nguyên liệu được làm mịn bằng máy xay sau đó
rây nhiều lần.
Tiến hành:
Nguyên liệu đậu xanh, bí đỏ sau khi sấy khô và đường saccharose dạng tinh thể được
cho vào máy xay thô để nghiền nhỏ nguyên liệu thành dạng bột. Tiến hành xay nhiều
lần để nguyên liệu giảm kích thước tối đa.
Rây:
Mục đích:
- Nhằm loại bỏ các tạp chất có sẵn hoặc lẫn trong bột trong quá trình bảo quản và vận
chuyển, đồng thời có tác dụng làm tơi, thu được hỗn hợp bột có kích thước hạt nhất
định, giúp công đoạn trộn tiếp theo dễ dàng và đạt hiệu quả cao hơn.
Chƣơng 3: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- 52 -
- Nguyên liệu sau khi xay thu được hỗn hợp gồm các phần tử có kích thước và hình
dạng không giống nhau. Do đó cần phải chia hỗn hợp này ra làm nhiều loại khác
nhau, những phần tử chưa đạt yêu cầu về độ nhỏ cần phải được xay tiếp để đồng đều
về kích thước.
- Quá trình phân chia sản phẩm xay ra làm nhiều loại khác nhau gọi là quá trình phân
loại, thực hi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu sản xuất bánh đậu xanh có bổ sung bí đỏ.pdf