Đồ án Nghiên cứu triển khai hệ thống giám sát quản trị mạng (Trên nền tảng hệ thống mã nguồn mở NAGIOS)

• Các hoạt động kiểm tra được thực hiện bởi các plugin cho máy phục vụ Nagios

và các mô đun client trên các thiết bị của người dùng cuối, Nagios chỉ định kỳ nhận

các thông tin từ các plugin và xử lý những thông tin đó (thông báo cho người quản lý,

ghi vào tệp log, hiển thi lên giao diện web ).

• Thiết kế plugin đơn giản cho phép người dùng có thể tự định nghĩa và phát triển

các plugin kiểm tra các dịch vụ theo nhu cầu riêng bằng các công cụ lập trình như shell

scripts, C/C++, Perl, Ruby, Python, PHP, C#.

• Có khả năng kiểm tra song song trạng thái hoạt động của các dịch vụ( đồng thời

kiểm tra nhiều dịch vụ).

Hỗ trợ khai báo kiến trúc mạng. Nagios không có khả năng nhật dạng được

topo của mạng. toàn bộ các thiết bị, dịch vụ muốn được giám sát đều phải khai báo và

định nghĩa trong cấu hình.

• Gửi thông báo đến người/nhóm người được chỉ định sẵn khi dịch vụ/host được

giám sát gặp vấn đề và khi chúng khôi phục hoạt động bình thường.(qua e-mail, pager,

SMS, IM )

• Khả năng định nghĩa bộ xử lý sự kiện thực thi ngay khi có sự kiện sảy ra với

host/ dịch vụ.

• Giao diện web cho phép xem trạng thái của mạng, thông báo, history, tệp log.

pdf76 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3900 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu triển khai hệ thống giám sát quản trị mạng (Trên nền tảng hệ thống mã nguồn mở NAGIOS), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
host thứ 2 rồi thu thập kết quả trả về. 4.3.1. Giám sát web server 4.3.1.1. Tổng quan Nagios sử dụng plugin check_http trong việc giám sát dịch vụ HTTP trên web server. Check_http có thể nhận biết được các thông tin sau: • Thời gian trả lời của web server. • Mã lỗi trả về của dịch vụ http (403 : không tìm thấy tệp, 404: lỗi xác thực). • Nội dung chuỗi trả về của http có chứa chuỗi s cho trước không. • Một URL nào đó có còn nằm trên web server hay không. 4.3.2.2. Cấu hình giám sát Tất cả các dịch vụ đều được cung cấp bởi một host nào đó. Mọi định nghĩa dịch vụ giám sát đều phải khai báo host cung cấp. Định nghĩa host cung cấp nếu nó chưa được định nghĩa (định nghĩa vào một tệp cấu hình bất kì được khai báo trong tệp cấu hình chính nagios.cfg). Ví dụ định nghĩa một host cung cấp: define host{ use generic-host ; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu host_name remotehost ; Tên của host alias Some Remote Host ; Tên khác của host address 192.168.1.50 ; địa chỉ IP của host hostgroups allhosts ; Nhóm của host } 19 Định nghĩa một dịch vụ đơn giản cho việc giám sát dịch vụ HTTP trên máy ở xa như sau: define service{ use generic-service ; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu host_name remotehost service_description HTTP check_command check_http } Định nghĩa dịch vụ này sẽ giám sát dịch vụ HTTP chạy trên máy ở xa. Nó sẽ tạo cảnh báo nếu web server không trả lời sau 10 giây hoặc web server trả về mã lỗi(403,404…) Lưu ý: Để giám sát ở mức sâu hơn bạn có thể xem hướng dẫn check_http plugin với tham số dòng lệnh là --help. Cú pháp --help có ở tất cả các plugin. Dưới đây là một định nghĩa dịch vụ ở mức sâu hơn. Nó sẽ kiểm tra xem /download/index.php URI có chứa chuỗi "latest-version.tar.gz" hay không. Thông báo lỗi nếu không tìm thấy, URI không hợp lệ, hay là web server trả lời sau 5 giây. define service{ use generic-service ; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu host_name remotehost service_description Product Download Link check_command check_http!-u /download/index.php -t 5 -s "latest-version.tar.gz" } 4.3.2. Giám sát proxy server Từ cách thức phục vụ của một web proxy, chúng ta có thể sử dụng plugin check_http để thực hiện việc truy vấn đến proxy yêu cầu dịch vụ và nhận kết quả trả về. Giám sát hoạt động bằng cách truy vấn đến proxy, yêu cầu một địa chỉ URL như sau nagios@linux:nagios/libexec$ ./check_http -H www.swobspace.de \ -I 192.168.1.13 -p 3128 -u 20 HTTP OK HTTP/1.0 200 OK -2553 bytes in 0.002 seconds Trong đó –I : là tham số địa chỉ của proxy cần kiểm tra -H tên của host cung cấp URL cần lấy -u URL muốn lấy Định nghĩa lệnh: define command{ command_name check_proxy command_line $USER1$/check_http -H www.google.de \ -u -I $HOSTADDRESS$ -p $ARG1$ } Định nghĩa host proxy được giám sát define service{ service_description Webproxy host_name linux01 check_command check_proxy!3128 ... } 4.3.3. Giám sát file server Khi bạn cần giám sát FTP server, bạn sử dụng check_ftp plugin. Tệp commands.cfg có sẵn định nghĩa lệnh sử dụng plugin này: define command{ command_name check_ftp command_line $USER1$/check_ftp -H $HOSTADDRESS$ $ARG1$ } Dưới đây là định nghĩa dịch vụ đơn giản cho việc giám sát PTF server từ xa: define service{ 21 use generic-service ; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu host_name remotehost service_description FTP check_command check_ftp } Định nghĩa dịch vụ này sẽ giám sát dịch vụ PTP và tạo ra thông báo nếu server không trả lời sau 10 giây. Còn dưới đây là một định nghĩa dịch vụ ở mức sâu hơn. Dịch vụ sẽ kiểm tra FTP server chạy trên cổng 1023 của host ở xa. Nó sẽ tạo ra thông báo nếu server không trả lời sau 5 giây hoặc thông điệp server trả lời không có chuỗi "Pure-FTPd [TLS]". define service{ use generic-service ; Inherit default values from a template host_name remotehost service_description Special FTP check_command check_ftp!-p 1023 -t 5 -e "Pure-FTPd [TLS]" } 4.3.4. Giám sát mail server 4.3.4.1. Giám sát dịch vụ smtp check_smtp plugin được sử dụng để giám sát email server. Tệp commands.cfg chứa định nghĩa lệnh sử dụng check_smtp plugin: define command{ command_name check_smtp command_line $USER1$/check_smtp -H $HOSTADDRESS$ $ARG1$ } Dưới đây là định nghĩa dịch vụ đơn giản cho việc giám sát SMTP server define service{ 22 use generic-service ; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu host_name remotehost service_description SMTP check_command check_smtp } Định nghĩa dịch vụ này sẽ giám sát dịch vụ SMTP server và tạo ra thông báo nếu SMTP server không trả lời sau 10 giây. Còn định nghĩa dưới đây sẽ kiểm tra SMTP server và tạo ra thông báo nếu server không trả lời sau 5 giây và thông điệp trả về từ server không chứa đoạn "mygreatmailserver.com". define service{ use generic-service ; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu host_name remotehost service_description SMTP Response Check check_command check_smtp!-t 5 -e "mygreatmailserver.com" } 4.3.4.2. Giám sát dịch vụ POP3 check_pop plugin được sử dụng để giám sát dịch vụ POP3 trên mail server . Tệp commands.cfg chứa định nghĩa lệnh sử dụng check_pop plugin: define command{ command_name check_pop command_line $USER1$/check_pop -H $HOSTADDRESS$ $ARG1$ } Dưới đây là định nghĩa dịch vụ đơn giản cho việc giám sát dịch vụ POP3 trên host ở xa: define service{ use generic-service ; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu host_name remotehost service_description POP3 check_command check_pop 23 } Định nghĩa dịch vụ này sẽ giám sát dịch vụ POP3 và tạo ra thông báo nếu POP3 không trả lời sau 10 giây. Còn định nghĩa dưới đây sẽ kiểm tra dịch vụ POP3 và tạo ra thông báo nếu server không trả lời sau 5 giây và thông điệp trả về từ server không chứa đoạn "mygreatmailserver.com". define service{ use generic-service ; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu host_name remotehost service_description POP3 Response Check check_command check_pop!-t 5 -e "mygreatmailserver.com" } 4.3.4.3. Giám sát dịch vụ IMAP check_imap plugin được sử dụng để giám sát dịch vụ IMAP4 trên mail server . Tệp commands.cfg chứa định nghĩa lệnh sử dụng check_imap plugin: define command{ command_name check_imap command_line $USER1$/check_imap -H $HOSTADDRESS$ $ARG1$ } Dưới đây là định nghĩa dịch vụ đơn giản cho việc giám sát dịch vụ IMAP4 trên host ở xa: define service{ use generic-service ; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu host_name remotehost service_description IMAP check_command check_imap } Định nghĩa dịch vụ này sẽ giám sát dịch vụ IMAP4 và tạo ra thông báo nếu IMAP4 không trả lời sau 10 giây. 24 Còn định nghĩa dưới đây sẽ kiểm tra dịch vụ IMAP4 và tạo ra thông báo nếu server không trả lời sau 5 giây và thông điệp trả về từ server không chứa đoạn "mygreatmailserver.com". define service{ use generic-service ; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu host_name remotehost service_description IMAP4 Response Check check_command check_imap!-t 5 -e "mygreatmailserver.com" } Khởi động lại Nagios. Chú ý là mỗi lần bạn thêm một định nghĩa dịch vụ mới vào tệpc cấu hình thì bạn phải kiểm chứng lại tệp đó, và khởi động lại Nagios. Nếu quá trình kiểm chứng có lỗi thì phải cấu hình lại cho đúng đến khi không còn lỗi thì mới khởi động lại Nagios. 4.3.5. Giám sát Các dịch vụ khác Ngoài những dịch vụ trên Nagios còn sẵn có plugin cung cấp việc giám sát các dịch vụ: SSH, LDAP, DHCP, DNS, database, cổng TCP, cổng UDP… Phần cài đặt và định nghĩa các dịch vụ này có thể tham khảo ở phần phụ lục. 4.4. Cảnh báo cho người quản trị Không phải lúc nào người quản trị cũng có thể dõi theo và nắm bắt mọi hoạt động của mạng qua giao diện của hệ thống giám sát. Bởi vậy bất cứ hệ thống giám sát mạng nào cũng cần cung cấp chức năng thông báo cho người quản trị qua các phương tiện truyền tin như email, sms, IM… Nagios cung cấp một hệ thống thông báo linh hoạt và qua nhiều phương tiện truyền tin khác nhau. Trong nagios, thông báo sảy ra khi host/dịch vụ thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác. Tuy nhiên không phải bất cứ host/dịch vụ nào cũng có thể nhận thông báo. Thông báo trước khi đến được các liên lạc nó phải qua nhiều bộ lọc khác nhau. Khi một sự kiện sảy ra với một host/dịch vụ nào đó thì trước khi quyết định ra một thông báo cho người quản trị, Nagios sẽ thực hiện kiểm tra: - Cấu hình của Nagios có cho phép gửi thông báo hay không.(tùy chọn enable_notifications) - Host/dịch vụ được kiểm tra có trong thời gian được lập lịch ngừng hoạt động không (downtime). Nếu host/dịch vụ đang trong thời gian downtime thì cách 25 hành động kiểm tra host/dịch vụ đó vẫn được thực thi. Kết quả được lưu lại trong Nagios còn thông báo thì sẽ không được gửi đi. - Host/dịch vụ được kiểm tra có đang bị Flapping không (nếu cấu hình bật tùy chọn phát hiện flap). Chi tiết về tình trạng Flapping có trong chương 5. - Từng host/dịch vụ có thể được cấu hình để chỉ thông báo cho người quản trị một số tình trạng nhất định. - Mỗi host/dịch vụ có thể được định nghĩa một chu kì thời gian cho thông báo. Nếu khoảng thời gian thông báo được tạo không nằm trong giới hạn này thì thông báo cũng bị loại. - Thời gian từ lần thông báo trước đến thời điểm hiện tại kiểm tra đã lớn hơn khoảng thời gian được khai báo trong tùy chọn hay chưa. Đây là tùy chọn cấu hình khoảng thời gian giữa hai lần thông báo kề nhau. - Cuối cùng Nagios kiểm tra cấu hình xem những người dùng Nagios nào được nhận thông báo về tình trạng của host/dịch vụ đang được kiểm tra . Chi tiết cấu hình gửi thông báo có trong phần phụ lục của tài liệu. 4.5. Tổng hợp báo cáo Ngoài chức năng giám sát và cảnh báo các trạng thái hiện thời của các thành phần mạng Nagios còn có thể lập báo cáo về tình trạng hoạt động của các thành phần mạng trong một khoảng thời gian nhất định. Báo cáo có thể được lập với từng host/dịch vụ, từng nhóm hoặc toàn bộ mạng với các bộ lọc trạng thái(SORT/HARD), tình trạng(OK, WARNING, CRITICAL, UNKNOWN). Từ các số liệu trong báo cáo người quản trị nắm được tình trạng hoạt động của các thành phần mạng trong một khoảng thời gian nhất định, đánh giá được độ ổn định của các thành phần mạng. Việc tổng hợp báo cáo được thực hiện khá đơn giản qua giao diện web. 26 Chương 5. Các vấn đề liên quan 5.1. Các khái niệm cơ bản trong Nagios 5.1.1. Kiểm tra host Host được kiểm tra bởi Nagios daemon khi: * Trong khoảng thời gian được định nghĩa trong tùy chọn check_interval (khoảng thời gian giữa hai lần kiểm tra kế tiếp) và retry_interval (Khoảng thời gian thực hiện kiểm tra lại để xác nhận khi phát hiện host thay đổi trạng thái) của định nghĩa cấu hình host. * Khi dịch vụ mà host đó cung cấp thay đổi trạng thái. Thường thì khi dịch vụ thay đổi trạng thái thì host cũng thay đổi trạng thái. Ví dụ nếu Nagios phát hiện ra dịch vụ HTTP thay đổi trạng thái từ CRITICAL sang OK, thì rất có thể là host cung cấp dịch vụ này vừa khởi động lại và đang chạy. * Khi có host con của host đó bị đặt vào trạng thái UNREARCHABLE. Đó là trạng thái mà Nagios không liên lạc được với host đó hay có thể hiểu là mất đường truyền đến host đó. Nagios phân loại host ra ba trạng thái: * UP : hoạt động bình thường. * DOWN: tạm dừng hoạt động. * UNREACHABLE: không tìm thấy. 5.1.2. Kiểm tra dịch vụ Dịch vụ được kiểm tra bởi Nagios daemon khi: * Trong khoảng thời gian được định nghĩa trong tùy chọn check_interval (khoảng thời gian giữa hai lần kiểm tra kế tiếp) và retry_interval (Khoảng thời gian thực hiện kiểm tra lại để xác nhận khi phát hiện dịch vụ thay đổi trạng thái) của định nghĩa cấu hình dịch vụ. Nagios phân loại dịch vụ thành bốn trạng thái: •OK: Hoạt động bình thường. •WARNING: Có thể hoạt động nhưng chưa chính xác hoặc có thể không hoạt động. •UNKNOWN: Không xác định được. •CRITICAL: Không hoạt động. 5.1.3. Khái niệm trạng thái SORT/HARD Ví dụ ta có một định nghĩa kiểm tra dịch vụ DNS như sau define service{ host_name proxy 27 service_description DNS ... normal_check_interval 5 retry_check_interval 1 max_check_attempts 5 ... } Trong đó normal_check_interval: khoảng thời gian giữa các lần kiểm tra bình thường(là 5 phút). retry_check_interval: nếu gặp lỗi, sau 1 phút kiểm tra lại để xác nhận (soft state). max_check_attempts: thực hiện kiểm tra lại 5 lần, nếu lỗi vẫn sảy ra. Nagios kết luận chắc chắn dịch vụ thay đổi trạng thái (hard state). - Vậy khi Nagios chắc chắn về trạng thái của một host/dịch vụ thì nó đặt là HARD STATE. Thông thường khi bắt đầu phát hiện host/dịch vụ thay đổi trạng thái Nagios thực hiện lại vài lần kiểm tra để xác nhận, tùy vào cấu hình. Trong khoảng thời gian đó host/dịch vụ được đặt là SOFT STATE. Khi host/dịch vụ được đặt vào tình trạng SOFT STATE hoặc khi nó khôi phục lại trạng thái cũ từ tình trạng SOFT STATE thì không có bất cứ thông báo nào được gửi. Tuy nhiên những sự kiện này vẫn được ghi vào tệp log và có thể xem được qua giao diện chương trình. 5.1.4. Khái niệm FLAP Nếu trạng thái của host/ dịch vụ không ổn định, thay đổi liên tục. Người quản trị sẽ nhận được rất nhiều thông báo trong một khoảng thời gian ngắn. Nó không chỉ gây khó chịu mà còn làm rối loạn việc xác định vấn đề lỗi. Nagios có thể phát hiện vấn đề này và đặt trạng thái đó là flapping. Để phát hiện tình trạng flap của một dịch vụ, Nagios lưu lại 21 kết quả kiểm tra dịch vụ gần nhất, tức là tối đa lưu lại 20 lần thay đổi trạng thái của dịch vụ. Hình dưới đây mô tả sự thay đổi trạng thái của một dịch vụ: 28 Từ hình trên ta có thể thấy là trong 20 lần kiểm tra, dịch vụ thay đổi trạng thái 12 lần. Nagios dựa vào số liệu này để thông báo dịch vụ đang rơi vào tình trạng flapping hoặc thoát khởi tình trạng flapping. Khi flapping sảy ra, Nagios sẽ ghi sự kiện này vào tệp log, đặt thông tin flap vào phần comment của dịch vụ và dừng hành động thông báo trạng thái dịch vụ. Phát hiện flap được cấu hình ở 2 vị trí; tệp cấu hình chính nagios.cfg (cài đặt cấu hình nói chung) và trong định nghĩa của từng dịch vụ cụ thể. Trong tệp cấu hình chính: #/etc/nagios/nagios.cfg ... enable_flap_detection=1 // cho phép phát hiện flap. low_service_flap_threshold=5.0 //ngưỡng dưới flap high_service_flap_threshold=20.0 //ngưỡng trên flap ... Đoạn cấu hình trên có nghĩa là nếu có từ 5 lần trở lên dịch vụ được ghi nhận là thay đổi trong 20 lần kiểm tra thì dịch vụ đó được đặt vào tình trạng flapping. Chúng ta có thể thiết đặt tùy chọn phát hiện flapping và đặt ngưỡng flap cho từng dịch vụ trong phần định nghĩa đối tượng dịch vụ. define service{ host_name linux01 … flap_detection_enabled 1 low_flap_threshold 6.0 high_flap_threshold 20.0 ... } Tương tự phát hiện flapping đối với host. 29 5.1.5. Mối quan hệ cha/con giữa các host và phân biệt trạng thái down/unrearchable Nagios là phần mềm chưa có khả năng tự phát hiện ra các node và kiến trúc của mạng. Công việc này do người dùng tự định nghĩa và quyết định theo quy tắc nhất định. Nagios được coi là trung tâm giám sát. Các thiết bị(A) có đường kết nối vật lý trực tiếp đến server Nagios được có mối quan hệ là con của Nagios. Các thiết bị kết nối trực tiếp đến A được coi là con của A.. Cứ như vậy kiến trúc mạng được định nghĩa và mở rộng qua mối quan hệ cha/con này, với Nagios là trung tâm. Hình 5.1 Mối quan hệ host cha/con. Ví dụ mạng có kiến trúc như trên. Khi đó ta có Switch1 được coi là con của Nagios. Web, FTP, Router1 là con của Switch1, Switch2 được coi là con của Router1 … Tất cả mối quan hệ này đều phải do người dùng định nghĩa qua tùy chọn parents trong mỗi định nghĩa đối tượng. ví dụ: define host{ host_name … 30 }define host{ host_name Switch1 … parents Nagios } define host{ host_name Web … parents Switch1 } Như ví dụ hình bên dưới, ta tắt host web và router1. Một hành động kiểm tra được thực hiện và trả về kết quả cho Nagios. Trường hợp này Nagios kết luận host web và router1 ở trạng thái DOWN bởi vì host cha Switch1 hoạt động bình thường. Trong khi đó các host nằm sau router1 được kết luận là UNREACHABLE<Không xác định>. Vì Nagios không thể liên lạc được với chúng vì router1 bị tắt kéo theo mất đường kết nối đến các host này. 31 Hình 5.2 Phân biệt DOWN-UNREACHABLE. Việc phân biệt trạng thái DOWN-UNREACHABLE của host giúp các nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc xác định được nguyên nhân và vị trí của lỗi sảy ra trên mạng khi nhận được thông báo sự cố. Ta xét một ví dụ như sau: Khi giám sát dịch vụ DNS trên một mạng được định nghĩa như hình 5.2. Giả sử tình huống khi Nagios phát hiện DNS không trả lời truy vấn của nó. Nó thực hiện kiểm tra host cung cấp dịch vụ DNS( ở đây là proxy). Proxy không trả lời. Host cha của proxy là switch2 được kiểm tra. Switch2 không trả lời. Host cha của Switch2 là switch1 được kiểm tra. Switch1 trả lời. Từ đó Nagios kết luận Switch1 UP. Con của nó là switch2 DOWN. Con của switch bị DOWN là UNREARCHABLE. DNS không hoạt động : CRITICAL. Kết luận như hình 5.3 32 Router1 down kéo theo các host con của nó mất liên lạc với phần còn lại của mạng Hình 5.3 Ví dụ Xác định lỗi 1. Hình 5.4 Ví dụ xác định lỗi 2. Vậy trong trường hợp này khi khắc phục sự cố DNS, người quản trị đã xác định được ngay nguyên nhân đầu tiên dẫn đến sự cố là do switch2 bị DOWN. 33 5.1.6. Lập lịch downtime Có những thiết bị chỉ hoạt động vào những khoảng thời gian nhất định trong ngày và ngoài khoảng thời gian đó nó được tắt đi. Hành động tắt bật được thực hiện có tính chu kỳ và thường xuyên. Ví dụ như thiết bị văn phòng, máy in … Hoặc có những server cần dừng hoạt động, nâng cấp, sửa chữa. Tóm lại là trong thực tế có nhiều trường hợp trạng thái của thiết bị mạng thay đổi do sự chủ động từ phía người quản trị hoặc người quản trị có thể kiểm soát được. Với những trường hợp này việc gửi cảnh báo cho người quản trị là không cần thiết. Vì thế Nagios cho phép người quản trị lập lịch thời gian ngừng kiểm tra cho từng host/dịch vụ. Khoảng thời gian này được gọi là downtime. Trong khoảng thời gian này không có bất cứ thông báo nào của host/dịch vụ được lập lịch được gửi đi. Việc lập lịch downtime cho host/dịch vụ khá đơn giản và được thực hiện ngay trên giao diện web của chương trình. 5.2. Bộ xử lý sự kiện Khi trạng thái của host/dịch vụ thay đổi, nagios có thể chạy một chương trình bất kì được định sẵn với bộ xử lý sự kiện (event handler) để xử lý tình huống mà không cần sự can thiệp của người quản trị. 5.2.1. Thời gian chạy bộ xử lý sự kiện Khi host/dịch vụ : •ở trong trạng thái mềm •bắt đầu vào trạng thái cứng •Bắt đầu khôi phục lại bình thường từ trạng lỗi(mềm hoặc cứng) 5.2.2. Ví dụ event handler Ví dụ định nghĩa một script khởi động lại máy in khi máy in bắt đầu rơi vào trạng thái lỗi và kiểm tra lại đến lần thứ 3 tình trạng lỗi vẫn sảy ra. Sửa định nghĩa dịch vụ giám sát máy in, khai báo lệnh xử lý sự kiện restart-lpd define service{ host_name printserver service_description LPD ... event_handler restart-lpd 34 ... } Định nghĩa trong tệp lệnh lệnh restart-lpd: define command{ command_name restart-lpd command_line $USER1$/eventhandler/restart-lpd.sh \ $SERVICESTATE$ $SERVICESTATETYPE$ $SERVICEATTEMPT$ } Lệnh này sẽ gọi một script có tên là restart-lpd.sh đặt trong thư mục /usr/local/nagios/libexec/eventhandler (thông thường các script được đặt trong thư mục /usr/local/nagios/libexec/). Script này nhận 3 macro làm tham số đó là trạng thái hiện thời của dịch vụ $SERVICESTATE$ (OK,WARNING, CRITICAL, hoặc UNKNOWN), loại trạng thái $SERVICESTATETYPE$ (mềm hoặc cứng), và số lần kiểm tra lại hiện thời $SERVICEATTEMPT$ ). Đối với host thì các macro này là $HOSTSTATE$, $HOSTSTATETYPE$, và $HOSTATTEMPT$. 2.3. Script xử lý #!/bin/bash #/usr/local/nagios/libexec/eventhandlers/restart-lpd.sh #$1= Status, $2 =status type, $3 =attempt case $1 in OK) ;; WARNING) ;; CRITICAL) if [$2=="HARD" ]||[[$2=="SOFT" && $3 -eq 3]]; then echo "Restarting lpd service" /usr/bin/sudo /etc/init.d/lpd restart 35 fi ;; UNKNOWN) ;; esac exit 0 Với script này nếu trạng thái dịch vụ là critical, loại trạng thái là HARD hoặc loại trạng thái là SOFT và đã kiểm tra lại đến lần thứ 3 thì dịch vụ lpd được gọi với tham số là restart. Script này được thực thi với quyền của người dùng Nagios (có thể không có quyền tạm dừng hoặc khởi động lại dịch vụ hệ thống). Vì vậy phải sử dụng lệnh sudo để dùng quyền root khởi động lại dịch vụ lpd. Nếu như bạn muốn người dùng nagios có quyền với dịch vụ lpd thì thực hiện như sau: linux:˜ # visudo Thêm dòng sau và tệp cấu hình nagios nagsrv=(root)NOPASSWD: /etc/init.d/lpd Dòng này cho phép người dùng nagios có quyền chạy lệnh /etc/init.d/lpd trên host nagsrv và không cần mật khẩu. Nếu bạn khởi động lại dịch vụ khi nó đang ở trạng thái mềm thì người quản trị sẽ không nhận được bất kì thông báo nào. Tuy nhiên sự kiện vẫn được ghi lại vào tệp log. 5.3. Giám sát phân tán 5.3.1. Kiểm tra chủ động Khi Nagios cần kiểm tra trạng thái của host/dịch vụ nó gọi một plugin thực hiện hành động kiểm tra đó. Nagios sẽ nhận kết quả từ plugin được gọi. Đây là cách thức kiểm tra cơ bản của Nagios. Trong trường hợp này Nagios quyết định khi nào hành động kiểm tra được thực hiện. Kiểm tra chủ động là phương thức kiểm tra cơ bản và được sử dụng nhiều. Tuy nhiên nó vẫn còn có một số nhược điểm ví dụ như nó có thời gian timeout của mỗi hành động kiểm tra là được định trước. Trong một số trường hợp thời gian đó có thể không đủ để có kết quả chính xác. 36 5.5 Kiểm tra chủ động 5.3.2. Kiểm tra bị động Hành động kiểm tra host/dịch vụ được thực hiện bởi một ứng dụng/tiến trình bên ngoài. Kết quả kiểm tra sẽ được gửi về cho Nagios xử lý. Kiểm tra bị động được dùng khi giám sát ở các vùng mạng khác nhau có tường lửa ngăn cách, dùng trong giám sát phân tán… Cách thức kiểm tra bị động: Một ứng dụng bên ngoài thực hiện hành động kiểm tra host/dịch vụ. Kết quả đó được ghi ra tệp lệnh ngoại trú. Nagios định kỳ lấy kết quả kiểm tra từ tệp này và xử lý. 37 Hình 5.6 Kiểm tra bị động 5.3.3. Giám sát phân tán Nagios có thể phân tán việc giám sát trên những mạng lớn bằng cách sử dụng một server trung tâm và nhiều server con phân tán trên các mạng con(mạng con ở đây có thể là một mạng WAN, các vùng mạng ngăn cách bởi tường lửa…). Nagios gọi mỗi mạng con này là một “cluster”. Server trung tâm: nhận và xử lý kết quả kiểm tra từ server con phân tán (passive check), các kết quả tự nó kiểm tra qua plugin (active check). Server con phân tán: thực hiện các kiểm tra chủ động (active check) host/dịch vụ và gửi kết quả về cho server trung tâm. Thường thì với mỗi cluster nên đặt một server con Nagios. Server con gửi kết quả kiểm tra về server trung tâm bằng một plugin có tên NSCA. Chi tiết cách thức cài đặt, giao tiếp của NSCA tham khảo phần phụ lục cuối tài liệu 38 CHƯƠNG 6. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC TẾ TRÊN MẠNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ 6.1 Giới thiệu hệ thống mạng của trường ĐH công nghệ(CTnet) Trường Đại học Công nghệ hiện có 19 khối/đơn vị bao gồm các phòng ban, các khoa, các trung tâm, phòng thí nghiệm, phòng thực hành… Tất cả các đơn vị của trường đều được trang bị đều được trang bị các hệ thống máy tính phục vụ công tác điều hành, quản lý, học tập, giảng dạy và nghiên cứu. Hình 6.1 : Sơ đồ hệ thống mạng CTnet Ngoài các hệ thống phòng máy phục vụ điều hành, học tập, giảng dạy và nghiên cứu thì trường cũng đang duy trì một số server và dịch vụ hệ thống: - Server Web, 1 CPU P.4, 1 GB RAM, 2 ổ cứng 36 GB (từ phòng HCQT) - Server quản lý người dùng, 1 CPU P.4, 1 GB RAM, 1 ổ cứng 36 GB - Server phục vụ tệp, 1 CPU P.4, 512 MB RAM, 3 ổ cứng 36 GB - Server phục vụ các tiện ích, 1 CPU P.4, 512 MB RAM, 1 ổ cứng 36 GB ) - Server mail, cung cấp dịch vụ thư điện tử cho cán bô, sinh viên trong trường. - Các server hỗ trợ dns, proxy… Mạng CTnet là một mạng có quy mô và cần phải có sự quản lý chặc chẽ. 39 Switch Các phòng làm việc và phòng máy tính trong tòa nhà E3 Các phòng làm việc và phòng máy tính trong tòa nhà E4 Các phòng làm việc và phòng máy tính trong tòa nhà G2 Internet VNUnet Router Các trường Thành viên và các đơn vị trực thuộc ĐHQG Phần mạng Trường ĐHCN 6.2. Cài đặt triển khai Hệ thống Nagios bắt đầu được cài đặt và giám sát những dịch vụ đầu tiên vào ngày 27/03/2009 trên server có địa chỉ mạng nội bộ là 10.10.0.22 và địa chỉ Internet là 210.86.230.113. Địa chỉ truy cập vào hệ thống là Với mục đích thử nghiệm việc phân giám sát lên ngoài server này hệ thống còn cài đặt một server Nagios khác tại tại trung tâm máy tính nhà G2. Server này giám sát các thiết bị, máy đầu cuối của trung tâm máy tính và gửi kết quả về cho server trung tâm tại đặt tại 10.10.0.22. Đến nay hệ thống đã được cấu hình giám sát hầu hết tất cả các dịch vụ của cụm máy chủ của trường đại học công nghệ như web,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf56462218-NGHIEN-CỨU-TRIỂN-KHAI-HỆ-THỐNG-GIAM-SAT-QUẢN-TRỊ-MẠNG-TREN-NỀN-TẢNG-HỆ-THỐNG-MA-NGUỒN-MỞ-NAGIOS.pdf