Lời cảm ơn.
Mục lục I
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt. IX
Danh mục các bảng. X
Danh mục các hình vẽ và đồ thị . XIV
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 001
1.1. Lý do chọn đề tài 002
1.2. Giới hạn đề tài 003
1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 003
1.4. Mục đích yêu cầu của đề tài 003
1.5. Nội dung nghiên cứu 003
1.6. Phương pháp nghiên cứu 003
1.6.1. Phương pháp luận 003
1.6.2. Phương pháp thực tế 004
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT NHUỘM VÀ KHẢ NĂNG GÂY Ô NHIỄM CỦA NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM 006
2.1. Tổng quan về ngành công nghiệp dệt nhuộm 007
2.1.1. Tổng quan 007
2.1.2. Đặc tính nguyên liệu 008
2.1.2 1. Nguyên liệu dệt 008
2.1.2.2. Nguyên liệu nhuộm và in hoa 009
2.1.3. Qui trình công nghệ tổng quát. 010
2.1.3.1. Chuẩn bị sợi nguyên liệu 012
2.1.3.2. Hồ sợi 012
2.1.3.3. Chuẩn bị nhuộm 012
2.1.3.4. Giũ hồ 013
2.1.3.5. Nhuộm sợi 013
2.1.3.6. Tẩy giặt 013
2.1.3.7. Công đoạn hoàn tất 014
2.2. Tổng quan về nước thải ngành công nghiệp dệt nhuộm 014
2.2.1. Bản chất hay đặc tính nước thải ngành công nghiệp Dệt Nhuộm 014
2.2.2. Đặc tính nước thải ngành công nghiệp dệt nhuộm ở Việt Nam 015
2.2.2.1. Ô nhiễm hữu cơ 015
2.2.2.2. Tính độc 016
2.2.2.3. Màu nước thải 017
81 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1007 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu tận dụng một số chất thải nông nghiệp vào việc loại bỏ độ màu và cod trong nước thải dệt nhuộm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Dựa vào đồ thị trên hình 4.21 ta có thể thấy hiệu quả xử lý độ màu, COD trong thời gian lắng 2h có tăng lên so với hiệu quả xử lý độ màu và COD trong thời gian lắng 1h nhưng không đáng kể. Hiệu quả xử lý độ màu tốt nhất cũng đạt 86.89% và COD đạt 60%. Hiệu quả xử lý trung bình của 10 lần thử nghiệm của các chỉ tiêu độ màu, COD như sau:
Hiệu quả xử lý độ màu trung bình đạt 75.20%
Hiệu quả xử lý COD trung bình đạt 36.14%
4.2.1.5. Kết quả loại bỏ COD và độ màu của đối tượng nghiên cứu là mùn cưa trong thời gian lắng 4h
Bảng 4.18: Kết quả loại bỏ COD, độ màu của mùn cưa trong thời gian lắng 4h ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Đối tượng nghiên cứu
Thời gian lắng
ĐỘ MÀU
Hiệu quả xử lý(%)
COD
Hiệu quả xử ly(%)ù
MÙN CƯA
4h
Vào
Ra
Vào
Ra
1050
248
76.38
451
320
29.05
1069
356
66.70
602
427
29.07
960
265
72.40
631
382
39.46
1570
494
68.54
360
146
59.44
1300
221
83.00
360
230
36.11
1250
238
80.96
456
221
51.54
1109
300
72.95
334
186
44.31
980
197
79.90
425
276
35.06
1100
326
70.36
360
210
41.67
970
124
87.22
252
180
28.57
4.2.1.6. Mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 4h.
Hình 4.22: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 4h của mùn cưa ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Nhận xét :
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của độ màu, COD theo các lần xử lý trong thời gian lắng 4h được trình bày ở hình 4.22.
Từ đồ thị trên hình 4.22 ta thấy hiệu quả xử lý độ màu trong thời gian lắng 4h có tăng hơn so với hiệu quả xử lý độ màu trong thời gian lắng 2h nhưng là không đáng kể. Trong khi đó khả năng khử COD trong thời gian lắng 4h rất hiệu quả, hiệu quả xử lý thấp nhất trong thời gian lắng 2h là 17% tăng lên 30% ở thời gian lắng 4h. Mặc dù hiệu quả xử lý có tăng nhưng hiệu quả xử lý tốt nhất ở thời gian lắng 4h vẫn là 60%. Hiệu quả xử lý trung bình của 10 lần thử nghiệm của các chỉ tiêu độ màu, COD như sau:
Hiệu quả xử lý độ màu trung bình đạt 75.84 %
Hiệu quả xử lý COD trung bình đạt 39.43%
4.2.1.7. Kết quả loại bỏ COD và độ màu của đối tượng nghiên cứu là mùn cưa trong thời gian lắng 12h.
Bảng 4.19: Kết quả loại bỏ COD, độ màu của mùn cưa trong thời gian lắng 12h ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Đối tượng nghiên cứu
Thời gian lắng
ĐỘ MÀU
Hiệu quả xử lý(%)
COD
Hiệu quả xử ly(%)ù
MÙN CƯA
12h
Vào
Ra
Vào
Ra
1050
248
76.38
451
270
40.13
1069
350
67.26
602
361
40.03
960
255
73.44
631
380
39.78
1570
486
69.04
360
140
61.11
1300
221
83.00
360
138
61.67
1250
250
80.00
456
210
53.95
1109
298
73.13
334
130
61.08
980
204
79.18
425
208
51.06
1100
340
69.09
360
156
56.67
970
97
90.00
252
101
59.92
4.2.1.8. Mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 12h.
Hình 4.23: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 12h của mùn cưa ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Nhận xét
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của độ màu, COD theo các lần xử lý trong thời gian lắng 12h được trình bày ở hình 4.23.
Dựa vào đồ thị trên hình 4.23 ta thấy hiệu quả xử lý độ màu nhìn chung có tăng hơn so với ở thời gian lắng 4h nhưng mức độ dao động giữa những lần thử nghiệm không nhiều. Trong khi đó hiệu quả xử lý COD đạt hiệu quả tối ưu, trong 10 lần thử nghiệm tất cả đều đồng loạt tăng, hiệu quả xử lý trung bình của 10 lần thử nghiệm tăng khoảng 10% so với trong thời gian lắng 4h. Hiệu quả xử lý thấp nhất của thời gian lắng 12h đạt 40.03%. Hiệu quả xử lý trung bình của 10 lần thử nghiệm của các chỉ tiêu độ màu, COD như sau:
Hiệu quả xử lý độ màu trung bình đạt 76.05 %
Hiệu quả xử lý COD trung bình đạt 52.54%
4.2.1.9. Kết quả loại bỏ COD và độ màu trung bình của đối tượng mùn cưa ứng với các thời gian lắng 1h, 2h, 4h, 12h.
Bảng 4.20: Bảng thống kê trung bình của % xử lý độ màu, COD của đối tượng mùn cưa ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Đối tượng nghiên cứu
Thời gian lắng
% xử lý trung bình
ĐỘ MÀU
COD
MÙN CƯA
1h
74.784
33.851
2h
75.205
36.142
4h
75.841
39.428
12h
76.052
52.54
4.2.1.10. Mối quan hệ giữa % xử lý trung bình của COD, độ màu và các giờ xử lý của đối tượng mùn cưa.
Hình 4.24: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý trung bình của COD, độ màu và các giờ
xử lý của đối tượng mùn cưa ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Kết luận
Qua đồ thị trên hình 4.24 ta thấy hiệu quả xử lý COD của đối tượng mùn cưa trong thời gian lắng 1h, 2h và 4h không khác biệt nhau nhiều và tăng lên rất đều đặn, cụ thể hiệu quả xử lý trong thời gian lắng 1h đạt 35% thì ở thời gian lắng 2h hiệu quả xử lý tăng lên là 37% và đến thời gian lắng 4h đạt 39%, nhìn chung hiệu quả xử lý của 3 thời gian lắng này dao động trong khoảng từ 35-39%. Nhưng trong thời gian lắng 12h hiệu quả xử lý tăng rất mạnh đạt tới 52%. Ngược lại với hiệu quả khử COD, hiệu quả loại bỏ độ màu rất hiệu quả và mức độ dao động giữa các thời gian lắng là không đáng kể. Hiệu quả loại bỏ độ màu tốt nhất ở thời gian lắng 12h, đạt gần 76%. Như vậy ta có thể đi đến kết luận là có sự chênh lệch lớn giữa 2 hiệu quả khử COD và độ màu của đối tượng nghiên cứu là mùn cưa ứng với trường hợp khảo sát với khối lượng than mthan = 500 mg và thể tích mẫu nước thải sử dụng là Vmẫu = 50 ml.
4.2.2. Thí nghiệm 2: Xác định khả năng loại bỏ độ màu và COD đối với dung dịch từ nguồn cacbon là thân cây chuối.
4.2.2.1. Kết quả loại bỏ COD và độ màu của đối tượng nghiên cứu là thân cây chuối trong thời gian lắng 1h.
Bảng 4.21: Kết quả loại bỏ COD, độ màu của thân cây chuối trong thời gian lắng 1h ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Đối tượng nghiên cứu
Thời gian lắng
ĐỘ MÀU
Hiệu quả xử lý(%)
COD
Hiệu quả xử lý(%)
THÂN CÂY CHUỐI
1h
Vào
Ra
Vào
Ra
1050
230
78.10
451
315
30.16
1069
310
71.00
602
288
52.16
960
251
73.85
631
349
44.69
1570
386
75.41
360
120
66.67
1300
221
83.00
360
198
45.00
1250
228
81.76
456
198
56.58
1109
255
77.01
334
130
61.08
980
170
82.65
425
210
50.59
1100
297
73.00
360
186
48.33
970
124
87.22
252
121
51.98
4.2.2.2. Mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 1h.
Hình 4.25: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 1h của thân cây chuối ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Nhận xét
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của độ màu, COD theo các lần xử lý trong thời gian lắng 1h được trình bày ở hình 4.25.
Dựa vào đồ thị ta có thể thấy khả năng loại bỏ độ màu của đối tượng thân cây chuối đạt hiệu quả rất tối ưu, nhìn chung hiệu quả xử lý dao động trong khoảng từ 72-87%. Hiệu quả xử lý độ màu đạt kết quả tốt nhất là 87.22%. Trong khi đó, hiệu quả xử lý COD của thân cây chuối đạt hiệu quả tốt hơn đối tượng mùn cưa trong cùng khoảng thời gian lắng 1h. Hiệu quả xử lý COD thấp nhất là 30%. Hiệu quả xử lý COD đạt kết quả tốt nhất là 66.67%. Hiệu quả xử lý trung bình của 10 lần thử nghiệm của các chỉ tiêu độ màu, COD như sau:
Hiệu quả xử lý độ màu trung bình đạt 78.30%
Hiệu quả xử lý COD trung bình đạt 50.72%
4.2.2.3. Kết quả loại bỏ COD và độ màu của đối tượng nghiên cứu là thân cây chuối trong thời gian lắng 2h.
Bảng 4.22: Kết quả loại bỏ COD, độ màu của thân cây chuối trong thời gian lắng 2h ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Đối tượng nghiên cứu
Thời gian lắng
ĐỘ MÀU
Hiệu quả xử lý(%)
COD
Hiệu quả xử lý(%)
THÂN CÂY CHUỐI
2h
Vào
Ra
Vào
Ra
1050
227
78.38
451
302
33.04
1069
299
72.03
602
276
54.15
960
190
80.21
631
330
47.70
1570
320
79.62
360
117
67.50
1300
198
84.77
360
186
48.33
1250
215
82.80
456
198
56.58
1109
210
81.06
334
129
61.38
980
168
82.86
425
206
51.53
1100
276
74.91
360
186
48.33
970
125
87.11
252
121
51.98
4.2.2.4. Mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 2h.
Hình 4.26: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 2h của thân cây chuối ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Nhận xét
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của độ màu, COD theo các lần xử lý trong thời gian lắng 2h được trình bày ở hình 4.26.
Qua đồ thị trên hình 4.26 ta thấy hiệu quả xử lý độ màu, COD trong thời gian lắng 2h không có sự khác biệt đáng kể so với thời gian lắng 1h. Hiệu quả xử lý độ màu dao động ổn định giữa 10 lần thử nghiệm từ 71-87% . Hiệu quả xử lý độ màu đạt kết quả tốt nhất là 87.11%. Hiệu quả xử lý COD ở thời gian lắng 2h cũng giống như trong thời gian lắng 1h nhìn chung dao động không lớn giữa các lần xử lý, hiệu quả đạt được từ 33-67%. Hiệu quả khử COD đạt kết quả tốt nhất là 67.50%. Hiệu quả xử lý trung bình của 10 lần thử nghiệm của các chỉ tiêu như sau:
Hiệu quả xử lý độ màu trung bình đạt 80.38%
Hiệu quả xử lý COD trung bình đạt 50.05%
4.2.2.5. Kết quả loại bỏ COD và độ màu của đối tượng nghiên cứu là thân cây chuối trong thời gian lắng 4h
Bảng 4.23: Kết quả loại bỏ COD, độ màu của thân cây chuối trong thời gian lắng 4h ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Đối tượng nghiên cứu
Thời gian lắng
ĐỘ MÀU
Hiệu quả xử lý(%)
COD
Hiệu quả xử lý(%)
THÂN CÂY CHUỐI
4h
Vào
Ra
Vào
Ra
1050
196
81.33
451
298
33.92
1069
188
82.41
602
268
55.48
960
190
80.21
631
310
50.87
1570
298
81.02
360
109
69.72
1300
167
87.15
360
175
51.39
1250
208
83.36
456
190
58.33
1109
210
81.06
334
120
64.07
980
145
85.20
425
205
51.76
1100
205
81.36
360
180
50.00
970
121
87.53
252
116
53.97
4.2.2.6. Mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 4h.
Hình 4.27: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 4h của thân cây chuối ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Nhận xét
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của độ màu, COD theo các lần xử lý trong thời gian lắng 4h được trình bày ở hình 4.27.
Nhìn vào đồ thị trên hình 4.27 ta thấy hiệu quả xử lý độ màu trong thời gian lắng 4h đồng loạt tăng lên trong 10 lần thử nghiệm, hiệu quả xử lý dao động trong khoảng từ 80-87%. Trong khi đó hiệu quả xử lý COD cũng tăng nhưng nhìn chung sự gia tăng này không đáng kể, hiệu quả xử lý COD cũng dao động trong khoảng từ 33-69%. Hiệu quả xử lý trung bình của 10 lần thử nghiệm của các chỉ tiêu độ màu, COD như sau:
Hiệu quả xử lý độ màu trung bình đạt 83.06%
Hiệu quả xử lý COD trung bình đạt 53.95%
4.2.2.7. Kết quả loại bỏ COD và độ màu của đối tượng nghiên cứu là thân cây chuối trong thời gian lắng 12h
Bảng 4.24: Kết quả loại bỏ COD, độ màu của thân cây chuối trong thời gian lắng 12h ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Đối tượng nghiên cứu
Thời gian lắng
ĐỘ MÀU
Hiệu quả xử lý(%)
COD
Hiệu quả xử lý(%)
THÂN CÂY CHUỐI
12h
Vào
Ra
Vào
Ra
1050
190
81.90
451
170
62.31
1069
180
83.16
602
250
58.47
960
182
81.04
631
286
54.68
1570
275
82.48
360
102
71.67
1300
170
86.92
360
120
66.67
1250
201
83.92
456
176
61.40
1109
210
81.06
334
105
68.56
980
160
83.67
425
154
63.76
1100
210
80.91
360
125
65.28
970
130
86.60
252
71
71.83
4.2.2.8. Mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 12h.
Hình 4.28: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 12h của thân cây chuối ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Nhận xét
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của độ màu, COD theo các lần xử lý trong thời gian lắng 12h được trình bày ở hình 4.28.
Dựa vào đồ thị trên hình 4.28 ta có thể nhận thấy khả năng loại bỏ độ màu ở thời gian lắng 12h có tăng lên trong từng lần thử nghiệm nhưng không đáng kể. Trong khi đó ở thời gian lắng 12h hiệu quả xử lý COD tăng mạnh trong từng lần thử nghiệm, cụ thể hiệu quả khử COD thấp nhất trong thời gian lắng 4h là 35% thì trong thời gian lắng 12h hiệu quả thấp nhất đạt 55%. Hiệu quả xử lý COD đạt kết quả tốt nhất là 71.83%. Hiệu quả xử lý trung bình của 10 lần thử nghiệm của các chỉ tiêu độ màu, COD như sau:
Hiệu quả xử lý độ màu trung bình đạt 83.16%
Hiệu quả xử lý COD trung bình đạt 64.46%
4.2.2.9. Kết quả loại bỏ COD và độ màu trung bình của đối tượng thân cây chuối ứng với các thời gian lắng 1h, 2h, 4h, 12h.
Bảng 4.25: Bảng thống kê trung bình của % xử lý độ màu, COD của đối tượng thân cây chuối
ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Đối tượng nghiên cứu
Thời gian lắng
% xử lý trung bình
ĐỘ MÀU
COD
THÂN CÂY CHUỐI
1h
78.30
50.724
2h
80.375
50.052
4h
83.063
53.951
12h
83.166
64.46
4.2.2.10. Mối quan hệ giữa % xử lý trung bình của COD, độ màu và các giờ xử lý của đối tượng thân cây chuối.
Hình 4.29: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý trung bình của COD, độ màu và các giờ
xử lý của đối tượng thân cây chuối ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Kết luận
Qua đồ thị trên hình 4.29 ta nhận thấy khả năng loại bỏ độ màu của đối tượng thân cây chuối là rất hiệu quả, hiệu quả xử lý độ màu giữa các thời gian lắng 1h, 2h, 4h và 12h tăng lên rất đều đặn, % xử lý dao động trong khoảng từ 78-83%. Trong khi đó hiệu quả khử COD cũng tương đối tốt, hiệu quả khử COD thấp nhất cũng đã đạt 50% và cao nhất đạt 64%. Qua đồ thị ta cũng nhận thấy hiệu quả xử lý COD, độ màu ở thời gian lắng 12h đạt hiệu quả tốt nhất trong tất cả các thời gian lắng.
4.2.3. Thí nghiệm 3: Xác định khả năng loại bỏ độ màu và COD đối với dung dịch từ nguồn cacbon là vỏ đậu phộng.
4.2.3.1. Kết quả loại bỏ COD và độ màu của đối tượng nghiên cứu là vỏ đậu phộng trong thời gian lắng 1h.
Bảng 4.26: Kết quả loại bỏ COD, độ màu của vỏ đậu phộng trong thời gian lắng 1h ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Đối tượng nghiên cứu
Thời gian lắng
ĐỘ MÀU
Hiệu quả xử lý(%)
COD
Hiệu quả xử lý(%)
VỎ ĐẬU
PHỘNG
1h
Vào
Ra
Vào
Ra
1050
250
76.19
451
368
18.40
1069
392
63.33
602
411
31.73
960
298
68.96
631
399
36.77
1570
508
67.64
360
151
58.06
1300
230
82.31
360
286
20.56
1250
220
82.40
456
227
50.22
1109
296
73.31
334
189
43.41
980
227
76.84
425
280
34.12
1100
348
68.36
360
220
38.89
970
130
86.60
252
175
30.56
4.2.3.2. Mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 1h.
Hình 4.30: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 1h của vỏ đậu phộng ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Nhận xét
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của độ màu, COD theo các lần xử lý trong thời gian lắng 1h được trình bày ở hình 4.30.
Qua đồ thị trên hình 4.30 ta thấy khả năng loại bỏ độ màu của đối tượng vỏ đậu phộng cũng đạt hiệu quả rất tốt, hiệu quả xử lý dao động trong khoảng từ 65-86%. Hiệu quả xử lý độ màu đạt kết quả tốt nhất là 86.60%. Ngược lại với khả năng loại bỏ độ màu, hiệu quả xử lý COD trong thời gian lắng 1h đạt hiệu quả không cao, hiệu quả xử lý dao động trong 10 lần thử nghiệm dao động từ 20-58%. Hiệu quả xử lý COD đạt kết quả tốt nhất là 58.06%. Hiệu quả xử lý trung bình của 10 lần thử nghiệm của các chỉ tiêu độ màu, COD như sau:
Hiệu quả xử lý độ màu trung bình đạt 74.59%
Hiệu quả xử lý COD trung bình đạt 36.27%
4.2.3.3. Kết quả loại bỏ COD và độ màu của đối tượng nghiên cứu là vỏ đậu phộng trong thời gian lắng 2h.
Bảng 4.27: Kết quả loại bỏ COD, độ màu của vỏ đậu phộng trong thời gian lắng 2h ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Đối tượng nghiên cứu
Thời gian lắng
ĐỘ MÀU
Hiệu quả xử lý(%)
COD
Hiệu quả xử lý(%)
VỎ ĐẬU PHỘNG
2h
Vào
Ra
Vào
Ra
1050
250
76.19
451
297
34.15
1069
386
63.89
602
401
33.39
960
290
69.79
631
386
38.83
1570
499
68.22
360
148
58.89
1300
252
80.62
360
266
26.11
1250
220
82.40
456
217
52.41
1109
290
73.85
334
180
46.11
980
238
75.71
425
272
36.00
1100
340
69.09
360
213
40.83
970
154
84.12
252
164
34.92
4.2.3.4. Mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 2h.
Hình 4.31: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 2h của vỏ đậu phộng ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Nhận xét
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của độ màu, COD theo các lần xử lý trong thời gian lắng 2h được trình bày ở hình 4.31.
Qua đồ thị trên hình 4.31 ta thấy hiệu quả xử lý độ màu, COD trong thời gian lắng 2h không có sự khác biệt đáng kể so với thời gian lắng 1h. Hiệu quả xử lý độ màu dao động ổn định giữa 10 lần thử nghiệm từ 63-84%. Hiệu quả xử lý độ màu đạt kết quả tốt nhất là 84.12%. Hiệu quả xử lý COD ở thời gian lắng 2h cũng giống như trong thời gian lắng 1h nhìn chung dao động không lớn giữa các lần xử lý, hiệu quả đạt được từ 26-58%. Hiệu quả khử COD đạt kết quả tốt nhất là 58.59%. Hiệu quả xử lý trung bình của 10 lần thử nghiệm của các chỉ tiêu như sau:
Hiệu quả xử lý độ màu trung bình đạt 74.38%
Hiệu quả xử lý COD trung bình đạt 40.16%
4.2.3.5. Kết quả loại bỏ COD và độ màu của đối tượng nghiên cứu là vỏ đậu phộng trong thời gian lắng 4h.
Bảng 4.28: Kết quả loại bỏ COD, độ màu của vỏ đậu phộng trong thời gian lắng 4h ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Đối tượng nghiên cứu
Thời gian lắng
ĐỘ MÀU
Hiệu quả xử lý(%)
COD
Hiệu quả xử lý(%)
VỎ ĐẬU PHỘNG
4h
Vào
Ra
Vào
Ra
1050
248
76.38
451
250
44.57
1069
380
64.45
602
350
41.86
960
286
70.21
631
378
40.10
1570
480
69.43
360
142
60.56
1300
250
80.77
360
150
58.33
1250
230
81.60
456
235
48.46
1109
278
74.93
334
101
69.76
980
230
76.53
425
210
50.59
1100
310
71.82
360
150
58.33
970
153
84.23
252
85
66.27
4.2.3.6. Mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 4h.
Hình 4.32: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 4h của vỏ đậu phộng ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Nhận xét
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của độ màu, COD theo các lần xử lý trong thời gian lắng 4h được trình bày ở hình 4.32.
Qua đồ thị trên hình 4.32 ta nhận thấy khả năng loại bỏ độ màu trong thời gian lắng 4h có tăng lên nhưng mức độ dao động giữa những lần thử nghiệm không lơnù. Trong khi đó hiệu quả loại bỏ COD tăng lên một cách đáng kể, từ 26% là hiệu quả xử lý thấp nhất trong 2h thì trong thời gian lắng 4h hiệu quả xử lý tăng lên, đạt 40%. Đồng thời, hiệu quả xử lý COD đạt kết quả tốt nhất là 69.76%. Hiệu quả xử lý trung bình của 10 lần thử nghiệm của các chỉ tiêu như sau:
Hiệu quả xử lý độ màu trung bình đạt 75.03%
Hiệu quả xử lý COD trung bình đạt 53.88%
4.2.3.7. Kết quả loại bỏ COD và độ màu của đối tượng nghiên cứu là vỏ đậu phộng trong thời gian lắng 12h.
Bảng 4.29: Kết quả loại bỏ COD, độ màu của vỏ đậu phộng trong thời gian lắng 12h ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Đối tượng nghiên cứu
Thời gian lắng
ĐỘ MÀU
Hiệu quả xử lý(%)
COD
Hiệu quả xử lý(%)
VỎ ĐẬU PHỘNG
12h
Vào
Ra
Vào
Ra
1050
239
77.24
451
247
45.23
1069
360
66.32
602
346
42.52
960
280
70.83
631
370
41.36
1570
412
73.76
360
138
61.67
1300
246
81.08
360
150
58.33
1250
230
81.60
456
230
49.56
1109
270
75.65
334
98
70.66
980
230
76.53
425
206
51.53
1100
308
72.00
360
146
59.44
970
160
83.51
252
82
67.46
4.2.3.8. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 12h.
Hình 4.33: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý COD, độ màu và số lần xử lý trong thời gian lắng 4h của vỏ đậu phộng ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Nhận xét
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của độ màu, COD theo các lần xử lý trong thời gian lắng 12h được trình bày ở hình 4.33.
Dựa vào đồ thị trên hình 4.33 ta thấy hiệu quả xử lý độ màu, COD trong thời gian lắng 12h không có sự khác biệt đáng kể so với thời gian lắng 4h. Nhìn chung hiệu quả khử độ màu, COD trong 12h lắng yên tăng hơn 5% so với thời gian lắng 4h. Hiệu quả xử lý độ màu dao động ổn định giữa 10 lần thử nghiệm từ 66-83% . Hiệu quả xử lý độ màu đạt kết quả tốt nhất là 83.51%. Hiệu quả xử lý COD ở thời gian lắng 12h cũng giống như trong thời gian lắng 4h nhìn chung dao động không lớn giữa các lần xử lý, hiệu quả đạt được từ 43-70%. Hiệu quả khử COD đạt kết quả tốt nhất là 70.66%. Hiệu quả xử lý trung bình của 10 lần thử nghiệm của các chỉ tiêu như sau:
Hiệu quả xử lý độ màu trung bình đạt 75.85%
Hiệu quả xử lý COD trung bình đạt 54.77%
4.2.3.9. Kết quả loại bỏ COD và độ màu trung bình của đối tượng vỏ đậu phộng ứng với các thời gian lắng 1h, 2h, 4h, 12h.
Bảng 4.30: Bảng thống kê trung bình của % xử lý độ màu, COD của đối tượng vỏ đậu phộng
ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Đối tượng nghiên cứu
Thời gian lắng
% xử lý trung bình
ĐỘ MÀU
COD
THÂN CÂY CHUỐI
1h
74.594
36.272
2h
74.388
40.164
4h
75.035
53.883
12h
75.852
54.776
4.2.3.10. Mối quan hệ giữa % xử lý trung bình của COD, độ màu và các giờ xử lý của đối tượng vỏ đậu phộng.
Hình 4.34: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa % xử lý trung bình của COD, độ màu và các giờ
xử lý của đối tượng vỏ đậu phộng ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Kết luận
Qua đồ thị trên hình 4.34 ta nhận thấy hiệu quả xử lý độ màu của đối tượng vỏ đậu phộng trong các giờ lắng 1h, 2h, 4h và 12h không có sự dao động lớn và tương đối ổn định, % xử lý dao động từ 74-75%. Trong khi đó khả năng khử COD lại có sự khác biệt giữa 1h, 2h và 4h, 12h. Hiệu quả xử lý ở 1h, 2h dao động từ 38-40%, trong khi ở 4h, 12h dao động từ 52-53%. So sánh hiệu quả khử COD và độ màu của hai thời gian lắng 4h và thời gian lắng 12h ta thấy hiệu quả khử ở hai thời gian lắng này không khác biệt nhau lắm do đó khi chọn thời gian lắng tối ưu để xử lý ta có thể chọn thời gian lắng 4h vừa tiết kiệm thời gian xử lý vừa thu được hiệu quả cũng rất tốt.
4.2.4. So sánh hiệu quả khử COD trên 3 đối tượng nghiên cứu mùn cưa, thân cây chuối, vỏ đậu phộng.
Hình 4.35: Đồ thị biểu diễn hiệu quả khử COD của 3 loại đối tượng nghiên cứu ứng với mthan=500mg và Vmẫu=50ml
Kết luận chung
Qua đồ thị trên hình 4.35 ta nhận thấy có sự chênh lệch về hiệu quả khử COD giữa đối tượng thân cây chuối và hai loại đối tượng còn lại là mùn cưa và vỏ đậu phộng, chỉ có trong thời gian lắng 4h thì hiệu quả lắng giữa 2 đối tượng thân cây chuối và vỏ đậu phộng là xấp xỉ nhau. Hiệu quả xử lý của đối tượng vỏ đậu phộng trong