Đồ án Nghiên cứu và hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty TNHH Việt Thắng

MỤC LỤC

 

Trang

Lời nói đầu 3

Phần I. Cơ sở lý luận tiền lương và tiền công 6

1. Tổng quan về trả công lao động 6

1.1. Các khái niệm 6

1.2. Bản chất và vai trò của tiền lương 7

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền công lao động 9

1.4. Ý nghĩa của tiền lương 11

 2. Chế độ tiền lương của Nhà nước 12

2.1. Quan điểm của tiền lương 12

2.2. Chế độ tiền lương cụ thể trong Doanh nghiệp Nhà nước 13

2.2.1. Chế độ tiền lương theo cấp bậc 13

2.2.2. Chế độ tiền lương chức vụ - chức danh 16

2.3. Các hình thức tiền lương 18

2.3.1. Tiền lương thời gian 18

2.3.1.1. Tiền lương thời gian giản đơn 19

2.3.1.2. Tiền lương thời gian có thưởng 19

2.3.2. Tiền lương sản phẩm 19

2.3.2.1. Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp 20

2.3.2.2. Lương sản phẩm cá nhân gián tiếp 20

2.3.2.3. Lương sản phẩm tập thể 21

2.3.2.4. Lưưong sản phẩm luỹ tiến 22

2.3.2.5. Lương sản phẩm khoán 23

2.3.2.6. Lương sản phẩm có thưởng 24

3. Tiền thưởng 24

3.1. Công tác tiền thưởng 24

3.2. Một số hình thức thưởng trong Doanh nghiệp 25

4. Xây dựng hệ thống tiền lương ở Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 25

4.1. Yêu cầu cơ bản của hệ thống tiền lương 25

4.2. Trình tự xây dựng hệ thống tiền lương 26

Phần II: Thực trạng tình hình trả công lao động tại Công ty TNHH Việt Thắng 37

I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp 37

1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 37

2. Chức năng và nội dung kinh doanh 38

3. Quy trình thuê phòng 39

4. Bộ máy quản lý của Công ty 39

5. Hoạt động marketing 41

6. Giá thành thuê phòng 43

7. Phân tích tình hình tài chính 45

II. Phân tích trả công lao động 48

1. Tình hình trả công lao động hiện nay tại Công ty TNHH Việt Thắng 48

2. Đặc điểm về lao động 48

3. Số lượng lao động, chất lượng lao động của Công ty 48

4. Chế độ phúc lợi 54

Phần III: Xây dựng phương án tiền lương mới 57

I. Sự cần thiết phải xây dựng phương án mới 57

II. Nội dung 57

1. Yêu cầu cơ bản của hệ thống tiền lương 57

2. Trình tự xây dựng hệ thống tiền lương 58

III. Đánh giá giá trị công việc bằng phương pháp cho điểm 58

1. Phân tích công việc của mọi người 62

2. Cho điểm các yếu tố công việc 69

3. Đánh giá giá trị công việc bằng phương pháp cho điểm từ vị trí 73

Kết luận 83

 

doc95 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu và hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty TNHH Việt Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạnh tranh. Với các kết quả điều tra lương và cấu trúc công việc đã nghiên cứu ở phần trên, chúng ta sẽ đi xây dựng cơ cấu tiền lương của Doanh nghiệp. Bước 4: Xác định ngạch lương và tiền lương cho mỗi ngạch Mức lương trả cho các công việc trong Doanh nghiệp được xác định dựa trên khái niệm công bằng về tiền lương trên thị trường lao động của ngành. Mục đích của việc làm đó là để tạo lên một sự trả công có thể cạnh tranh với các Doanh nghiệp đối thủ. Trên cơ sở các dữ liệu đã thu được thu thập từ các cuộc điều tra lương trên thị trường, Doanh nghiệp sẽ quyết định định mức lương của mỗi ngạch lương tuỳ theo chính sách tiền lương của đơn vị. Cơ cấu tiền lương của Doanh nghiệp được thể hiện dưới dạng một đồ thị, trong đó trục hoành biểu diễn cấu trúc công việc, còn trục tung biểu diễn mức lương được trả trên thị trường. Đường biểu diễn tiền lương (wage curves) mô tả mối quan hệ giữa tiền lương với số điểm hay thứ tự sắp xếp của các công việc được trình bầy ở hình dưới đây. Quá trình xây dựng đường biểu diễn tiền lương này làm như sau: - Đi xác định mức lương trung bình của các ngạch lương, bởi vì mỗi ngạch lương lại gồm nhiều bậc lương; - Biểu diễn các mức lương đó lên đồ thị và nối các mức lương trung bình của các ngạch lương đó thành một đường liền; - Làm trơn đường liền đó, để tạo thành một đường biểu diễn tiền lương; - Thực hiện điều chỉnh khi có các sai lệch (trên hoặc dưới đường biểu diến đó) một cách thích hợp. Bước 5: Mở rộng ngạch lương thành các bậc lương trong mỗi ngạch đó. Các bậc lương và thang lương được kết hợp chặt chẽ trong hệ thống lương để tạo thuận lợi cho việc trả lương có hiệu quả đối với nlg. Các công việc tương tự nhau xét theo phương diện đóng góp cho các mục tiêu của Doanh nghiệp được nhóm lại trong cùng một mức độ công việc. Các công việc trong cùng một mức được coi là tương đối bình đẳng và vì thế được trả cùng một mức lương. Các bậc lương cũng cho phép các nhân viên chuyển giữa các công việc khác nhau mà không phải trả lương khác nhau. Đặc điểm này của các bậc lương làm cho việc xây dựng hệ thống tiền lương đỡ phức tạp và có hiệu quả cao hơn. Mỗi ngạch lương thường có một số bậc lương cụ thể tuỳ theo Doanh nghiệp. Về mặt đối nội (bên trong Doanh nghiệp ),các bậc này tạo thành một dãy các giá trị kế tiếp nhau và thể hiện sự trả lương cho các công việc có sai khác nhau về kết quả hay hiệu quả của cùng một công việc hoặc được ấn định theo trình độ lành nghề hay thâm niên công tác...Còn về mặt đối ngoại ,thang lương xác định mức cao nhất ,và mức thấp nhất cho cùng một công việc nhất định khi so sánh giữa các Doanh nghiệp hay các đối thủ cạnh tranh... Thồng thường, điểm giữa của thang lương rơi vào đường biểu diễn chính sách trả lương của Doanh nghiệp và biên độ của lương được xác định theo công thức: Hệ số thang lương = (mức cao nhất - mức thấp nhất)/mức thấp nhất Kinh nghiệm ở Canađa, thang lương cho các công việc văn phòng thường dao động từ 10 - 25%, của các cán bộ quản lý cấp thấp và các công việc chuyên môn dao động từ 35-60% và của các cán bộ cấp cao là 60-120%. Xác định hệ thống thang và bậc lương cũng cần phân tích thêm sự thăng tiến của một nhân viên trong Doanh nghiệp. Dưới đây là một ví dụ về một bảng lương nhân viên văn phòng của một Doanh nghiệp nước ngoài. Đơn vị: $/năm Ngạch lương Bậc lương và thời gian làm việc để được nâng lương Mức tăng lương 104 tuần 156 tuần 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 9.399 9.560 9.921 10.201 10.482 10.764 11.062 11.365 11.673 11.986 Thay đổi 2 10.401 10.687 10.977 11.263 11.551 11.860 12.199 12.538 12.877 13.216 Thay đổi 3 11.458 11.840 12.222 12.604 12.986 13.368 13.750 14.132 14.514 14.896 382 4 12.862 13.291 13.720 14.149 14.578 15.007 15.436 15.865 16.294 16.723 429 5 14.390 14.870 15.350 15.830 16.310 16.790 17.270 17.750 18.230 18.710 480 6 16.040 16.575 17.110 17.645 18.180 18.715 19.250 19.785 20.320 20.855 535 7 17.824 18.418 19.012 19.606 20.200 20.794 21.388 21.982 22.576 23.170 594 8 19.740 20.398 21.056 21.714 22.372 23.030 23.688 24.346 25.004 25.662 658 9 21.804 22.531 23.258 23.985 24.712 25.439 26.166 26.893 27.620 28.347 727 10 24.011 24.811 25.611 26.411 27.211 28.011 28.811 29.611 30.441 31.211 800 11 26.381 27.260 28.139 29.018 29.987 30.776 31.655 33.534 33.413 34.299 879 MỘT VÍ DỤ VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC ĐỂ TRẢ CÔNG Định giá công việc gồm 4 bước sau: + Lập danh sách các yếu tố công việc chung của Doanh nghiệp; + Lựa chọn các vị trí công việc để đánh giá; + Chọn điểm các yếu tố công việc; + Xác định thang điểm. 1. Kiến thức: 1.a. Trình độ học vấn cơ bản + Có trình độ đến bậc Tiểu học : -- điểm + Có trình độ đến bậc Phổ thông Trung học cơ sở : -- điểm + Có trình độ đến bậc Trung học : -- điểm + Đào tạo nghề hoặc kỹ thuật/CNXS bậc thợ 1-2 : -- điểm + Cao Đẳng/CNXS bậc thợ 3-4 : -- điểm + Cử nhân, Đại học/CNXS bậc thợ 5-7 : -- điểm + Thạc sỹ/có nhiều bằng Đại học : -- điểm + Tiến sỹ : -- điểm 1.b. Kỹ năng, kinh nghiệm + đến 1 năm : -- điểm + từ 1 đến 2 năm : -- điểm + từ 2 đến 4 năm : -- điểm + từ 4 đến 7 năm : -- điểm + từ 7 đến 11 năm : -- điểm + từ 11 đến 15 năm : -- điểm + trên 15 năm : -- điểm 2. Trí lực: 2.c. Lập kế hoạch + 1 tuần : -- điểm + 2 đến 3 tuần : -- điểm + 1 đến 3 tháng : -- điểm + 1 năm : -- điểm + 2 năm trở nên : -- điểm 2.d. Hiểu biết công việc + Có thể hiểu rõ các mệnh lệnh và chỉ thị liên quan tới công việc của bản thân : -- điểm + Có thể hiểu rõ các mệnh lệnh và chỉ thị liên quan tới công việc của nhóm hoặc của bộ phận : -- điểm + Có thể nắm được bản chất thông tin mới mà có liên quan đến công việc : -- điểm 2.e. Phán quyết/Quyết định + Công việc không cần phán quyết : -- điểm + Phản phán quyết các điểm nhỏ trong phạm vi của chỉ thị tương đối chi tiết : -- điểm + Khi có các hướng dẫn chung/chỉ thị chung phải đưa ra các quyết định có tác dụng đến kết quả làm việc của nhóm/bộ phận : -- điểm + Khi có các hướng dẫn chung/chỉ thị chung phải đưa ra các quyết định có tác dụng đến kết quả làm việc của phòng/ban : -- điểm + Khi có các hướng dẫn chung/chỉ thị chung phải đưa ra các quyết định có tác động đến kết quả làm việc của Doanh nghiệp : -- điểm 2.f. Khả năng thuyết phục + Công việc không cần thuyết phục người khác : -- điểm + Cần phải thuyết phục một số thành viên nhóm và cấp dưới : -- điểm + Cần phải thuyết phục một số lượng lớn cấp dưới hoặc những khách hàng khó tính : -- điểm 2.g. Tính sáng tạo + Không cần sáng tạo : -- điểm + Tạo ra cải tiến nhỏ trong phạm vi công việc của nhóm : -- điểm + Tạo ra kiểu dáng sản phẩm mới cho Doanh nghiệp : -- điểm + Tạo ra sản phẩm mới : -- điểm + Tạo ra các ý tưởng mới về dòng sản phẩm mới hoặc tổ chức : -- điểm 2.h. Năng lực lãnh đạo + Không cần năng lực lãnh đạo : -- điểm + Phải lãnh đạo nhóm nhỏ : -- điểm + Phải lãnh đạo một bộ phận : -- điểm + Phải lãnh đạo một phòng/ban : -- điểm + Phải lãnh đạo một Doanh nghiệp : -- điểm 3. Thể lực và môi trường lao động 3.i Sức lực + Không cần sức lực : -- điểm + Cần một ít sức lực : -- điểm + Cần sức lực và nỗ lực đặc biệt : -- điểm 3.j Cường độ tập trung + Không cần nỗ lực : -- điểm + Cần một ít nỗ lực : -- điểm + Nỗ lực đặc biệt để quan sát và lắng nghe : -- điểm 3.k Quan hệ + Không cần quan hệ với người khác : -- điểm + Công việc đòi hỏi phải có một số mối quan hệ với một số người trong và ngoài Doanh nghiệp : -- điểm + Công việc đòi hỏi mối quan hệ thường xuyên với nhiều người : -- điểm 3.l Môi trường làm việc + Bình thường, không độc hại và nguy hiểm : -- điểm + Có một số yếu tố độc hại như: nhiệt độ cao, độ ẩm cao, tiếng ồn, siêu âm, bụi, độc hại, hoá chất, điện từ trường cao : -- điểm + Có nhiều yếu tố độc hại ở mức cao (nhiệt độ cao, độ ẩm cao, tiếng ồn, siêu âm, bụi, độc hại, hoá chất, điện từ trường cao) : -- điểm 3.m Độ rủi ro + Không rủi ro : -- điểm + Có thể có rủi ro : -- điểm + Rủi ro tại nạn và bệnh tật tiềm tàng : -- điểm 4. Trách nhiệm 4.n Phụ trách + Phải phụ trách một nhóm nhỏ : -- điểm + Phải phụ trách một tổ/bộ phận : -- điểm + Phải phụ trách một phòng hay lĩnh vực hẹp : -- điểm + Phải phụ trách một lĩnh vực : -- điểm + Phải phụ trách một Doanh nghiệp : -- điểm 4.o Chịu trách nhiệm công việc có tổn thất + Đến 100.000 đ : -- điểm + Đến một triệu đ : -- điểm + Đến 100 triệu đ : -- điểm + Đến 500 triệu đ : -- điểm + Trên 500 triệu đ : -- điểm Sau đó hãy tập hợp lại theo bảng sau đây: Yếu tố Điểm số Vị trí .. Vị trí .. 1 – Kiến thức và kỹ năng a. Trình độ học vấn cơ bản b. Chuyên môn và kỹ năng 2 - Trí lực c. Lập kế hoạch d. Hiểu biết e. Phán quyết/Quyết định f. Khả năng thuyết phục g. Tính sáng tạo h. Khả năng lãnh đạo 3. Thể lực và môi trường i. Sức lực j. Cường độ tập trung k. Quan hệ l. Môi trường làm việc m. Rủi ro 4. Trách nhiệm n. Phụ trách o. Trách nhiệm Tổng cộng PHẦN 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT THẮNG I. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Việt Thắng là 1 Doanh nghiệp tư nhân. Được bắt đầu khởi công xây dựng vào ngày 1/10/1994 qua 2 năm xây dựng khẩn trương, ngày 15/10/1996 chính thức khánh thành và đi vào hoạt động . Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hiện nay, ngành du lịch có 1 vị trí vô cùng quan trọng. Nắm bắt được nhu cầu của trong nước và ngoài nước. Công ty đã đầu tư xây dựng khách sạn chất lượng cao để đáp ứng được khách trong và ngoài nước. Được xây dựng và trưởng thành trong những năm tháng mà nền kinh tế đang trên đà phát triển và chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường Công ty Việt Thắng đã phải trải qua thăng trầm và bấp bênh. Qua những năm tháng tồn tại và phát triển không ổn định lúc đầu trang thiết bị phòng ở, phòng khách còn chưa đầy đủ, kém chất lượng, nguồn nhân lực ít chỉ vẻn vẹn 12 người, nhân viên không được đào tạo cơ bản. Đến nay do nhận thức được chất lượng phục vụ là sự sống còn của Công ty và sự làm việc có hiệu qủa của đội ngũ nhân viên và việc đưa các trang thiết bị hiện đại vào phục vụ đã mở ra một trang mới cho Công ty Việt Thắng sánh ngang với các khách sạn khác. Từ năm 1997 sau một năm hoạt động Công ty làm ăn chưa hiệu quả, chưa có khách đến thuê cho nên mức thu nhập của nhân viên không cao. Đến năm 1998 cũng dần ổn định, khách sạn đã có người nước ngoài đến thuê ngày càng nhiều vì chất lượng phòng ở tốt và giá cả hợp lý. Đặc biệt là đội ngũ nhân viên phục vụ rất chu đáo nên đã chiếm được lòng tin và cảm tình của khách đến thuê. Năm 1999-2001 do tổ chức các hoạt đông kinh doanh có chọn lọc với phương châm “vì lợi ích của Công ty” đã mở ra một thời đại mới cho Công ty và Công ty đã thoát khỏi tình trạng trì trệ. Năm 2001 hoạt động kinh doanh đã dần ổn định, thu nhập người lao động tăng lên điều đó chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả và đã hoà nhập được với cơ chế trị trường. Năm vừa qua Công ty đã đầu tư một khoản tiền để đầu tư đổi mới sửa chữa lại một số đồ dùng và trang thiết bị phòng ở, phòng khách văn phòng chính vì thế Công ty đã đạt được những thành tích đáng nể cho nên doanh thu tăng đều qua các năm và mức lương ngưòi lao động cững được tăng lên. Đấy là một dấu hiệu đáng mừng và đáng khích lệ đối với Công ty tư nhân của Việt nam ngày nay, điều này góp phần không nhỏ cho công cuộc xây dựng đất nước, thu hút được người lao động và tạo công ăn việc làm cho họ và làm cho dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. 2. Chức năng và nội dung kinh doanh Căn cứ vào quyết định thành lập Công ty TNHH Việt Thắng ngày 28/4/1994 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và giấy phép đăng ký kinh doanh ngày 2/5/1994 của trọng tài kinh tế thành phố với các chức năng –nhiệm vụ sau đây: +Cho thuê căn hộ, văn phòng +Buôn bán hàng tư liệu sản xuất tiêu dùng +Đại lý buôn bán ký gửi hàng hoá. +Dịch vụ môi giới trong lĩnh vực nhà đất. -Căn cứ bản xác nhận của ngân hàng VIĐPUBLICBANK, ngày 10/8/1994 về vốn của Công ty tại ngân hàng. -Công ty TNHH Việt Thắng là một Doanh nghiệp tư nhân nên số vốn tự do có ít, chủ yếu nhờ vào số vốn vay của ngân hàng, chức năng chủ yếu là cho thuê văn phòng, căn hộ và 1 số lĩnh vực khác. -Đất nước ta đang trên con đường đổi mới chịu sự tác động của nền kinh tế thị trường và xu hướng phát triển của nền kinh tế nước ta là hội nhập với nền kinh tế thế giới cùng với sự giao lưu buôn bán quốc tế thì có rất nhiều các tập đoàn kinh tế ở nước ngoài và nhiều người nước ngoài vào đầu tư và sinh sống ở nước ta đã đòi hỏi đến vấn đề nơi ăn chốn ở và chỗ làm việc phải ổn định và văn phòng làm việc phải có địa điểm đẹp thì mới làm ăn lâu dài được và từ đòi hỏi đó mà Công ty TNHH Việt Thắng mới đi vào hoạt động và đúng thời điểm đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Chức năng kinh doanh chủ yếu là: Kinh doanh căn hộ vừa và nhỏ cho người Việt Nam và người nước ngoài làm việc và sinh sống tại Việt Nam. Với 220 diện tích sử dụng và xây dựng với 25 phòng quy mô rất đẹp đủ tiêu chuẩn và chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 3. Quy trình thuê phòng Giới thiệu quảng cáo Khách đến xem Thoả thuận giá cả Ký kết hợp đồng Thuê phòng 4. Bộ máy quản lý của Công ty GIÁM ĐỐC Phó Giám đốc kỹ thuật Tổ bảo vệ Tổ vệ sinh Tổ hành chính Tổ Kế toán Tổ kỹ thuật Tổ Lễ tân Trong cơ chế thị trưòng hiện nay các Doanh nghiệp nhà nước nói chung và Công ty TNHH Việt Thắng nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất kinh doanh phải độc lập, Doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng bộ máy quản lý, quản lý tốt thì sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả . Đướng đầu là ban giám đốc gồm 2 người . -Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty . -Phó giám đốc kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp giám đốc về mặt kỹ thuật phụ trách khối kỹ thuật. -Tổ hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự , lập kế hoạch tiền lương và tiền thưởng, tổ chức hoạt động thi đua khen thưởng . -Tổ kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và theo dõi tình hình sử dụng vốn quỹ trong Công ty. Định kỳ báo cáo kết quả tài chính của Công ty. -Tổ lễ tân: Phục vụ, theo dõi khách ra vào, giao tiếp ghi nhận thông tin điện thoại thư báo và khai báo tạm trú tạm vắng cho khách thuê văn phòng.... -Tổ vệ sinh: Có nhiệm vụ dọn dẹp lau chùi sạch sẽ phòng ở , văn phòng trong và ngoài Công ty. -Tổ kỹ thuật: Có nhiệm vụ thay thế , sửa chữa hỏng hóc khi khách có yêu cầu... - Tổ bảo vệ: Nhiệm vụ chủ yếu của công tác bảo vệ khách sạn là bảo vệ lợi ích của khách sạn, tăng cường công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản cho khách, phòng ngừa xảy ra các sự cố bất ngờ... Bảng 6 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Mã số Số đầu năm Số phát sinh(.)kỳ Số lũy kế từ đầu năm Số cuối kỳ Còn phải nộp Nộp thừa Phải nộp Đã nộp Phải nộp Đã nộp Còn phải nộpq Nộp thừa 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 I. Thuế 10 19.282.507 102.412.423 112.854.673 121.694.903 112.854.673 8.840.257 1.Thuế GTGT phải nộp trong đó 11 Thuế GTGT hàng NK. 12 2. Thuế TTĐB 13 3. Thuế XNK 14 4. Thuế TNDN 15 4.141.500 5.000.800 4.141.500 5.000.000 858.500 5. Thuế thu trên vốn 16 6. Thuế tài nguyên 17 7. Thuế nhà đất 18 8. Tiền thuê đất 19 9. Các loại thuế khác 20 850.000 850.000 850.000 850.000 II. Các khoản phải nộp khác 30 1. Các khoản phải thu 31 2. Các khoản phí, lệ phí 32 3. Các khoản phải nộp khác 33 Tổng cộng 19.282.507 107.403.923 118.704.673 126.686.403 118.704.673 8.840.257 858.500 5. Hoạt động Marketing Từ những năm đầu đi vào hoạt động Marketing của Công ty chưa được triển khai sâu rộng. Hiện tại với các hệ thống trang thiết bị hiện đại phòng ở và đội ngũ nhân viên phục vụ chu đáo, tận tình năng động và trẻ trung thì Công ty đã có được các tiềm năng mạnh mẽ để cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác. Theo phương châm vì lợi ích của Công ty và phục vụ khách hàng là trên hết với chất lượng tốt, thời gian nhanh nhất và giá cả hợp lý nhất. Hệ thống nhân sự phục vụ cho các hoạt động Marketing còn ít được điều hành bởi chính giám đốc Công ty và phận kinh doanh, phòng lễ tân và qua1 khâu trung gian môi giới, giới thiệu quảng cáo những người dẫn khách đến xem được hưởng hoa hồng mà Công ty phải trả cho họ. Qua thực tế Công ty cần bổ xung thêm nhân viên Marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh để thu hút khách hàng và để không phải qua môi giới nữa, điều này phải chính Công ty làm thì doanh thu mới cao. *Phân tích thị trường. Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển biến rõ rệt và phát triển với tốc độ cao, các đoàn khách du lịch vào Việt Nam ngày càng cao để tìm cơ hội đầu tư và làm ăn ở Việt Nam. Do đó vấn đề đặt ra là phải có các khách sạn, các cửa hàng ăn uống, giải khát đủ tiêu chuẩn để cho khách trong và ngoài nước thuê. Vì hiện nay các khách sạn và các cửa hàng ăn uống chưa đủ tiêu chuẩn cho khách người nước ngoài và không còn đáp ứng đủ yêu cầu. Nhằm khai thác thế mạnh của Công ty hiện nay có đủ các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng thuận tiện trong giao dịch và đi lại. Xuất phát từ khả năng hiện có của Công ty, căn cứ vào phân tích tình hình thị trường hiện nay và dự báo trong những năm tới đón nhận sự chuyển dịch cơ cấu và mở cửa cho nền kinh tế Việt Nam. Công ty đã xây dựng khách sạn 10 tầng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vấn đề đặt ra là phải lựa chọn và tính toán kỹ lưỡng phương án kinh doanh nhằm giải quyết tốt các mặt sau: +Đảm bảo hiệu quả kinh tế-xã hội. +Đảm bảo được nhu cầu vật chất và tiện nghi phục vụ. +Đảm bảo vẻ đẹp tổng thể của khu vực. *Phương châm quản lý: Phương châm quản lý của khách sạn là đối ngoại thì đẩy mạnh kinh doanh, đối nội thì tăng cường bồi dưỡng, đào tạo. Đẩy mạnh kinh doanh để năng cao hiệu quả kinh tế tăng cường bồi dưỡng đào tạo để nâng cao chất lượng phục vụ . Bộ phận phụ trách kinh doanh là bộ phận chủ yếu làm công tác đẩy mạnh kinh doanh của khách sạn. Với đà cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành khách sạn, hàng năm ngoài việc tăng thêm mức dự toán kinh doanh và chiêu mộ nhân tài để bổ xung cho lực lượng kinh doanh và lãnh đạo khách sạn còn định ra”phương án khen thưởng cho các nhân viên kinh doanh có thành tích đẩy mạnh kinh doanh” 6. Giá thành thuê phòng Việc tính giá thành cho 1 phòng là dựa vào chất lượng, diện tích, trang thiết bị trong phòng phải đầy đủ tiêu chuẩn, giá thành còn phụ thuộc vào phòng to hay phòng nhỏ, việc tính giá thành ở đây dựa vào mét vuông và nhân số tiền trên 1 mét vuông là bao nhiêu sau đó sẽ biết được giá thành của phòng. Giá thành của các phòng và các dịch vụ được quy định theo hợp đồng thoả thuận giữa 2 bên đồng ý sau đó đi đến ký kết hợp đồng. Mỗi bên cầm 2 bản hợp đồng, 1 bản tiếng anh và 1 bản tiếng Việt. Việc ký hợp đồng này là do giám đốc khách sạn và người thuê phòng ký hoặc người đại diện ký. Đơn vị tính triệu đồng Danh mục Số lượng Đặc điểm Đơn giá thuê Phòng to 6 - Gồm 3 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 phòng ăn, 3 phòng tắm và các trang thiết bị đầy đủ, hiện đại: 3 máy điều hoà, 2tủ lạnh, 3 tivi, bàn ghế ,giường đệm, 3 máygiặt, bếp ga, lò vi sóng và 1 số tài sản khác. 12 Phòng nhỏ 10 - Gồm 2 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 phòng ăn, 2 phòng tắm và các trang thiết bị, 2 máy điều hoà, 2 tivi, bàn ghế gường, đệm, 2 máy giặt, 1 tủ lạnh, bếp ga, lò vi sóng và 1 số tài sản khác 8 Văn phòng 9 Trang thiết bị văn phòng gồm: Bàn ghế, máy vi tính, điều hoà, điện thoại, máy Fax và các trang thết bị khác 5 triệu đồng/ tháng Tổng số 25 Giá phòng của Công ty phụ thuộc vào diện tích, chủng loại không đa dạng, phương pháp tính giá thành còn giản đơn sơ sài. Công ty cần đi sâu nghiên cứu, xây dựng 1 phương pháp tính giá thành cụ và chính xác hơn. Công ty cần hạ giá thành để đánh bại các đối thủ cạnh tranh cần xây dựng cho hợp lý và chính xác cho từng loại phòng to, phòng nhỏ và văn phòng. 7. Phân tích tình hình tài chính Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị Doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài Doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của Doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà Doanh nghiệp đạt được trong tình hình đó. Sau đây em xin giới thiệu hai bảng báo cáo tài chính chủ yếu là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của Doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn. Kết cấu của bảng gồm hai phần: + Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “Tài sản” + Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “Nguồn vốn” Tài sản = Nguồn vốn Hay Tài sản = vốn chủ sở hữu + công nợ phải trả. *. Đặc điểm về tài chính: Trước thực trạng thiếu vốn của hầu hết các Doanh nghiệp, hiện nay việc tiết kiệm và tập trung vốn là hết sức cần thiết. Công ty Việt Thắng là Doanh nghiệp tư nhân cho nên vốn tự có ít, chủ yếu là vốn vay ngân hàng, trong quá trình kinh doanh phải phát triển nguồn vốn tự có và vốn vay. Để đánh giá được tình hình tài chính của Công ty, ta sẽ tiến hành xem xét, phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của Công ty như sau: Bảng 7: Bảng cân đối kế toán năm 2001 Phần tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm A. Tài sản lưu động 100 7.584.105.834 8.385.144.098 I. Tiền 110 1.638.236.273 1.809.478.658 1. Tiền mặt 111 1.633.158.904 1.804.511.249 2. Tiền gửi ngân hàng 112 5.077.369 4.967.409 II. Các khoản phải thu 130 12.443.339 10.955.314 1. Phải thu của khách 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Các khoản phải thu khác 138 12.443.339 10.955.314 4. Dự phòng các khoản phải thu 139 III. Hàng tồn kho 140 1. Nguyên vật liệu tồn kho 142 2. Chi phí SXKD dở dang 144 3. Thành phẩm tồn kho 145 IV. Tài sản lưu động khác 150 5.933.426.222 6.564.710.126 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 200 6.834.423.492 6.457.763.815 I. TSCĐ 210 1. Tài sản hữu hình 211 8.674.065.373 8.740.055.639 2. Giá trị hao mòn lũy kế 213 1.839.641.881 2.282.291.824 II. Các khoản đầu tư tài chính 220 III. Chi phí XD cơ bản dở dang 230 Tổng cộng tài sản 250 14.418.529.326 14.842.907.913 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ A. Nợ phải trả 300 14.007.549.049 14.418.985.447 I. Nợ ngắn hạn 310 3.221.229.049 201.494.197 1. Vay ngắn hạn 311 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 4. Thuế và các khoản phải nộp 315 19.282.507 3.761.237 5. Phải trả cho công nhân viên 316 6. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 3.201.946.542 2.606.732.960 II. Nợ dài hạn 320 10.786.320.000 11.808.491.250 1. Vay dài hạn 321 10.786.320.000 11.808.491.250 B. Nguồn vốn CSH 400 1.650.000.000 1.650.000.000 I. Nguồn vốn quỹ 410 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 2. Quỹ đầu tư TSCĐ 413 3. Quỹ đầu tư phát triển 414 4. Quỹ dự phòng tài chính 415 5. Quỹ dự phòng trợ cấp 416 1.239.019.723 1.226.077.534 Tổng cộng nguồn vốn 430 14.418.529.326 14.842.907.913 Bảng 8: Kết quả kinh doanh năm 2001 Chỉ tiêu Mã số Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu 01 1.835.897.577 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02 Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 03 + Chiết khấu 04 + Giảm giá 05 + Giá trị hàng hóa trả lại 06 + Thuế tiêu thụ đặc biệt 07 1. Doanh thu thuần (01- 03) 10 1.835.897.577 2. Giá vốn bán hàng 11 3. Lợi tức gộp (10-11) 20 4. Chi phí hàng bán 21 5. Chi phí quản lý Doanh nghiệp 22 1.822.955.388 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20 - (21+22)) 30 12.942.189 - Thu nhập hoạt động tài chính 31 - Chi phí hoạt động tài chính 32 7. Lợi nhuận hoạt động (31-32) 40 - Các khoản thu nhập bất thường 41 - Chi phí bất thường 42 8. Lợi nhuận bất thường (41-42) 50 9. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 12.942.189 10. Thuế thu nhập DN phải nộp 70 4.141.500 11. Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 8.800.689 II. PHÂN TÍCH TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY 1. Tình hình trả công lao động hiện nay tại Công ty Việt Thắng Trong bất kỳ Doanh nghiệp nào vấn đề nhân sự cũng đóng vai trò then chốt trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Việt Thắng là một Doanh nghiệp tư nhân làm ăn có hiệu quả, một phần của sự thàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8455.doc
Tài liệu liên quan