MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 3
Phần I. Cơ sở lý luận tiền lương và tiền công 6
1. Tổng quan về trả công lao động 6
1.1. Các khái niệm 6
1.2. Bản chất và vai trò của tiền lương 7
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền công lao động 9
1.4. Ý nghĩa của tiền lương 11
2. Chế độ tiền lương của Nhà nước 12
2.1. Quan điểm của tiền lương 12
2.2. Chế độ tiền lương cụ thể trong Doanh nghiệp Nhà nước 13
2.2.1. Chế độ tiền lương theo cấp bậc 13
2.2.2. Chế độ tiền lương chức vụ - chức danh 16
2.3. Các hình thức tiền lương 18
2.3.1. Tiền lương thời gian 18
2.3.1.1. Tiền lương thời gian giản đơn 19
2.3.1.2. Tiền lương thời gian có thưởng 19
2.3.2. Tiền lương sản phẩm 19
2.3.2.1. Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp 20
2.3.2.2. Lương sản phẩm cá nhân gián tiếp 20
2.3.2.3. Lương sản phẩm tập thể 21
2.3.2.4. Lưưong sản phẩm luỹ tiến 22
2.3.2.5. Lương sản phẩm khoán 23
2.3.2.6. Lương sản phẩm có thưởng 24
3. Tiền thưởng 24
3.1. Công tác tiền thưởng 24
3.2. Một số hình thức thưởng trong Doanh nghiệp 25
4. Xây dựng hệ thống tiền lương ở Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 25
4.1. Yêu cầu cơ bản của hệ thống tiền lương 25
4.2. Trình tự xây dựng hệ thống tiền lương 26
Phần II: Thực trạng tình hình trả công lao động tại Công ty TNHH Việt Thắng 37
I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp 37
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 37
2. Chức năng và nội dung kinh doanh 38
3. Quy trình thuê phòng 39
4. Bộ máy quản lý của Công ty 39
5. Hoạt động marketing 41
6. Giá thành thuê phòng 43
7. Phân tích tình hình tài chính 45
II. Phân tích trả công lao động 48
1. Tình hình trả công lao động hiện nay tại Công ty TNHH Việt Thắng 48
2. Đặc điểm về lao động 48
3. Số lượng lao động, chất lượng lao động của Công ty 48
4. Chế độ phúc lợi 54
Phần III: Xây dựng phương án tiền lương mới 57
I. Sự cần thiết phải xây dựng phương án mới 57
II. Nội dung 57
1. Yêu cầu cơ bản của hệ thống tiền lương 57
2. Trình tự xây dựng hệ thống tiền lương 58
III. Đánh giá giá trị công việc bằng phương pháp cho điểm 58
1. Phân tích công việc của mọi người 62
2. Cho điểm các yếu tố công việc 69
3. Đánh giá giá trị công việc bằng phương pháp cho điểm từ vị trí 73
Kết luận 83
95 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu và hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty TNHH Việt Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạnh tranh.
Với các kết quả điều tra lương và cấu trúc công việc đã nghiên cứu ở phần trên, chúng ta sẽ đi xây dựng cơ cấu tiền lương của Doanh nghiệp.
Bước 4: Xác định ngạch lương và tiền lương cho mỗi ngạch
Mức lương trả cho các công việc trong Doanh nghiệp được xác định dựa trên khái niệm công bằng về tiền lương trên thị trường lao động của ngành. Mục đích của việc làm đó là để tạo lên một sự trả công có thể cạnh tranh với các Doanh nghiệp đối thủ. Trên cơ sở các dữ liệu đã thu được thu thập từ các cuộc điều tra lương trên thị trường, Doanh nghiệp sẽ quyết định định mức lương của mỗi ngạch lương tuỳ theo chính sách tiền lương của đơn vị.
Cơ cấu tiền lương của Doanh nghiệp được thể hiện dưới dạng một đồ thị, trong đó trục hoành biểu diễn cấu trúc công việc, còn trục tung biểu diễn mức lương được trả trên thị trường. Đường biểu diễn tiền lương (wage curves) mô tả mối quan hệ giữa tiền lương với số điểm hay thứ tự sắp xếp của các công việc được trình bầy ở hình dưới đây.
Quá trình xây dựng đường biểu diễn tiền lương này làm như sau:
- Đi xác định mức lương trung bình của các ngạch lương, bởi vì mỗi ngạch lương lại gồm nhiều bậc lương;
- Biểu diễn các mức lương đó lên đồ thị và nối các mức lương trung bình của các ngạch lương đó thành một đường liền;
- Làm trơn đường liền đó, để tạo thành một đường biểu diễn tiền lương;
- Thực hiện điều chỉnh khi có các sai lệch (trên hoặc dưới đường biểu diến đó) một cách thích hợp.
Bước 5: Mở rộng ngạch lương thành các bậc lương trong mỗi ngạch đó.
Các bậc lương và thang lương được kết hợp chặt chẽ trong hệ thống lương để tạo thuận lợi cho việc trả lương có hiệu quả đối với nlg. Các công việc tương tự nhau xét theo phương diện đóng góp cho các mục tiêu của Doanh nghiệp được nhóm lại trong cùng một mức độ công việc. Các công việc trong cùng một mức được coi là tương đối bình đẳng và vì thế được trả cùng một mức lương. Các bậc lương cũng cho phép các nhân viên chuyển giữa các công việc khác nhau mà không phải trả lương khác nhau. Đặc điểm này của các bậc lương làm cho việc xây dựng hệ thống tiền lương đỡ phức tạp và có hiệu quả cao hơn.
Mỗi ngạch lương thường có một số bậc lương cụ thể tuỳ theo Doanh nghiệp. Về mặt đối nội (bên trong Doanh nghiệp ),các bậc này tạo thành một dãy các giá trị kế tiếp nhau và thể hiện sự trả lương cho các công việc có sai khác nhau về kết quả hay hiệu quả của cùng một công việc hoặc được ấn định theo trình độ lành nghề hay thâm niên công tác...Còn về mặt đối ngoại ,thang lương xác định mức cao nhất ,và mức thấp nhất cho cùng một công việc nhất định khi so sánh giữa các Doanh nghiệp hay các đối thủ cạnh tranh...
Thồng thường, điểm giữa của thang lương rơi vào đường biểu diễn chính sách trả lương của Doanh nghiệp và biên độ của lương được xác định theo công thức:
Hệ số thang lương = (mức cao nhất - mức thấp nhất)/mức thấp nhất
Kinh nghiệm ở Canađa, thang lương cho các công việc văn phòng thường dao động từ 10 - 25%, của các cán bộ quản lý cấp thấp và các công việc chuyên môn dao động từ 35-60% và của các cán bộ cấp cao là 60-120%.
Xác định hệ thống thang và bậc lương cũng cần phân tích thêm sự thăng tiến của một nhân viên trong Doanh nghiệp.
Dưới đây là một ví dụ về một bảng lương nhân viên văn phòng của một Doanh nghiệp nước ngoài.
Đơn vị: $/năm
Ngạch lương
Bậc lương và thời gian làm việc để được nâng lương
Mức tăng lương
104 tuần
156 tuần
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
9.399
9.560
9.921
10.201
10.482
10.764
11.062
11.365
11.673
11.986
Thay đổi
2
10.401
10.687
10.977
11.263
11.551
11.860
12.199
12.538
12.877
13.216
Thay đổi
3
11.458
11.840
12.222
12.604
12.986
13.368
13.750
14.132
14.514
14.896
382
4
12.862
13.291
13.720
14.149
14.578
15.007
15.436
15.865
16.294
16.723
429
5
14.390
14.870
15.350
15.830
16.310
16.790
17.270
17.750
18.230
18.710
480
6
16.040
16.575
17.110
17.645
18.180
18.715
19.250
19.785
20.320
20.855
535
7
17.824
18.418
19.012
19.606
20.200
20.794
21.388
21.982
22.576
23.170
594
8
19.740
20.398
21.056
21.714
22.372
23.030
23.688
24.346
25.004
25.662
658
9
21.804
22.531
23.258
23.985
24.712
25.439
26.166
26.893
27.620
28.347
727
10
24.011
24.811
25.611
26.411
27.211
28.011
28.811
29.611
30.441
31.211
800
11
26.381
27.260
28.139
29.018
29.987
30.776
31.655
33.534
33.413
34.299
879
MỘT VÍ DỤ VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC ĐỂ TRẢ CÔNG
Định giá công việc gồm 4 bước sau:
+ Lập danh sách các yếu tố công việc chung của Doanh nghiệp;
+ Lựa chọn các vị trí công việc để đánh giá;
+ Chọn điểm các yếu tố công việc;
+ Xác định thang điểm.
1. Kiến thức:
1.a. Trình độ học vấn cơ bản
+ Có trình độ đến bậc Tiểu học : -- điểm
+ Có trình độ đến bậc Phổ thông Trung học cơ sở : -- điểm
+ Có trình độ đến bậc Trung học : -- điểm
+ Đào tạo nghề hoặc kỹ thuật/CNXS bậc thợ 1-2 : -- điểm
+ Cao Đẳng/CNXS bậc thợ 3-4 : -- điểm
+ Cử nhân, Đại học/CNXS bậc thợ 5-7 : -- điểm
+ Thạc sỹ/có nhiều bằng Đại học : -- điểm
+ Tiến sỹ : -- điểm
1.b. Kỹ năng, kinh nghiệm
+ đến 1 năm : -- điểm
+ từ 1 đến 2 năm : -- điểm
+ từ 2 đến 4 năm : -- điểm
+ từ 4 đến 7 năm : -- điểm
+ từ 7 đến 11 năm : -- điểm
+ từ 11 đến 15 năm : -- điểm
+ trên 15 năm : -- điểm
2. Trí lực:
2.c. Lập kế hoạch
+ 1 tuần : -- điểm
+ 2 đến 3 tuần : -- điểm
+ 1 đến 3 tháng : -- điểm
+ 1 năm : -- điểm
+ 2 năm trở nên : -- điểm
2.d. Hiểu biết công việc
+ Có thể hiểu rõ các mệnh lệnh và chỉ thị liên quan tới công việc của bản thân : -- điểm
+ Có thể hiểu rõ các mệnh lệnh và chỉ thị liên quan tới công việc của nhóm hoặc của bộ phận : -- điểm
+ Có thể nắm được bản chất thông tin mới mà có liên quan đến công việc : -- điểm
2.e. Phán quyết/Quyết định
+ Công việc không cần phán quyết : -- điểm
+ Phản phán quyết các điểm nhỏ trong phạm vi của chỉ thị tương đối chi tiết : -- điểm
+ Khi có các hướng dẫn chung/chỉ thị chung phải đưa ra các quyết định có tác dụng đến kết quả làm việc của nhóm/bộ phận : -- điểm
+ Khi có các hướng dẫn chung/chỉ thị chung phải đưa ra các quyết định có tác dụng đến kết quả làm việc của phòng/ban : -- điểm
+ Khi có các hướng dẫn chung/chỉ thị chung phải đưa ra các quyết định có tác động đến kết quả làm việc của Doanh nghiệp : -- điểm
2.f. Khả năng thuyết phục
+ Công việc không cần thuyết phục người khác
:
-- điểm
+ Cần phải thuyết phục một số thành viên nhóm và cấp dưới
:
-- điểm
+ Cần phải thuyết phục một số lượng lớn cấp dưới hoặc những khách hàng khó tính
:
-- điểm
2.g. Tính sáng tạo
+ Không cần sáng tạo
:
-- điểm
+ Tạo ra cải tiến nhỏ trong phạm vi công việc của nhóm
:
-- điểm
+ Tạo ra kiểu dáng sản phẩm mới cho Doanh nghiệp
:
-- điểm
+ Tạo ra sản phẩm mới
:
-- điểm
+ Tạo ra các ý tưởng mới về dòng sản phẩm mới hoặc tổ chức
:
-- điểm
2.h. Năng lực lãnh đạo
+ Không cần năng lực lãnh đạo
:
-- điểm
+ Phải lãnh đạo nhóm nhỏ
:
-- điểm
+ Phải lãnh đạo một bộ phận
:
-- điểm
+ Phải lãnh đạo một phòng/ban
:
-- điểm
+ Phải lãnh đạo một Doanh nghiệp
:
-- điểm
3. Thể lực và môi trường lao động
3.i Sức lực
+ Không cần sức lực
:
-- điểm
+ Cần một ít sức lực
:
-- điểm
+ Cần sức lực và nỗ lực đặc biệt
:
-- điểm
3.j Cường độ tập trung
+ Không cần nỗ lực
:
-- điểm
+ Cần một ít nỗ lực
:
-- điểm
+ Nỗ lực đặc biệt để quan sát và lắng nghe
:
-- điểm
3.k Quan hệ
+ Không cần quan hệ với người khác
:
-- điểm
+ Công việc đòi hỏi phải có một số mối quan hệ với một số người trong và ngoài Doanh nghiệp
:
-- điểm
+ Công việc đòi hỏi mối quan hệ thường xuyên với nhiều người
:
-- điểm
3.l Môi trường làm việc
+ Bình thường, không độc hại và nguy hiểm
:
-- điểm
+ Có một số yếu tố độc hại như: nhiệt độ cao, độ ẩm cao, tiếng ồn, siêu âm, bụi, độc hại, hoá chất, điện từ trường cao
:
-- điểm
+ Có nhiều yếu tố độc hại ở mức cao (nhiệt độ cao, độ ẩm cao, tiếng ồn, siêu âm, bụi, độc hại, hoá chất, điện từ trường cao)
:
-- điểm
3.m Độ rủi ro
+ Không rủi ro
:
-- điểm
+ Có thể có rủi ro
:
-- điểm
+ Rủi ro tại nạn và bệnh tật tiềm tàng
:
-- điểm
4. Trách nhiệm
4.n Phụ trách
+ Phải phụ trách một nhóm nhỏ
:
-- điểm
+ Phải phụ trách một tổ/bộ phận
:
-- điểm
+ Phải phụ trách một phòng hay lĩnh vực hẹp
:
-- điểm
+ Phải phụ trách một lĩnh vực
:
-- điểm
+ Phải phụ trách một Doanh nghiệp
:
-- điểm
4.o Chịu trách nhiệm công việc có tổn thất
+ Đến 100.000 đ
:
-- điểm
+ Đến một triệu đ
:
-- điểm
+ Đến 100 triệu đ
:
-- điểm
+ Đến 500 triệu đ
:
-- điểm
+ Trên 500 triệu đ
:
-- điểm
Sau đó hãy tập hợp lại theo bảng sau đây:
Yếu tố
Điểm số
Vị trí ..
Vị trí ..
1 – Kiến thức và kỹ năng
a. Trình độ học vấn cơ bản
b. Chuyên môn và kỹ năng
2 - Trí lực
c. Lập kế hoạch
d. Hiểu biết
e. Phán quyết/Quyết định
f. Khả năng thuyết phục
g. Tính sáng tạo
h. Khả năng lãnh đạo
3. Thể lực và môi trường
i. Sức lực
j. Cường độ tập trung
k. Quan hệ
l. Môi trường làm việc
m. Rủi ro
4. Trách nhiệm
n. Phụ trách
o. Trách nhiệm
Tổng cộng
PHẦN 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT THẮNG
I. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Việt Thắng là 1 Doanh nghiệp tư nhân. Được bắt đầu khởi công xây dựng vào ngày 1/10/1994 qua 2 năm xây dựng khẩn trương, ngày 15/10/1996 chính thức khánh thành và đi vào hoạt động .
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hiện nay, ngành du lịch có 1 vị trí vô cùng quan trọng. Nắm bắt được nhu cầu của trong nước và ngoài nước. Công ty đã đầu tư xây dựng khách sạn chất lượng cao để đáp ứng được khách trong và ngoài nước. Được xây dựng và trưởng thành trong những năm tháng mà nền kinh tế đang trên đà phát triển và chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường Công ty Việt Thắng đã phải trải qua thăng trầm và bấp bênh.
Qua những năm tháng tồn tại và phát triển không ổn định lúc đầu trang thiết bị phòng ở, phòng khách còn chưa đầy đủ, kém chất lượng, nguồn nhân lực ít chỉ vẻn vẹn 12 người, nhân viên không được đào tạo cơ bản. Đến nay do nhận thức được chất lượng phục vụ là sự sống còn của Công ty và sự làm việc có hiệu qủa của đội ngũ nhân viên và việc đưa các trang thiết bị hiện đại vào phục vụ đã mở ra một trang mới cho Công ty Việt Thắng sánh ngang với các khách sạn khác.
Từ năm 1997 sau một năm hoạt động Công ty làm ăn chưa hiệu quả, chưa có khách đến thuê cho nên mức thu nhập của nhân viên không cao. Đến năm 1998 cũng dần ổn định, khách sạn đã có người nước ngoài đến thuê ngày càng nhiều vì chất lượng phòng ở tốt và giá cả hợp lý. Đặc biệt là đội ngũ nhân viên phục vụ rất chu đáo nên đã chiếm được lòng tin và cảm tình của khách đến thuê.
Năm 1999-2001 do tổ chức các hoạt đông kinh doanh có chọn lọc với phương châm “vì lợi ích của Công ty” đã mở ra một thời đại mới cho Công ty và Công ty đã thoát khỏi tình trạng trì trệ. Năm 2001 hoạt động kinh doanh đã dần ổn định, thu nhập người lao động tăng lên điều đó chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả và đã hoà nhập được với cơ chế trị trường.
Năm vừa qua Công ty đã đầu tư một khoản tiền để đầu tư đổi mới sửa chữa lại một số đồ dùng và trang thiết bị phòng ở, phòng khách văn phòng chính vì thế Công ty đã đạt được những thành tích đáng nể cho nên doanh thu tăng đều qua các năm và mức lương ngưòi lao động cững được tăng lên. Đấy là một dấu hiệu đáng mừng và đáng khích lệ đối với Công ty tư nhân của Việt nam ngày nay, điều này góp phần không nhỏ cho công cuộc xây dựng đất nước, thu hút được người lao động và tạo công ăn việc làm cho họ và làm cho dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
2. Chức năng và nội dung kinh doanh
Căn cứ vào quyết định thành lập Công ty TNHH Việt Thắng ngày 28/4/1994 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và giấy phép đăng ký kinh doanh ngày 2/5/1994 của trọng tài kinh tế thành phố với các chức năng –nhiệm vụ sau đây:
+Cho thuê căn hộ, văn phòng
+Buôn bán hàng tư liệu sản xuất tiêu dùng
+Đại lý buôn bán ký gửi hàng hoá.
+Dịch vụ môi giới trong lĩnh vực nhà đất.
-Căn cứ bản xác nhận của ngân hàng VIĐPUBLICBANK, ngày 10/8/1994 về vốn của Công ty tại ngân hàng.
-Công ty TNHH Việt Thắng là một Doanh nghiệp tư nhân nên số vốn tự do có ít, chủ yếu nhờ vào số vốn vay của ngân hàng, chức năng chủ yếu là cho thuê văn phòng, căn hộ và 1 số lĩnh vực khác.
-Đất nước ta đang trên con đường đổi mới chịu sự tác động của nền kinh tế thị trường và xu hướng phát triển của nền kinh tế nước ta là hội nhập với nền kinh tế thế giới cùng với sự giao lưu buôn bán quốc tế thì có rất nhiều các tập đoàn kinh tế ở nước ngoài và nhiều người nước ngoài vào đầu tư và sinh sống ở nước ta đã đòi hỏi đến vấn đề nơi ăn chốn ở và chỗ làm việc phải ổn định và văn phòng làm việc phải có địa điểm đẹp thì mới làm ăn lâu dài được và từ đòi hỏi đó mà Công ty TNHH Việt Thắng mới đi vào hoạt động và đúng thời điểm đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Chức năng kinh doanh chủ yếu là: Kinh doanh căn hộ vừa và nhỏ cho người Việt Nam và người nước ngoài làm việc và sinh sống tại Việt Nam.
Với 220 diện tích sử dụng và xây dựng với 25 phòng quy mô rất đẹp đủ tiêu chuẩn và chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
3. Quy trình thuê phòng
Giới thiệu quảng cáo
Khách đến xem
Thoả thuận giá cả
Ký kết hợp đồng
Thuê phòng
4. Bộ máy quản lý của Công ty
GIÁM ĐỐC
Phó
Giám đốc
kỹ thuật
Tổ bảo vệ
Tổ vệ sinh
Tổ hành chính
Tổ Kế toán
Tổ kỹ thuật
Tổ Lễ tân
Trong cơ chế thị trưòng hiện nay các Doanh nghiệp nhà nước nói chung và Công ty TNHH Việt Thắng nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất kinh doanh phải độc lập, Doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng bộ máy quản lý, quản lý tốt thì sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả .
Đướng đầu là ban giám đốc gồm 2 người .
-Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty .
-Phó giám đốc kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp giám đốc về mặt kỹ thuật phụ trách khối kỹ thuật.
-Tổ hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự , lập kế hoạch tiền lương và tiền thưởng, tổ chức hoạt động thi đua khen thưởng .
-Tổ kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và theo dõi tình hình sử dụng vốn quỹ trong Công ty. Định kỳ báo cáo kết quả tài chính của Công ty.
-Tổ lễ tân: Phục vụ, theo dõi khách ra vào, giao tiếp ghi nhận thông tin điện thoại thư báo và khai báo tạm trú tạm vắng cho khách thuê văn phòng....
-Tổ vệ sinh: Có nhiệm vụ dọn dẹp lau chùi sạch sẽ phòng ở , văn phòng trong và ngoài Công ty.
-Tổ kỹ thuật: Có nhiệm vụ thay thế , sửa chữa hỏng hóc khi khách có yêu cầu...
- Tổ bảo vệ: Nhiệm vụ chủ yếu của công tác bảo vệ khách sạn là bảo vệ lợi ích của khách sạn, tăng cường công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản cho khách, phòng ngừa xảy ra các sự cố bất ngờ...
Bảng 6 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số phát sinh(.)kỳ
Số lũy kế từ đầu năm
Số cuối kỳ
Còn phải nộp
Nộp thừa
Phải nộp
Đã nộp
Phải nộp
Đã nộp
Còn phải nộpq
Nộp thừa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
I. Thuế
10
19.282.507
102.412.423
112.854.673
121.694.903
112.854.673
8.840.257
1.Thuế GTGT phải nộp trong đó
11
Thuế GTGT hàng NK.
12
2. Thuế TTĐB
13
3. Thuế XNK
14
4. Thuế TNDN
15
4.141.500
5.000.800
4.141.500
5.000.000
858.500
5. Thuế thu trên vốn
16
6. Thuế tài nguyên
17
7. Thuế nhà đất
18
8. Tiền thuê đất
19
9. Các loại thuế khác
20
850.000
850.000
850.000
850.000
II. Các khoản phải nộp khác
30
1. Các khoản phải thu
31
2. Các khoản phí, lệ phí
32
3. Các khoản phải nộp khác
33
Tổng cộng
19.282.507
107.403.923
118.704.673
126.686.403
118.704.673
8.840.257
858.500
5. Hoạt động Marketing
Từ những năm đầu đi vào hoạt động Marketing của Công ty chưa được triển khai sâu rộng. Hiện tại với các hệ thống trang thiết bị hiện đại phòng ở và đội ngũ nhân viên phục vụ chu đáo, tận tình năng động và trẻ trung thì Công ty đã có được các tiềm năng mạnh mẽ để cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác. Theo phương châm vì lợi ích của Công ty và phục vụ khách hàng là trên hết với chất lượng tốt, thời gian nhanh nhất và giá cả hợp lý nhất.
Hệ thống nhân sự phục vụ cho các hoạt động Marketing còn ít được điều hành bởi chính giám đốc Công ty và phận kinh doanh, phòng lễ tân và qua1 khâu trung gian môi giới, giới thiệu quảng cáo những người dẫn khách đến xem được hưởng hoa hồng mà Công ty phải trả cho họ. Qua thực tế Công ty cần bổ xung thêm nhân viên Marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh để thu hút khách hàng và để không phải qua môi giới nữa, điều này phải chính Công ty làm thì doanh thu mới cao.
*Phân tích thị trường.
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển biến rõ rệt và phát triển với tốc độ cao, các đoàn khách du lịch vào Việt Nam ngày càng cao để tìm cơ hội đầu tư và làm ăn ở Việt Nam. Do đó vấn đề đặt ra là phải có các khách sạn, các cửa hàng ăn uống, giải khát đủ tiêu chuẩn để cho khách trong và ngoài nước thuê. Vì hiện nay các khách sạn và các cửa hàng ăn uống chưa đủ tiêu chuẩn cho khách người nước ngoài và không còn đáp ứng đủ yêu cầu.
Nhằm khai thác thế mạnh của Công ty hiện nay có đủ các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng thuận tiện trong giao dịch và đi lại. Xuất phát từ khả năng hiện có của Công ty, căn cứ vào phân tích tình hình thị trường hiện nay và dự báo trong những năm tới đón nhận sự chuyển dịch cơ cấu và mở cửa cho nền kinh tế Việt Nam. Công ty đã xây dựng khách sạn 10 tầng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vấn đề đặt ra là phải lựa chọn và tính toán kỹ lưỡng phương án kinh doanh nhằm giải quyết tốt các mặt sau:
+Đảm bảo hiệu quả kinh tế-xã hội.
+Đảm bảo được nhu cầu vật chất và tiện nghi phục vụ.
+Đảm bảo vẻ đẹp tổng thể của khu vực.
*Phương châm quản lý:
Phương châm quản lý của khách sạn là đối ngoại thì đẩy mạnh kinh doanh, đối nội thì tăng cường bồi dưỡng, đào tạo. Đẩy mạnh kinh doanh để năng cao hiệu quả kinh tế tăng cường bồi dưỡng đào tạo để nâng cao chất lượng phục vụ .
Bộ phận phụ trách kinh doanh là bộ phận chủ yếu làm công tác đẩy mạnh kinh doanh của khách sạn. Với đà cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành khách sạn, hàng năm ngoài việc tăng thêm mức dự toán kinh doanh và chiêu mộ nhân tài để bổ xung cho lực lượng kinh doanh và lãnh đạo khách sạn còn định ra”phương án khen thưởng cho các nhân viên kinh doanh có thành tích đẩy mạnh kinh doanh”
6. Giá thành thuê phòng
Việc tính giá thành cho 1 phòng là dựa vào chất lượng, diện tích, trang thiết bị trong phòng phải đầy đủ tiêu chuẩn, giá thành còn phụ thuộc vào phòng to hay phòng nhỏ, việc tính giá thành ở đây dựa vào mét vuông và nhân số tiền trên 1 mét vuông là bao nhiêu sau đó sẽ biết được giá thành của phòng. Giá thành của các phòng và các dịch vụ được quy định theo hợp đồng thoả thuận giữa 2 bên đồng ý sau đó đi đến ký kết hợp đồng. Mỗi bên cầm 2 bản hợp đồng, 1 bản tiếng anh và 1 bản tiếng Việt. Việc ký hợp đồng này là do giám đốc khách sạn và người thuê phòng ký hoặc người đại diện ký.
Đơn vị tính triệu đồng
Danh mục
Số lượng
Đặc điểm
Đơn giá thuê
Phòng to
6
- Gồm 3 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 phòng ăn, 3 phòng tắm và các trang thiết bị đầy đủ, hiện đại: 3 máy điều hoà, 2tủ lạnh, 3 tivi, bàn ghế ,giường đệm, 3 máygiặt, bếp ga, lò vi sóng và 1 số tài sản khác.
12
Phòng nhỏ
10
- Gồm 2 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 phòng ăn, 2 phòng tắm và các trang thiết bị, 2 máy điều hoà, 2 tivi, bàn ghế gường, đệm, 2 máy giặt, 1 tủ lạnh, bếp ga, lò vi sóng và 1 số tài sản khác
8
Văn phòng
9
Trang thiết bị văn phòng gồm: Bàn ghế, máy vi tính, điều hoà, điện thoại, máy Fax và các trang thết bị khác
5 triệu đồng/ tháng
Tổng số
25
Giá phòng của Công ty phụ thuộc vào diện tích, chủng loại không đa dạng, phương pháp tính giá thành còn giản đơn sơ sài. Công ty cần đi sâu nghiên cứu, xây dựng 1 phương pháp tính giá thành cụ và chính xác hơn. Công ty cần hạ giá thành để đánh bại các đối thủ cạnh tranh cần xây dựng cho hợp lý và chính xác cho từng loại phòng to, phòng nhỏ và văn phòng.
7. Phân tích tình hình tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị Doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài Doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của Doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà Doanh nghiệp đạt được trong tình hình đó. Sau đây em xin giới thiệu hai bảng báo cáo tài chính chủ yếu là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của Doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn. Kết cấu của bảng gồm hai phần:
+ Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “Tài sản”
+ Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “Nguồn vốn”
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = vốn chủ sở hữu + công nợ phải trả.
*. Đặc điểm về tài chính:
Trước thực trạng thiếu vốn của hầu hết các Doanh nghiệp, hiện nay việc tiết kiệm và tập trung vốn là hết sức cần thiết. Công ty Việt Thắng là Doanh nghiệp tư nhân cho nên vốn tự có ít, chủ yếu là vốn vay ngân hàng, trong quá trình kinh doanh phải phát triển nguồn vốn tự có và vốn vay.
Để đánh giá được tình hình tài chính của Công ty, ta sẽ tiến hành xem xét, phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của Công ty như sau:
Bảng 7: Bảng cân đối kế toán năm 2001
Phần tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A. Tài sản lưu động
100
7.584.105.834
8.385.144.098
I. Tiền
110
1.638.236.273
1.809.478.658
1. Tiền mặt
111
1.633.158.904
1.804.511.249
2. Tiền gửi ngân hàng
112
5.077.369
4.967.409
II. Các khoản phải thu
130
12.443.339
10.955.314
1. Phải thu của khách
131
2. Trả trước cho người bán
132
3. Các khoản phải thu khác
138
12.443.339
10.955.314
4. Dự phòng các khoản phải thu
139
III. Hàng tồn kho
140
1. Nguyên vật liệu tồn kho
142
2. Chi phí SXKD dở dang
144
3. Thành phẩm tồn kho
145
IV. Tài sản lưu động khác
150
5.933.426.222
6.564.710.126
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
200
6.834.423.492
6.457.763.815
I. TSCĐ
210
1. Tài sản hữu hình
211
8.674.065.373
8.740.055.639
2. Giá trị hao mòn lũy kế
213
1.839.641.881
2.282.291.824
II. Các khoản đầu tư tài chính
220
III. Chi phí XD cơ bản dở dang
230
Tổng cộng tài sản
250
14.418.529.326
14.842.907.913
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A. Nợ phải trả
300
14.007.549.049
14.418.985.447
I. Nợ ngắn hạn
310
3.221.229.049
201.494.197
1. Vay ngắn hạn
311
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
4. Thuế và các khoản phải nộp
315
19.282.507
3.761.237
5. Phải trả cho công nhân viên
316
6. Các khoản phải trả, phải nộp khác
318
3.201.946.542
2.606.732.960
II. Nợ dài hạn
320
10.786.320.000
11.808.491.250
1. Vay dài hạn
321
10.786.320.000
11.808.491.250
B. Nguồn vốn CSH
400
1.650.000.000
1.650.000.000
I. Nguồn vốn quỹ
410
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
2. Quỹ đầu tư TSCĐ
413
3. Quỹ đầu tư phát triển
414
4. Quỹ dự phòng tài chính
415
5. Quỹ dự phòng trợ cấp
416
1.239.019.723
1.226.077.534
Tổng cộng nguồn vốn
430
14.418.529.326
14.842.907.913
Bảng 8: Kết quả kinh doanh năm 2001
Chỉ tiêu
Mã số
Luỹ kế từ đầu năm
Tổng doanh thu
01
1.835.897.577
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
02
Các khoản giảm trừ (04+05+06+07)
03
+ Chiết khấu
04
+ Giảm giá
05
+ Giá trị hàng hóa trả lại
06
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
07
1. Doanh thu thuần (01- 03)
10
1.835.897.577
2. Giá vốn bán hàng
11
3. Lợi tức gộp (10-11)
20
4. Chi phí hàng bán
21
5. Chi phí quản lý Doanh nghiệp
22
1.822.955.388
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20 - (21+22))
30
12.942.189
- Thu nhập hoạt động tài chính
31
- Chi phí hoạt động tài chính
32
7. Lợi nhuận hoạt động (31-32)
40
- Các khoản thu nhập bất thường
41
- Chi phí bất thường
42
8. Lợi nhuận bất thường (41-42)
50
9. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)
60
12.942.189
10. Thuế thu nhập DN phải nộp
70
4.141.500
11. Lợi nhuận sau thuế (60-70)
80
8.800.689
II. PHÂN TÍCH TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
1. Tình hình trả công lao động hiện nay tại Công ty Việt Thắng
Trong bất kỳ Doanh nghiệp nào vấn đề nhân sự cũng đóng vai trò then chốt trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Việt Thắng là một Doanh nghiệp tư nhân làm ăn có hiệu quả, một phần của sự thàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8455.doc