CHƯƠNG 1: PHẦN TỔNG QUAN . 10
1.1.Tổng quan về đề tài nghiên cứu . 10
1.2. Tổng quan về máy mài dây băng đá nhám. 12
1.2.1. Nhu cầu của xã hội . 12
1.2.2. Giới thiệu về thép ống và các phương pháp mài. 13
1.2.3. Các phương pháp mài. 14
1.3. Yêu cầu của máy mài dây băng đá nhám. 16
1.3.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng. 16
1.3.2. Khả năng làm việc. 16
1.3.3. Độ tin cậy . 16
1.3.4. An toàn trong sử dụng. 16
1.3.5. Tính công nghệ và kinh tế . 16
1.3.6. Yêu cầu của máy . 17
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MÁY . 19
2.1. Phát thảo ý tưởng. 19
2.1.1. Phát thảo trên giấy. 19
2.1.2. Thiết kế trên phần mềm SolidWorks. 19
2.1.3. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động: . 24
2.2. Tính toán các cụm chi tiết . 25
2.2.1. Chọn động cơ . 25
2.2.2. Thiết kế trục chính. 27
2.2.3. Yêu cầu của trục chính . 27
2.2.4. Kết cấu trục chính. 28
2.2.5. Tính toán trục chính . 29
2.2.6. Tính sơ bộ trục. 29
2.2.7. Tính gần đúng trục . 30
2.2.8. Tính chính xác trục. 32
2.2.9. Tính chọn ổ lăn. 36
2.3. Chọn đường kính đá mài . 37
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN. 38
3.1. Công tắc tơ đảo chiều:. 38
3.1.1. Lợi ích của việc sử dụng công tắc tơ:. 38
3.1.2. Một số lưu ý khi sử dụng công tắc tơ:. 39
CHƯƠNG 4: CHẾ TẠO MÔ HÌNH . 40
4.1.Một số hình ảnh của máy mài dây băng đá nhám:. 40
52 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 12/02/2022 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu và chế tạo máy mài dây băng đá nhám, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng rãi và không thể thiếu trong các
xưởng cơ khí.
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật nói chung và của ngành chế tạo máy nói
riêng, trong ngành chế tạo máy hiện đại, mài chiếm một tỷ lệ rất lớn, máy mài chiếm
30% tổng số máy cắt kim loại. Đặc biệt là trong công nghệ chỉnh sửa dao tiện,
ngành chế tạo ổ bi, nguyên công mài chiếm khoảng 60% toàn bộ quy trình công nghệ.
Một số hình ảnh về máy mài trên thị trường :
Hình 1.1: Máy mài 2 đá
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 11
Hình 1.2: Máy mài cầm tay
Hình 1.3: Máy mài nhám vòng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 12
1.2. Tổng quan về máy mài dây băng đá nhám
1.2.1. Nhu cầu của xã hội
Trong ngành chế tạo máy, những chi tiết máy yêu cầu có độ cứng, độ chính xác
và độ bóng bề mặt cao thường phải qua các nguyên công gia công bán tinh và gia
công tinh là nguyên công mài trên máy mài sau khi đã qua các nguyên công gia công
thô hoặc nhiệt luyện. Máy mài là máy gia công tinh được dùng rộng rãi trên mọi lĩnh
vực của ngành chế tạo máy. Số lượng của nó nhiều nơi vượt quá 30% tổng số máy cắt
kim loại trong phân xưởng cơ khí.
Với yêu cầu ngày càng cao về độ chính xác của các chi tiết máy, máy mài dây
băng đá nhám được ra đời với vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của
các sản phẩm cơ khí chế tạo máy.
Máy mài dây băng đá nhám này cho năng suất khá cao, đáp ứng các yêu cầu
chính xác của việc mài các góc để lắp ghép chữ T với nhau và có khả năng đánh bóng
ống đạt cấp độ nhám rất cao, kết cấu đơn giản dễ chế tạo có thể gia công được thép,
inox, nhôm, gỗ mỹ nghệ, đá quý... có thể sử dụng trong môi trường ướt và khô. Hạt
mài mạnh, bén, cắt tốt, đặt biệt là tự sinh ra góc bén khi 1 tinh thể hạt mài cũ mòn đi.
Các hạt mài đồng kích cỡ nên sản phẩm cơ khí sau khi mài rất phẳng, đạt tiêu chuẩn
khi kiểm tra dưới ánh đèn hoặc thiết bị đo độ bóng vì nhu cầu thực tế của đời sống
sản xuất nói chung và trong công nghiệp hiện đại nói riêng thì rất cần thiết.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 13
1.2.2. Giới thiệu về thép ống và các phương pháp mài
Hình 1.4: Ống thép
Ống thép được sử dụng rộng rãi trong các ngành xây dựng và công nghiệp:
ống dùng dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí, ống làm nồi hơi, ống dùng sản xuất các kết cấu
xây dựng như giàn không gian, ống thử siêu âm trong cột bê tông, ống dùng sản xuất
các kết cấu cơ khí, sản xuất khung xe đạp, xe máy, cầu thang.
Với tầm quan trọng của việc sản xuất ống thép như vậy nên các máy móc và
thiết bị đươc chế tạo ra để chế tạo ra các ống thép phù hợp cho từng lĩnh vực được sử
dụng. Để năng xuất ngày càng cao giá thành đầu tư giảm nên các nhà đầu tư đã chế
tạo ra các máy chuyên dùng trong lĩnh vực sản xuất ống thép để cho năng suất cao đã
được ứng dụng vào trong sản xuất.
Trong lĩnh vực gia công các loại máy móc tiên tiến đã được đưa vào sử dụng,
nhờ đó sản phẩm làm ra có chất lượng tốt hơn, lượng nhân công lao động giảm, dẫn
tới giá thành giảm, tăng tính cạnh tranh của hàng hoá nước ta trong quá trình hội
nhập.
Sau khi ống thép đươc sản xuất ra thì sẽ được gia công lại cho phù hợp với
từng lĩnh vực được sử dụng, công việc này ở nước ta chủ yếu là mài bỏ lượng dư và
đánh bóng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 14
Hiện nay phương pháp gia công ống thép chủ yếu là mài, những chi tiết yêu
cầu có độ cứng, độ chính xác cao và độ bóng bề mặt cao thường phải qua các nguyên
công gia công bán tinh và gia công tinh là nguyên công mài trên máy mài sau khi qua
các nguyên công gia công thô và nhiệt luyện. Máy mài là máy gia công được dùng
rộng rải trên mọi lĩnh vực của ngành chế tạo máy, số lượng máy nhiều nơi có thể vượt
quá 30% trong tổng số máy cắt kim loại. Máy mài bằng để cắt bỏ lượng dư không cần
thiết và đánh bóng chi tiết.
1.2.3. Các phương pháp mài
a. Mài tròn ngoài:
Có hai phương pháp mài tròn ngoài: mài có tâm và mài không tâm
Mài tròn ngoài có tâm:
+ Có tính vạn năng cao
+ Có thể gá dùng
+ Nên tiến đá dọc trục
+ Khi chi tiết ngắn, đường kính lớn, độ cứng vững cao → có thể tiến đá
hướng kính
Mài tròn ngoài không tâm:
+ Chuẩn định vị là mặt đang gia công → không mài được chi tiết có rãnh
trên bề mặt
+ Hai phương pháp mài tròn ngoài không tâm
Ưu nhược điểm của mài tròn ngoài không tâm:
+ Ưu điểm:
✓ Dễ tự động hóa quá trình mài → năng suất cao
✓ Độ cứng vững của hệ thống công nghệ cao hơn mài có tâm
✓ Có thể mài các trục dài mà mài có tâm không thực hiện được
+ Nhược điểm:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 15
✓ Không mài được trục bậc, chỉ có thể mài trục trơn
✓ Không mài được các bề mặt gián đoạn
b. Mài định hình:
- Có thể gia công được các bề mặt định hình có đường sinh thẳng, các bề
mặt định
Mài tròn trong (mài lỗ):
+Có khả năng gia công lỗ trụ, lỗ côn, lỗ định hình.
Có 2 phương pháp mài tròn trong: mài có tâm và mài không tâm:
Mài lỗ có tâm:
+Thực hiện trên các máy mài tròn lỗ chuyên dùng, máy mài vạn năng có
đầu mài lỗ hoặc trên máy tiện vạn năng có trang bị đồ gá mài lỗ.
Mài lỗ không tâm:
+Là phương pháp gia công tinh lỗ có năng suất, độ chính xác và độ
đồng tâm cao
+Chuẩn gia công là mặt ngoài → mặt ngoài của chi tiết phải được gia
công tinh hoặc bán tinh trước khi mài lỗ
Ưu nhược điểm của mài lỗ không tâm:
+ Ưu điểm:
✓ Có thể mài được lỗ của chi tiết phức tạp
✓ Mài được lỗ không tiêu chuẩn
✓ Sữa được sai lệch về vị trí tương quan so với các bề mặt khác do
nguyên công trước để lại
✓ Có khả năng đạt độ chính xác cao
✓ Mài được các rãnh định hình sau nhiệt luyện
✓ Dễ cơ khí hoá và tự động hoá → năng suất cao
+ Nhược điểm
✓ Khó cung cấp dung dịch trơn nguội vào vùng cắt, điều kiện thoát phoi
và thoát nhiệt khó khăn → đá mòn nhanh
✓ Khi đường kính lỗ nhỏ, đá mài nhỏ → độ cứng vững kém, ảnh hưởng
đến độ chính xác và năng suất gia công
✓ Để đảm bảo vận tốc cắt khi mài, lỗ càng nhỏ → tốc độ đá càng lớn,
dẫn đến khó khăn cho việc chế tạo máy mài
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 16
1.3. Yêu cầu của máy mài dây băng đá nhám
1.3.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng
- Máy thiết kế phải có năng suất và hiệu quả tương đối cao, tiết kiệm điện năng,
kích thước tương đối nhỏ gọn, chi phí đầu tư thấp và vận hành tương đối dễ dàng...
- Để làm được đều này người thiết kế máy cần hoàn thiện về sơ đồ kết cấu của
máy đồng thời chọn các thông số thiết kế và các quan hệ về kết cấu hợp lý.
1.3.2. Khả năng làm việc
- Máy có thể hoàn thành các chức năng đã định mà vẫn giữ được độ bền, không
thay đổi kích thước cũng như hình dạng của máy, ngoài ra vẫn giữ được sự ổn định,
có tính bền mòn, chịu được nhiệt và chấn động.
- Để máy có đủ khả năng làm việc cần xác định hợp lý hình dạng, kích thước
chi tiết máy, chọn vật liệu thích hợp để chế tạo chúng và sử dụng các biện pháp tăng
bền như nhiệt luyện.
1.3.3. Độ tin cậy
Độ tin cậy là tính chất của máy vừa thực hiện được các chức năng đã đề ra
đồng thời vẫn giữ được các chỉ tiêu về sử dụng (như năng suất, công suất, mức độ
tiêu thụ năng lượng, độ ổn định, ...) trong suốt quá trình làm việc hoặc trong quá trình
công việc đã quy định.
Phụ thuộc vào quá trình làm việc không hỏng hóc trong một thời gian quy định
hoặc trong quá trình làm việc.
1.3.4. An toàn trong sử dụng
Một kết cấu làm viêc an toàn có nghĩa là trong đều kiện sử dụng bình thường
thì kết cấu đó không gây tai nạn nguy hiểm cho người sử dụng, cũng như không hư
hại cho thiết bị xung quanh.
1.3.5. Tính công nghệ và kinh tế
Đây là yếu tố cơ bản đối với máy để thỏa mãn yêu cầu về tính công nghệ và
tính kinh tế thì máy thiết kế có hình dạng và kết cấu, vật liệu chế tạo phù hợp với đều
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 17
kiện sản suất cụ thể. Đảm bảo khối lượng và kích thước hợp lý nhất, chi phí chế tạo
thấp nhất quyết định giá thành sản phẩm.
Máy nên thiết kế tối giản các chi tiết, kết cấu đơn giản, dễ chế tạo nhưng vẫn
đảm bảo được đều kiện và quy mô sản xuất thực tế.
1.3.6. Yêu cầu của máy
+Yêu cầu
-Mài được sử dụng để lắp ghép ăn khớp chính xác với nhau
-Có thể mài gốc 150, 300, 450, 600
-Có thể đánh bóng đạt IT 5
+Ưu điểm
-Chuyên dụng cho thép nguội.
-Chuyên dụng cho Inox.
-Chuyên ứng dụng Nhôm, Đồng.
-Chuyên dụng cho hợp kim cứng chứa nhiều Niken và Crome: Tay Chơi Golf,
trục máy, dụng cụ gia công kim loại.
-Có thể sử dụng trong môi trường ướt hoặc khô.
-Các hạt mài đồng kích cỡ nên sản phẩm cơ khí sau khi mài rất phẳng, đạt tiêu
chuẩn khi kiểm tra dưới ánh đèn hoặc thiết bị đo bộ bóng.
-Hạt mài mảnh, bén cắt tốt, đặt biệt là tự sinh ra góc bén khi 1 tinh thể hạt mài
cũ mòn đi.
-Độ hạt Thô - Mịn đa dạng: 24, 36, 60, 80, 120, 180, 240, 320, 400, 600, 800,
1000, 1200, 1400,
+Nhược điểm
-Khi hoạt động phát ra tiếng ồn
-Tuổi bền dây đai thấp khoảng 100 sản phẩm/sợi
-Kết cấu lớn, chưa cứng vững
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 18
-Mất nhiều thời gian để thay thế đai
Cấu tạo của 1 đai nhám gồm 3 phần:
a. Hạt mài (Grain): Các hạt phổ biến là: Ceramic, Silicon Carbide, Green
Silicon Carbide, Aluminum Oxide, White Alumium Oxide, Garnet, Open Coat
b. Keo dính (Bonding): Các chất hóa học để kết dính hạt mài lên nền vải nhám
là các hợp chất sau: Resin Bond, Resin Over Glue Bond, Glue Bond, Zinc Stearate
c. Nền vải nhám (Backing): Thông thường sử dụng Giấy Tổng Hợp hoặc Vải
Jeans hoặc Vải Twill
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 19
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MÁY
2.1. Phát thảo ý tưởng
2.1.1. Phát thảo trên giấy
Hình 2.1: Bản vẻ phát thảo
2.1.2. Thiết kế trên phần mềm SolidWorks
Hình 2.2: Trục
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 20
Hình 2.3: Trục tang 1
Hình 2.4: Trục tang 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 21
Hình 2.5: Puly lớn
Hình 2.6: Đỡ trục
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 22
Hình 2.7: Puly nhỏ
Hình 2.8: Ổ bi đỡ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 23
Hình 2.9: Chân máy
Hình 2.9.1: Bệ máy
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 24
Hình 2.9.2: Máy hoàn thiện
2.1.3. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động:
a. Sơ đồ cấu tạo:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 25
Hình 2.9.3: Sơ đồ cấu tạo
1. Puly Nhỏ 6. Ổ bi đỡ
2. Dây đai 7. Trục tang 1
3. Đá mài 8. Trục tang 2
4. Puly lớn 9. Ổ bi đỡ
5. Dây băng nhám 10. Động cơ
b. Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý hoạt động: Khi động cơ quay → puly lớn quay → trục tang 2 quay
→ dây băng nhám quay → trục tang 1 quay.
2.2. Tính toán các cụm chi tiết
2.2.1. Chọn động cơ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 26
Vì bộ truyền tương đối phức tạp nên chọn phương án:
Sử dụng một biến tần điều chỉnh động cơ 3 pha công suất 1HP để tìm số
vòng quay thích hợp. Từ kết quả sử dụng biến tần ta tìm được số vòng quay thích
hợp, qua thực nghiệm sử dụng biến tần ta có được số vòng quay mong muốn là 180
vòng/phút.
Vậy chọn ndẫn = 180
vòng
phút
Sử dụng lực kế để xác định lực mài, qua thực nghiệm ta tìm được lực F = 200N
Theo công thức ta được:
V=
n×π×D
60×1000
=
180×π×150
60000
=1.41 m/s
Trong đó:
n : số vòng quay
D : đường kính puly
V : vận tốc quay
Theo công thức 2.11/trang 21 [3] ta được:
PV =
F×v
1000
=
200×1.41
1000
= 0.28 (Kw)
Trong đó: F = 200N
V = 1.41 m/s
η = η
đai
. η
ol
2
- Trong đó, tra bảng 2.3[1] tr19 ta được:
- Hiệu suất bộ truyền đai: η
đai
= 0,95
- Hiệu suất ổ lăn: η
ol
= 0,99
η = 0,95. (0,99)2 = 0,93
Công suất cần thiết: PCT =
PV
ɳht
=
0.28
0.93
= 0.3 (Kw)
Mômen xoắn của trục:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 27
Tt = 9,55 . 10
6.
Pđc
n
= 9,55. 106.
0.3
180
= 15916.66 (N. mm)
Từ những thông số trên ta chọn được động cơ:
Bảng 2.1: Thông số động cơ
Ký
hiệu
Xuất
xứ
Công
suất kw
Mã
lực
HP
Đường
kính
trục
Số vòng
quay
(vòng/ph)
Dòng
định
mức
Rãnh
cavet
Tổng
chiều
cao
thân
Tổng
chiều
dài
thân
HP China 0.75Kw 1 HP 19 1400 2.05 6 220 295
2.2.2. Thiết kế trục chính
Trục chính cũng là trục nói chung, là chi tiết quan trọng trong hệ thống truyền
động, dùng để truyền những dạng chuyển động và mômen khác nhau đến dao cắt
hoặc chi tiết gia công. Những ứng suất xuất hiện trên trục chính chủ yếu là ứng suất
uốn, xoắn; có loại trục chính còn chịu ứng suất kéo hoặc nén. Tính chất của các ứng
suất này phụ thuộc vào kết cấu và điều kiện làm việc của trục.
Trục chính là trục quan trọng nhất trong các loại trục, cho nên các yêu cầu, các
phương pháp tính toán trục chính đều có thể dùng để tính toán trục thường. Tất nhiên,
yêu cầu của trục thường không cao bằng trục chính.
2.2.3. Yêu cầu của trục chính
Trục chính của máy chẳng những phải đảm bào độ bền, mà còn phải
thõa mãn các yêu cầu chính sau đây :
a. Đảm bảo độ cứng vững:
Đặc trưng quan trọng nhất của độ cứng vững trục chính là độ võng của trục ở
phía trước đầu trục, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác gia công. Ngoài ra, độ
võng của trục cũng tạo nên sự ăn khớp không đều của bánh răng, phân bố lực không
đều ở hai đầu ổ trục và gây ra nhiều tiếng ồn. Độ cứng vững đầy đủ, trước tiên sẽ đảm
bảo độ chính xác của trục chính.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 28
Để tăng cường độ cứng vững của trục thường dung các biên pháp sau đây:
- Tăng đường kính trục với việc rút ngắn chiều dài giữa hai gối trục.
- Dùng các gối trục trung gian (cũng là cách rút ngắn khoảng cách giữa hai gối
trục).
- Đừng để mômen uốn trực tiếp tác dụng lên trục chính bằng cách lắp puly trên
trục ống cài then với trục chính.
- Đặt các chi tiết truyền động trên trục chính gần các gối đỡ và số lượng các chi
tiết này càng ít càng tốt.
b. Độ chịu mài mòn cao:
Yêu cầu này chủ yếu với các phần trục có lắp bộ phân trượt, ở các ổ trục, ở các
bề mặt di động theo hướng trục (như trục chính máy khoan, máy xọc răng).
c. Độ rung động thấp:
Trục chính của máy cần phải chuyển động êm, không bị rung. Độ rung động sẽ
làm giảm tuổi thọ cơ cấu máy, ảnh hưởng trực tiếp lên bề mặt của chi tiết gia công.
d. Vật liệu trục chính:
Đối với trục chính lắp trên ổ lăn, cổ trục không cần phải có độ cứng đặc biệt.
Trong trường hợp này ta có thể dùng thép 45 tôi độ cứng HB = 230 260.
2.2.4. Kết cấu trục chính
Kết cấu trục chính phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
- Vị trí và số chi tiết lắp trên trục.
- Dung sai lắp ghép cần thiết cho những chi tiết lắp trên trục.
- Các phương pháp lắp chi tiết và các phương pháp di động các chi tiết trượt.
- Các phương pháp điều chỉnh theo hướng trục và hướng tâm của trục.
- Kích thước và các loại ổ trục.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 29
- Phương pháp lắp ráp, chế tạo nhiệt luyện cũng như cách cố định dụng cụ hoặc
chi tiết gia công trên trục.
Những nguyên nhân tổng quát khi xác định kết cấu trục chính là:
- Nếu trên trục lắp nhiều chi tiết có chế độ lắp ghép khác nhau, thì hình dáng
của trục phải đảm bảo việc tháo lắp chi tiết dễ dàng. Do đó trục chính thường nhỏ dần
về phía hai đầu.
- Đoạn trục lắp các chi tiết trung gian cần phải có gờ.
- Nếu trên trục có đường kính danh nghĩa, nhưng bề mặt có nhiều dung sai
khác nhau, thì giữa bề mặt ấy phải có rãnh ngăn cách để thoát dao.
- Các đường kính trục lấy theo tiêu chuẩn.
- Trên trục thường có những đoạn côn. Ở những đoạn côn lắp bánh răng thì có
độ côn là 1:15.
- Để giảm ứng suất và tránh rạn nứt khi nhiệt luyện, ở những chỗ thay đổi
đường kính thì phải có góc lượn lớn.
- Đối với trục chính cần cho phôi, dao, các cơ cấu kẹp, ống dẫn dầu.. đi qua thì
trục cần làm rỗng.
- Hình dáng và kích thước của đầu trục chính dung để lắp dao, lắp mâm cặp
đều được lấy theo tiêu chuẩn.
2.2.5. Tính toán trục chính
Tính toán trục chính nói chung và trục nói riêng trên cơ sở đảm bảo độ bền và
độ cứng vững cần thiết. Nhiều khi yêu cầu về độ cứng vững có tính quyết định còn
sức bền chỉ mang tính kiểm tra. Kinh nghiệm cho thấy nếu độ cứng vững đạt yêu cầu,
thì thông thường độ bền trục cũng đảm bảo.
2.2.6. Tính sơ bộ trục
Trường hợp này trục có cả mô men uốn và xoắn tác dụng.
(mm). 9,11
445
34.0
.3 Cd sb
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 30
(N.mm)
Lực vòng : (N).
Lực hướng tâm: (N).
2.2.7. Tính gần đúng trục
Xác định phản lực giữa hai gối tự A và B.
Do lực vòng P tác dụng:
.
RBx = 306,6 (N).
(N).
Do lực hướng tâm Pr tác dụng:
.
RBy = 111,6 (N).
(N)
Vẽ biểu đồ mô men uốn và mô men xoắn.
Tính mô men uốn tại các tiết diện nguy hiểm n_n:
.
Với: Mux = RAx.a = Rax .50 = 45985 (N.mm).
Muy = RAy.a = RAy .50 = 16735 (N.mm).
(N.mm).
6,7296
445
34,0
.10.55,9 6 xM
3,1226
9,11
6,7296.2.2
d
M
P x
3,44620.3,122620.. 0 tgtgPtgPPr
0).(. baRaPm BxA
)15050(
50.3,1226
)(
.
ba
aP
RBx
NRPR BxAx 7,9196,3063,1226
0).(. baRaPm ByrA
)15050(
50.3,446
)(
.
ba
aP
R rBy
NRPR ByrAy 7,3346,1113,446
uyuxnun MMM
22
_
5,489351673545985 22_ nunM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 31
Mtđ = 49341,8 (N.mm).
Tại tiết diện m_m:
.
Với: Mux = RAx.c = RAx.65 = 59780,5 (N.mm).
Muy = RAy.c = RAy.65 = 21755,5 (N.mm).
(N.mm).
Mtđ = 63929,2 (N.mm).
Tính đường kính trục ở các tiết diện nguy hiểm.
Đường kính trục ở các tiết diện nguy hiểm được tính theo công thức:
.
Vì trục chính đặc nên ta chọn tỉ số .
Vật liệu làm trục chính là thép 45 có b = 750 (N/mm2), tra bảng 7.2
thiết kế chi tiết máy ta có ứng suất cho phép = 50 (N.mm2 ).
Đường kính trục d1 tại tiết diện n_n:
(mm).
Đường kính trục d2 tại tiết diện m_m:
(mm).
Chọn theo tiêu chuẩn d1 =24 (mm), d2 =30 (mm).
2222 6,7296.75,05,4893575,0 xutâ MMM
uy
2
ux
2
m_um MMM
1,636165,217555,59780 2222_ uyuxmum MMM
2222 6,7296.75,01,6361675,0 xutâ MMM
3
4
tâ
]).[1(1,0
M
d
5,0
d
d0
9,21
50).5,01(1,0
2,63929
]).[1(1,0
3
4
3
41
tâMd
9,26
50).5,01(1,0
2,63929
]).[1(1,0
3
4
3
42
tâMd
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 32
Hình 2.9.4: Biểu đồ mômen và lực tác dụng lên trục.
2.2.8. Tính chính xác trục
Trong bước tính gần đúng, ta chưa xét hoặc chưa đánh giá đúng ảnh hưởng của
một số nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến độ bền mỏi của trục như tính chất chu kì
ứng suất, sự tập trung, nhân tố kích thước, trạng thái bề mặt Vì vậy sau khi đã có
đầy đủ kích thước trục cần kiểm nghiệm sức bền mỏi của trục theo phương pháp
chính xác. Kiểm nghiệm hệ số an toàn trục.
Ta tiến hành tính chính xác trục cho nhiều tiết diện chịu tải lớn và có ứng suất
tập trung.
Kiểm nghiệm trục theo công thức:
Trong đó: n - hệ số an toàn chỉ xét riêng ứng suất pháp.
.
- hệ số an toàn chỉ xét riêng ứng suất tiếp.
n
nn
nn
n
22
.
ma
k
n
..
.
1
n
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 33
.
Trong đó: -1, - giới hạn mỏi uốn và xoắn đối với chu kỳ đối xứng.
m, - trị số trung bình của ứng suất pháp và tiếp sinh ra. Nó là
thành phần không đổi trong chu kỳ ứng suất.
k, k - hệ số kích thước, xét ảnh hưởng của kích thước tiết diện trục
đến giới hạn mỏi.
- hệ số tang bền bề mặt trục. = 1
, hệ số kích thước, xét ảnh hưởng của kích thước tiết diện trục
đến giới hạn mỏi.
Do ứng suất uốn và xoắn thay đổi theo chu kỳ đối xứng (trục có thể quay được
hai chiều) nên:
a = max = - min = .
m = 0.
.
.
Trong đó: W – mô men cản uốn của tiết diện trục.
W0 – mô men cản xoắn của tiết diện trục.
Vì tiết diện trục có hình tròn có rãnh then nên:
.
.
Từ đó ta có công thức tính hệ số an toàn như sau:
ma
k
n
..
.
1
1
m
W
M u
0
max
W
M x
a
0m
d
tdtbd
W
.2
..
32
.
23
d
tdtbd
W
.
..
16
.
23
0
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 34
Trong đó: - hệ số ảnh hưởng của trị số ứng suất trung bình đến sức bền
mỏi. Nó được chọn theo vật liệu thép cacbon trung bình:
Tại mặt cắt n - n:
Giới hạn mỏi uốn: -1 = ( 0,4 0,5 ).b
Lấy: -1 = 0,45.b = 0,45.750 = 337,5 (N/mm2).
Giới hạn mỏi xoắn: -1 = ( 0,2 0,3 ).b
Lấy: -1 = 0,25.b = 0,25.750 = 187,5 (N/mm2).
Mô men cản uốn:
(mm2).
(N/mm2).
(N/mm2).
Theo bảng 10.3 cơ sở thiết kế máy ta có: = 0,91; = 0,89.
= 1.
Theo bảng 10.8 cơ sở thiết kế máy ta có: k = 1,9; k = 1,7.
.
a
k
n
.
.
1
a
k
n
.
.
1
,
1,0
05,0
8,1302
24.2
1124.11.18
32
24.14,3
.2
..
32
. 3
23
d
tdtbd
W
5,37
8,1302
5,48935
minmax
W
M u
a
6,5
8,1302
6,7296
max
W
M x
a
3,4
5,37.
1.91,0
9,1
5,337
.
.
1
a
k
n
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 35
.
Vậy:
Tại mặt cắt m - m:
Giới hạn mỏi uốn: -1 = ( 0,4 0,5 ).b
Lấy: -1 = 0,45.b = 0,45.750 = 337,5 (N/mm
2).
Giới hạn mỏi xoắn: -1 = ( 0,2 0,3 ).b
Lấy: -1 = 0,25.b = 0,25.750 = 187,5 (N/mm2).
Mô men cản uốn:
(mm2).
(N/mm2).
(N/mm2).
Theo bảng 10.4 cơ sở thiết kế máy ta có: = 0,91; = 0,89.
= 1.
Theo bảng 10.8 cơ sở thiết kế máy ta có: k = 1,9; k = 1,7.
.
.
Vậy:
5,17
6,5.
1.89,0
7,1
5,187
.
.
1
a
k
n
n
nn
nn
n
1,4
5,173,4
5,17.3,4.
2222
6,2586
30.2
1130.11.18
32
30.14,3
.2
..
32
. 3
23
d
tdtbd
W
6,24
6,2586
1,63616
minmax
W
M u
a
82,2
6,2586
6,7296
max
W
M x
a
57,6
6,24.
1.91,0
9,1
5,337
.
.
1
a
k
n
8,34
82,2.
1.89,0
7,1
5,187
.
.
1
a
k
n
n
nn
nn
n
4,6
8,3457,6
8,34.57,6.
2222
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 36
2.2.9. Tính chọn ổ lăn
Chọn ổ bi đỡ 1 dãy (theo bảng 2.7 [1]) vì không có lực dọc trục với đường
kính vòng trong d = 20mm.
Tải trọng hướng tâm tác dụng lên ổ B:
𝐹𝑟𝐵 = √𝑅𝐵𝑦
2 + 𝑅𝐵𝑥
2 =√111,62 + 306,62 =326,2 N
Tải trọng hướng tâm tác dụng lên ổ A :
𝐹𝑟𝐴 = √𝑅𝐴𝑦
2 + 𝑅𝐴𝑥
2 =√334,62 + 919,72 =978,6 N
Vì 𝐹𝑟𝐵 = 326,2N < 𝐹𝑟𝐴 = 978,6N cho nên ta tính toán để chọn ổ A.
- Các hệ số 𝐾𝜎, 𝐾𝑡, và V ta chọn bằng 1.
- Do không có lực dọc trục nên hệ số X = 1 và Y = 0.
- Tải trọng quy ước:
Q = (1. 𝐹𝑟𝐴+0.0).1.1 = 𝐹𝑟𝐴 = 978,6N
- Thời gian làm việc tính bằng triệu vòng quay:
L =
60.𝐿ℎ.𝑛
106
=
60.6335.445
106
= 174,9 triệu vòng
- Khả năng tải động tính toán
𝐶𝑡1 = 𝑄. √𝐿
𝑚
= 978,6. √174,9
3
= 5472,7 N
Theo phụ lục 9.1 [44] ta chọn ổ cỡ là cỡ nhẹ có ký hiệu 204
Với C = 10.000 N và 𝐶0 = 6.300 N.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 37
2.3. Chọn đường kính đá mài
Đá mài nhóm chọn là loại đá mài Hải Dương
Hình 2.9.5: Đá mài hình trụ - V1
Thông số cụ thể như sau:
D
(mm)
H
(mm)
d
(mm)
Cỡ hạt Hạt mài Tốc độ
(m/s)
Độ cứng
350 25 50 320 A 40 Q
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ThS. NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LÊ MẠNH HÙNG – TRƯƠNG MINH PHÚC Trang 38
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
3.1. Công tắc tơ đảo chiều:
Công tắc tơ là loại khí tụ điện dùng để thường xuyên đóng cắt từ xa các mạch
điện động lực bằng tay hay tự động. Công tắc tơ xoay chiều dùng để đổi nối các mạch
điện xoay chiều, nam châm điện của nó là nam châm điện xoay chiều. Nhưng cũ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_nghien_cuu_va_che_tao_may_mai_day_bang_da_nham.pdf