Đồ án Nghiên cứu tận dụng một số chất thải nông nghiệp vào việc loại bỏ độ màu và COD trong nước thải dệt nhuộm

MỤC LỤC

Lời cảm ơn.

Mục lục I

Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt. IX

Danh mục các bảng. X

Danh mục các hình vẽ và đồ thị . XIV

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 001

1.1. Lý do chọn đề tài 002

1.2. Giới hạn đề tài 003

1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 003

1.4. Mục đích yêu cầu của đề tài 003

1.5. Nội dung nghiên cứu 003

1.6. Phương pháp nghiên cứu 003

1.6.1. Phương pháp luận 003

1.6.2. Phương pháp thực tế 004

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT NHUỘM VÀ KHẢ NĂNG GÂY Ô NHIỄM CỦA NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM 006

2.1. Tổng quan về ngành công nghiệp dệt nhuộm 007

2.1.1. Tổng quan 007

2.1.2. Đặc tính nguyên liệu 008

2.1.2 1. Nguyên liệu dệt 008

2.1.2.2. Nguyên liệu nhuộm và in hoa 009

2.1.3. Qui trình công nghệ tổng quát. 010

2.1.3.1. Chuẩn bị sợi nguyên liệu 012

2.1.3.2. Hồ sợi 012

2.1.3.3. Chuẩn bị nhuộm 012

2.1.3.4. Giũ hồ 013

2.1.3.5. Nhuộm sợi 013

2.1.3.6. Tẩy giặt 013

2.1.3.7. Công đoạn hoàn tất 014

2.2. Tổng quan về nước thải ngành công nghiệp dệt nhuộm 014

2.2.1. Bản chất hay đặc tính nước thải ngành công nghiệp Dệt Nhuộm 014

2.2.2. Đặc tính nước thải ngành công nghiệp dệt nhuộm ở Việt Nam 015

2.2.2.1. Ô nhiễm hữu cơ 015

2.2.2.2. Tính độc 016

2.2.2.3. Màu nước thải 017

2.3. Khả năng gây ô nhiễm môi trường của nước thải ngành công nghiệp dệt nhuộm 018

2.3.1. Khả năng gây ô nhiễm môi trường ở công đoạn nhuộm 018

2.3.2. Khả năng gây ra ô nhiễm nước thải tại công đoạn khác trong công nghệ sản xuất dệt nhuộm 021

2.4. Các chất độc hại từ những nguồn gây ô nhiễm của nước thải dệt nhuộm 024

2.4.1. Nhóm thứ nhất: Các chất độc hại với vi sinh và cá 024

2.4.2. Nhóm thứ hai: các chất khó phân giải vi sinh 026

2.4.3. Nhóm thứ ba: các chất ít độc và có thể phân giải vi sinh 026

2.5. Nồng độ ô nhiễm nước thải ngành dệt nhuộm ở nước ta và trên thế giới 026

2.6. Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiểm nước thải ngành dệt nhuộm 029

CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 031

3.1. Phương pháp luận 032

3.1.1. Cơ sở lý thuyết về quá trình keo tụ 032

3.1.2. Cơ sở lý thuyết về khả năng hấp phụ 033

3.2. Mô hình thí nghiệm 034

3.3. Nội dung và phương pháp thí nghiệm 034

3.3.1. Dụng cụ, thiết bị và hoá chất thí nghiệm 034

3.3.2. Nội dung của thí nghiệm 035

3.4. Trình tự thí nghiệm 036

3.3.1. Trường hợp 1: Tiến hành thí nghiệm với khối lượng than là mthan= 250 mg và thể tích mẫu nước thải sử dụng là Vmẫu= 50 ml . 036

3.3.1.1. Thí nghiệm 1: Xác định khả năng loại bỏ độ màu và COD đối với dung dịch từ nguồn cacbon là mùn cưa 036

3.3.1.2. Thí nghiệm 2: Xác định khả năng loại bỏ độ màu và COD đối với dung dịch từ nguồn cacbon là thân cây chuối 037

3.3.1.3. Thí nghiệm 3: Xác định khả năng loại bỏ độ màu và COD đối với dung dịch từ nguồn cacbon là vỏ đậu phộng 037

3.3.2. Trường hợp 2 : Tiến hành thí nghiệm với khối lượng than là mthan= 500 mg và thể tích mẫu nước thải sử dụng là Vmẫu= 50 ml 038

3.3.2.1. Thí nghiệm 1: Xác định khả năng loại bỏ độ màu và COD đối với dung dịch từ nguồn cacbon là mùn cưa 038

3.3.2.2. Thí nghiệm 2: Xác định khả năng loại bỏ độ màu và COD đối với dung dịch từ nguồn cacbon là thân cây chuối 038

3.3.2.3. Thí nghiệm 3: Xác định khả năng loại bỏ độ màu và COD đối với dung dịch từ nguồn cacbon là vỏ đậu phộng 039

3.3.3. Trường hợp 3 : Tiến hành thí nghiệm với khối lượng than là mthan= 250 mg và thể tích mẫu nước thải sử dụng là Vmẫu= 100 ml 039

3.3.3.1. Thí nghiệm 1: Xác định khả năng loại bỏ độ màu và COD đối với dung dịch từ nguồn cacbon là mùn cưa 040

3.3.3.2. Thí nghiệm 2: Xác định khả năng loại bỏ độ màu và COD đối với dung dịch từ nguồn cacbon là thân cây chuối 040

3.3.3.3. Thí nghiệm 3: Xác định khả năng loại bỏ độ màu và COD đối với dung dịch từ nguồn cacbon là vỏ đậu phộng 041

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 042

 

doc5 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1966 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Nghiên cứu tận dụng một số chất thải nông nghiệp vào việc loại bỏ độ màu và COD trong nước thải dệt nhuộm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.2. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.4. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 1.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ô nhiễm nước thải trong các ngành công nghiệp đang là vấn đề lớn và ngày càng nóng bỏng. Hiện nay, cùng với sự gia tăng các khu công nghiệp các nhà máy, lượng nước thải phát sinh trong quá trình hoạt động cũng gia tăng theo khiến cho vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên nghiêm trọng ở các Thành Phố. Được sự quan tâm của Nhà Nước, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, các phương pháp và mô hình xử lý nước thải công nghiệp đang dần được đưa vào và xem như là một khâu chính của toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm của nhà máy. Các phương pháp xử lý chủ yếu hiện nay đa số đều dựa vào những phương pháp xử lý hoá – lý truyền thống, tuy nhiên vẫn mang một số nhược điểm như chi phí vận hành cũng như thiết bị, hoá chất để xử lý thường rất tốn kém, đây là nguyên nhân các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thể xây dựng được hệ thống xử lý do vấn đề kinh phí quá lớn, từ đó hình thành suy nghĩ hết sức tiêu cực như: “Thà bỏ vài triệu để đóng phạt hơn là bỏ hàng trăm triệu để xây dựng và vài chục triệu hàng năm để bảo trì”. Hiện nay cũng có nhiều phương pháp thông thường như keo tụ, đông tụ, oxi hóa, công nghệ sinh học có thể được dùng để loại bỏ độ màu và ion kim loại trong nước thải dệt nhuộm . Trong số những kỹ thuật mới thì tận dụng cặn bã thực vật có khả năng hấp phụ cho việc loại bỏ độ màu và ion kim loại là một kỹ thuật ưu việc. Sự đa dạng của than từ chất thải nông nghiệp như vỏ đậu phộng, thân cây chuối, mùn cưa mỗi loại có lợi ích và hạn chế của nó. Trong một quốc gia mà nền kinh tế đóng một vai trò quan trọng như nước ta thì tốt hơn là tìm những chất hấp phụ có chi phí thấp để sử dụng trong lĩnh vực này (xử lý nước thải). Đó là lý do vì sao tôi đi đến quyết định chọn đề tài tốt nghiệp của mình là: “ Nghiên cứu tận dụng một số chất thải nông nghiệp vào việc loại bỏ độ màu và COD trong nước thải dệt nhuộm”. Hy vọng rằng đề tài sẽ mở ra một hướng mới cho các xí nghiệp, nhà máy… để giảm thiểu ô nhiễm, về mặt khác chúng ta có thể tận dụng các loại chất thải nông nghiệp trong việc xử lý nước thải. Đây là một phương pháp xử lí ít tốn kém và dễ thực hiện nhất. 1.2. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI Quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp có một số giới hạn sau: Thời gian thực hiện đồ án ngắn ( từ ngày 1-10 đến ngày 21-12-2006) Khả năng kinh phí và vốn đầu tư của Công ty Wash- Việt Thắng Diện tích thích hợp để bố trí công nghệ xử lý. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Mùn cưa, vỏ đậu phộng, thân chuối khô Nước thải : nước thải được lấy từ công ty Wash- Việt Thắng 1.4. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI Mục đích : Nghiên cứu khả năng hấp phụ cho việc loại bỏ độ màu và COD của nước thải dệt nhuộm từ chất thải nông nghiệp như vỏ đậu phộng, thân cây chuối khô, mùn cưa. Yêu cầu : Xác định hiệu quả xử lý độ màu, COD của 3 loại chất thải nông nghiệp trên. 1.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Tổng hợp biên hội các tài liệu có liên quan Phân tích nguồn thải đầu vào sau khi lấy từ công ty Wash- Việt Thắng Theo dõi các chỉ tiêu COD, độ màu trong nước thải Bố trí thí nghiệm sơ bộ để từ đó xem xét, so sánh hiệu quả xử lý của 3 loại chất thải nông nghiệp như đã trình bày ở trên trong các thời gian khác nhau. 1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.6.1. Phương pháp luận Các nguồn thải công nghiệp là một nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường. Chất thải nghành công nghiệp dệt nhuộm có độ màu cao, BOD thấp và COD cao. Việc thải nước thải nhiễm màu này vào nguồn tiếp nhận có thể làm độc hại đến đời sống sinh vật dưới nước. Thuốc nhuộm làm đảo lộn hoạt động sinh học của những cá thể trong nước. Chúng cũng là một vấn đề, bởi vì chúng làm cho đột biến và gây ung thư, gây tác hại đến cuộc sống con người, chẳng hạn như: suy giảm chức năng thận, hệ thống sinh sản, gan, não bộ và hệ thống thần kinh trung ương. Chính vì những tác hại tiềm ẩn của nước thải dệt nhuộm như vậy mà hiện nay trên thế giới (cụ thể ở Aán Độ) người ta cũng đã tiến hành nhiều nghiên cứu bước đầu để loại bỏ COD và độ màu thậm chí loại bỏ kim loại nặng trong nước thải bằng cách sử dụng các vật liệu hấp phụ được tận dụng từ một số chất thải nông nghiệp được thu hồi từ ngành công nghiệp chế biến nông sản như bột sọ sagu, lõi ngô, thân cây sắn làm than hoạt tính. Kết quả của những nghiên cứu này cho thấy tất cả các cacbon có hiệu quả trong việc loại trừ chất ô nhiễm trong nước. Ngoài ra người ta còn tận dụng những nguyên liệu này dùng để sản xuất than hoạt tính ứng dụng để cô đặc Axitsunfuric. Đối với 3 đối tượng nghiên cứu trong đề tài sử dụng là mùn cưa, thân cây chuối và vỏ đậu phộng thì chỉ có đối tượng mùn cưa, đây là đối tượng rất phổ biến mà từ lâu con người đã tận dụng nó với nhiều mục đích khác nhau như làm phân compost, tạo môi trường cho vi sinh vật phát triển trong việc trồng nấm, làm vật liệu chống hạn, hút dầu,… Tuy nhiên, cho tới nay chưa thấy có một ứng dụng nào tận dụng ba loại đối tượng thân cây chuối, mùn cưa và vỏ đậu phộng làm than hoạt tính trong việc loại bỏ độ màu và COD của nước thải dệt nhuộm. Thiết nghĩ, đây là một hướng nghiên cứu mới có thể tận dụng được loại vật liệu thải bỏ này làm vật liệu hấp phụ (đơn giản và rẻ tiền) để thay thế cho các loại vật liệu đắt tiền hiện nay. Do đó, đây là mục đích mà tác giả thực hiện đề tài này. 1.6.2. Phương pháp cụ thể Trên cơ sở thu thập thông tin, sưu tầm, điều tra, khảo sát và đưa ra quy trình công nghệ xử lý nước thải cho nhà máy. Có thể tóm tắt các phương pháp thực hiện như sau: Phương pháp điều tra khảo sát. Phương pháp tổng hợp tài liệu. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chấât lượng nước thải. Phương pháp thực nghiệm. Phương pháp so sánh các qui trình công nghệ đã có liên quan đến ngành dệt nhuộm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc01.CHUONG I Ok.doc
  • doc00. BIA.OK.1.doc
  • doc02.CHUONG II Ok.doc
  • doc03.CHUONG III Ok.doc
  • doc04.CHUONG IV Ok.doc
  • doc05. KET LUAN - KIEN NGHI.doc
  • doc07. phu luc.doc
  • doc09.NXET GVHD.doc
  • doc10.LOI CAM ON.doc
  • doc11.MUC LUC Ok.doc
  • docNVU DOAN (trang 2).doc
Tài liệu liên quan