MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KHOAN, GIỚI THIỆU VỀ TỔ HỢP ĐẦU QUAY DI ĐỘNG 3
1.1. Giới thiệu các phương pháp khoan 3
1.1.1. Phương pháp khoan tuabin 3
1.1.1.1. Khoan bằng động cơ điện 3
1.1.1.2. Khoan bằng tuabin khoan 4
1.1.1.3. Khoan bằng động cơ trục vít PDM (Positive Displacement mud Motor) 8
1.1.2 Phương pháp khoan xoay 10
1.1.2.1. Khoan bằng bàn rôto 10
1.1.2.2. Khoan bằng đầu quay di động (top drive) 12
1.2. Giới thiệu về tổ hợp đầu quay di động top drive 12
1.2.1.Đặc điểm chung 12
1.2.2.Ưu, nhược điểm 13
1.2.2.1. Ưu điểm 13
1.2.2.2. Nhược điểm 14
CHƯƠNG II GIỚI THIỆU VỀ TỔ HỢP ĐẦU QUAY DI ĐỘNG VARCO TDS-8SA 15
2.1. Các thông số kỹ thuật của TDS-8SA 15
2.2. Nguyên lý hoạt động của TDS-8SA 15
2.2.1. Nguyên lý truyền động 15
2.2.2. Khoan thuận 17
2.2.3. Doa ngược 17
2.3. Cấu tạo chức năng và hoạt động của các bộ phận chính 17
2.3.1. Hệ thống truyền động 17
2.3.1.1. Động cơ điện 17
2.3.1.2. Hộp tốc độ 20
2.3.1.3. Cụm ống rửa 20
2.3.2. Hệ thống cân bằng sử dụng khí nén 21
2.3.3. Hệ thống dẫn hướng 23
2.3.4. Hệ thống làm mát 23
2.3.5 Hệ thống xilanh ổn định hướng cho đầu quay 23
2.3.6. Hệ thống điều khiển 25
2.3.7 Hệ thống ôm, kẹp cần khoan PH-100 26
2.3.7.1. Cơ cấu giá đỡ liên kết quay 28
2.3.7.2. Cụm bản lề nghiêng 29
2.3.7.3. Cơ cấu tạo mômen xoắn 30
2.3.7.4. Elevator và quang treo elevator 30
2.3.7.5. Cụm van cầu (IBOP) 32
2.3.8. Hệ thống dây điện và ống dẫn phụ trợ 34
CHƯƠNG III CÁC DẠNG HỎNG HÓC, NGUYÊN NHÂN, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA BẢO DƯỠNG 35
3.1. Các dạng hỏng hóc, nguyên nhân và biện pháp khắc phục 35
3.1.1. Phanh động cơ 35
3.1.2. Động cơ quạt gió 35
3.1.3. Hệ thống cân bằng 36
3.1.4. Xilanh ổn định hướng đầu quay 36
3.1.5. Hệ thống xe lăn dẫn hướng 37
3.1.6. Hộp tốc độ 37
3.1.7. Bộ kẹp cần 38
3.1.7.1. Giá đỡ liên kết quay 38
3.1.7.2 Xilanh điều chỉnh IBOP 39
3.1.7.3 Cụm ghim chốt 39
3.1.8. Cụm bản lề nghiêng 40
3.1.9. Cụm ống rửa 41
3.2. Công tác kiểm tra, bảo dưỡng 41
3.2.1. Công tác kiểm tra 41
3.2.1.1. Kế hoạch kiểm tra 41
3.2.1.2. Kiểm tra chi tiết 43
3.2.2. Công tác bôi trơn 49
3.2.2.1. Lựa chọn dầu bôi trơn hộp tốc độ 49
3.2.2.2. Kế hoạch bôi trơn 50
3.2.2.3. Bôi trơn chi tiết 51
CHƯƠNG IV TÍNH TOÁN LỰA CHỌN ĐẦU QUAY DI ĐỘNG 58
4.1. Tính toán công suất khoan 58
4.1.1. Thông số giếng 1003 và thông số chế độ khoan 58
4.1.1.1. Profin giếng và cấu trúc giếng khoan 1003 58
4.1.1.2. Thông số chế độ khoan 60
4.1.2. Cấu trúc bộ dụng cụ và thông số dung dịch khoan sử dụng 60
4.1.2.1. Cấu trúc bộ dụng cụ 60
4.1.3. Tính toán công suất khoan 64
4.1.3.1. Tính toán 65
4.1.3.2. Tính toán 65
4.2. Lựa chọn đầu quay 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
70 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3277 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu về cấu tạo, nguyên lý hoạt động và các dạng hỏng hóc của tổ hợp đầu quay di động top drive Varco TDS-8SA trên giàn khoan biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, công tác thăm dò và khai thác dầu khí đang được phát triển rất nhanh chóng và trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. Hàng năm nộp ngân sách nhà nước hàng ngàn tỷ đồng, đóng góp rất nhiều vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
Trong những năm gần đây, nhu cầu năng lượng trên toàn thế giới tăng lên rất nhiều. Dầu khí là một nguồn năng lượng hết sức quan trọng vì thế nó đã gây nên những biến động mạnh mẽ về giá cả, thậm chí còn gây nên những bất ổn chính trị. Ở Việt Nam, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đặc biệt là từ khi Việt Nam ra nhập WTO thì nhu cầu năng lượng là rất cần thiết vì vậy một trong những giải pháp quan trọng là đẩy mạnh công tác thăm dò và khai thác dầu khí đáp ứng nhu cầu năng lượng cho đất nước và xuất khẩu.
Để nâng cao hiệu quả công tác khoan Dầu khí việc trang bị công nghệ cũng như các thiết bị hiện đại là cần thiết. Trong số các thiết bị công nghệ mới được áp dụng có tổ hợp đầu quay di động đã cho kết quả khả quan.
Sử dụng tổ hợp đầu quay di động đã gia tăng được khối lượng công việc khoan, thăm dò và khai thác dầu khí, giảm chi phí cho một giếng khoan, sớm đưa giếng khoan vào khai thác.
Được sự đồng ý của các Thầy trong bộ môn Thiết bị dầu khí và công trình, tôi mạnh dạn thực hiện bản đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu về cấu tạo, nguyên lý hoạt động và các dạng hỏng hóc của tổ hợp đầu quay di động top drive Varco TDS-8SA trên giàn khoan biển”. Đồ án chia làm 4 chương:
Chương I: Tổng quan về các phương pháp khoan, giới thiệu về tổ hợp đầu quay di động;
Chương II: Giới thiệu về tổ hợp đầu quay di động Varco TDS-8SA;
Chương III: Các dạng hỏng hóc, nguyên nhân, biện pháp khắc phục và công tác kiểm tra bảo dưỡng;
Chương IV: Tính toán lựa chọn đầu quay di động.
Trong điều kiện hạn chế về tài liệu, do ngành dầu khí nước ta còn non trẻ nên tài liệu Tiếng Việt còn rất ít, do đó nhiều thuật ngữ sử dụng trong đồ án chưa thật chính xác. Bên cạnh đó còn hạn chế về mặt thực tiễn sản xuất, thời gian làm đồ án. Mặc dù vậy với sự cố gắng của bản thân và được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo-TS. Nguyễn Văn Giáp, các thầy giáo trong bộ môn và các bạn đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành bản đồ án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong bộ môn Thiết bị dầu khí và công trình, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Văn Giáp và các bạn đồng nghiệp đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Hà nội tháng 6 năm 2010
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Trọng
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KHOAN, GIỚI THIỆU VỀ TỔ HỢP ĐẦU QUAY DI ĐỘNG
1.1. Giới thiệu các phương pháp khoan
1.1.1. Phương pháp khoan tuabin
Khoan tuabin là phương pháp khoan trong đó chuyển động quay của choòng được truyền trực tiếp từ động cơ đặt ngay phía trên choòng, nét đặc trưng của phương pháp khoan này là cột cần khoan đứng im trong quá trình khoan. Khoan tuabin có thể được chia làm 3 dạng chính, dựa vào loại động cơ được sử dụng, đó là:
Động cơ điện;
Tuabin khoan;
Động cơ trục vít.
1.1.1.1. Khoan bằng động cơ điện
1. Nguyên lý cấu tạo
Bộ dụng cụ khoan điện chìm bao gồm động cơ điện, trục truyền để lắp vào choòng khoan và bộ phận ngăn ngừa sự xâm nhập của dung dịch khoan vào bên trong của động cơ.
Động cơ điện thường là động cơ không đồng bộ 3 pha ngậm dầu với rôto ngắn mạch gồm nhiều đoạn, thân rôto làm bằng sắt từ và được lắp trên trục truyền bằng các then hoa hoặc các ren côn. Stato của động cơ gồm nhiều tấm ghép bằng sắt từ và phản từ, giữa các đoạn rôto và stato người ta lắp các ổ trục hướng tâm.
Trục truyền có 2 loại chính là: trục ngậm dầu chạy trên các ổ bi và loại chạy trên các ổ trượt cao su.
Phần dưới của động cơ có các ổ bi đỡ để tiếp nhận toàn bộ tải trọng chiều trục trong quá trình làm việc. Đầu trên và đầu dưới của trục có lắp các phớt chắn dầu. Khoảng trống trong động cơ được lấp đầy dầu,áp suất dầu trong động cơ luôn phải lớn hơn áp suất chất lỏng tuần hoàn bên ngoài từ 23 (at), để ngăn không cho chất lỏng lọt vào động cơ.
Phần trên của động cơ lắp 3 bộ điều áp kiểu piston: Một bộ chứa dầu máy bay dẫn vào bên trong phớt, 2 bộ còn lại chứa dầu biến áp liên thông với phần trong của thân động cơ để bổ sung áp suất cho dầu trong động cơ. Do trong quá trình làm việc xảy ra sự rò rỉ dầu qua phớt cũng như quá trình động cơ bị đốt nóng áp suất sẽ giảm nên cần phải bù thêm.
Quá trình truyền điện từ trên mặt xuống động cơ là nhờ cáp điện lắp phía trong cần khoan, chiều dài mỗi đoạn cáp tương ứng với chiều dài của cần khoan. Khi lắp cần khoan thì các đoạn cáp điện tự động nối lại với nhau nhờ vào một đầu nối đặc biệt gắn trên zamốc.
2. Ưu, nhược điểm
Sử dụng động cơ điện chìm giúp ta dễ dàng điều chỉnh tốc độ và mômen khoan. Ngoài ra, do cần khoan đứng im trong quá trình khoan do đó góp phần tăng tuổi thọ của cần khoan. Bên cạnh những ưu điểm trên, khoan bằng động cơ điện chìm còn có những nhược điểm như sau:
Yêu cầu kỹ thuật dẫn điện xuống động cơ phải an toàn tuyệt đối;
Tuổi thọ của động cơ không cao do phải làm việc dưới nhiệt độ và áp suất tương đối lớn;
Khả năng bảo dưỡng phức tạp, khó khăn. Chi phí cho công tác vận hành tốn kém.
Qua ưu, nhược điểm của động cơ điện chìm, thì trên thực tế ít được ứng dụng rộng rãi do nó mang lại hiệu quả kinh tế không cao. Hiện nay, loại động cơ này đang ở trong giai đoạn thử nghiệm.
1.1.1.2. Khoan bằng tuabin khoan
1. Nguyên lý cấu tạo
Trong cánh quạt tuabin, năng lượng thủy lực của dòng nước rửa được chuyển hóa thành cơ năng của trục quay, làm quay choòng khoan. Tuabin gồm nhiều tầng giống nhau (có thể lên đến 200 tầng). Mỗi tầng gồm 2 phần, phần quay được nối với trục gọi là rôto, phần đứng yên được gắn với vỏ gọi là stato. Bên trong tuabin có một ổ tựa dọc (ổ tựa chính) để giữ cho dung dịch khoan không xâm nhập vào ổ trục chính. Ổ tựa chính được đặt ở phía dưới để nâng toàn bộ khối rôto. Tùy theo chiều dài của tuabin mà người ta có thể lắp 2 hoặc 3 ổ tựa ngang. Ở phần trên cùng của tuabin là đầu nối chuyển tiếp để nối vào đầu dưới của cột cần khoan. Phía dưới cùng của tuabin có đế tuabin, đế này được bịt kín phần giữa tuabin và trục của tuabin nhờ một đệm đặc biệt nhằm bảo đảm áp suất làm việc của tuabin không bị hao hụt trong quá trình làm việc.
1-Bao trong của stato 5-Đường đi của dòng nước
2-Bao trong của rôto 6-Cánh cong của rôto
3-Rãnh then 7-Cánh cong của stato
4-Vỏ ngoài của stato 8-Bao ngoài của rôto
Hình 1.1 Cấu tạo một tầng tua bin
Trong một số trường hợp khi khoan qua tầng đất dẻo, mômen quay của tuabin không đủ để thực hiện quá trình phá hủy, hay ở các giếng khoan sâu, lưu lượng dung dịch nhỏ do đó giá trị của mômen và công suất không đủ để đáp ứng quá trình khoan. Để thu được mômen quay và công suất lớn mà không phải thay đổi đường kính của tuabin, chỉ có thể tăng số tầng của chúng lên, do đó phải chế tạo những tuabin dài. Khi chế tạo những tua bin có độ dài quá lớn sẽ gây khó khăn trong việc nâng thả tuabin ở giếng khoan cũng như khi lắp ráp, vận chuyển. Để giải quyết khó khăn trên người ta chế tạo các tuabin nối mà mỗi đoạn là một tuabin đơn. Vỏ của các tuabin được nối với nhau bằng ren, còn trục được nối bằng khớp nối có rãnh then (then hoa), bằng khớp ma sát hoặc bằng khớp nối kép (kết hợp giữa khớp ma sát và rãnh then hoa).
Đặc điểm cơ bản của khoan tuabin là tốc độ quay của choòng luôn thay đổi tùy theo tải trọng và độ cứng của đất đá khoan qua. Mômen quay choòng và tốc độ quay tỷ lệ nghịch với nhau, tải trọng tác dụng lên choòng càng lớn, tốc độ quay càng giảm.
Quan hệ giữa mômen quay (M), công suất (N), hệ số hiệu dụng () và tốc độ quay (n) của trục tuabin được thể hiện trên biểu đồ sau:
Hình 1.2 Quan hệ giữa các thành phần trong khoan tua bin
Khi tốc độ quay mômen quay đạt giá trị cực đại gọi là mômen hãm (), khi mômen quay giảm dần, tốc độ quay tăng lên. Mômen quay giảm đến “0” tốc độ quay đạt giá trị cực đại gọi là tốc độ quay không tải ().
Đối với công suất (N): Với chế độ hãm () thì (). Khi tốc độ quay tăng lên công suất tăng lên đến giá trị cực đại (Công suất định mức) sau đó lại giảm đến “0” ở chế độ không tải.
Sự biến thiên của hiệu suất () cũng tương ứng với sự biến thiên của N. Chế độ làm việc với gọi là chế độ “tối ưu”. Tốc độ quay của chế độ tối ưu xấp xỉ bằng tốc độ quay không tải, còn mômen quay xấp xỉ bằng mômen hãm.
Khác với mômen quay và công suất, tổn thất áp lực trong tuabin hầu như không thay đổi. Khi chuyển từ chế độ không tải sang chế độ hãm, tổn thất áp lực chỉ tăng lên ít (1015 %).
Mọi nhận xét trên đều rút ra trong trường hợp lưu lượng dòng chảy (Q) không thay đổi. Quan hệ giữa n, P, M, và N khi Q không đổi gọi là đặc tính làm việc của tuabin.
Hình 1.3 Đường đặc tính làm việc của tua bin
2. Ưu, nhược điểm của khoan tuabin
* Ưu điểm:
Không phải chi phí công suất để quay cột cần khoan;
Do công suất của tuabin sinh ra được truyền trực tiếp lên choòng nên choòng có thể quay với vận tốc rất lớn, vì thế có thể đạt vận tốc cơ học khoan cao hơn nhiều so với khoan rôto;
Cột cần khoan ít chịu tải hơn, ít mòn hơn nên giảm được sự cố về cần khoan trong quá trình làm việc;
Có thể sử dụng khoan tuabin để khoan giếng khoan xiên định hướng và khoan ngang rất hiệu quả;
Giảm tiếng ồn so với khoan rôto do đó cải thiện điều kiện lao động.
* Nhược điểm:
Tuabin làm việc với số vòng quay lớn ít phù hợp với đa số loại choòng chóp xoay (vì choòng chóp xoay làm việc với tải trọng lớn, số vòng quay nhỏ);
Vùng làm việc ổn định của số vòng quay của tuabin hẹp, nếu ra khỏi vùng này có thể làm tuabin ngừng hoạt động;
Cần có máy bơm công suất lớn để bơm chất lỏng xuống dẫn động tuabin, đặc biệt với các giếng khoan sâu việc này rất khó thực hiện;
Việc điều chỉnh tốc độ quay của choòng rất khó khăn phức tạp;
Quá trình bảo dưỡng tốn nhiều thời gian hơn so với đầu quay di động hoặc bàn rôto.
1.1.1.3. Khoan bằng động cơ trục vít PDM (Positive Displacement mud Motor)
1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
Động cơ PDM hoạt động dựa trên nguyên lý Moinơ và được cấu tạo bởi các thành phần cơ bản sau:
Hình 1.4 Cấu tạo động cơ trục vít
Van xả: có tác dụng ngăn cho động cơ không bị quay trong quá trình kéo thả và được đặt ở phần trên cùng của động cơ. Van này có những lỗ cho phép sự lưu thông giữa cột cần khoan và khoảng không vành xuyến. Các lỗ này được đóng trong suốt quá trình khoan để dung dịch đi qua động cơ. Trong quá trình kéo thả, khi bơm dung dịch ngừng hoạt động áp suất sẽ giảm xuống, các lỗ thoát được mở ra làm cho cột cần khoan được tháo hết dung dịch bên trong khi kéo hoặc đổ đầy khi hạ. Khi bơm làm việc, áp suất tăng lên, các lỗ thoát được đóng kín lại.
Rôto: Là một trục bằng thép có dạng múi xoắn ốc. Đối với động cơ một múi xoắn thì mặt cắt ngang của rôto là hình tròn. Đầu trên của rôto được để tự do còn đầu dưới nối với khớp nối không gian.
Stato: Được đúc bằng cao su dạng rãnh xoắn tương ứng với rôto (số rãnh xoắn của stato bao giờ cũng nhiều hơn 1 so với số múi xoắn của rôto) và được đặt trong vỏ động cơ.
Khi rôto được đặt trong stato, do hình dạng khác nhau chúng tạo ra hàng loạt các khoang kín. Khi dung dịch khoan được bơm qua động cơ, nó sẽ chuyển động vào giữa rôto và stato, chuyển động đó làm dịch chuyển rôto và làm cho rôto quay.
Ở những động cơ đơn múi (rôto có 1 múi xoắn) lưu lượng dòng chảy qua động cơ lớn vì vậy tốc độ vòng quay sẽ lớn và chỉ tạo ra được mômen quay nhỏ. Để tăng mômen quay ta có thể tăng số múi xoắn của rôto (3, 5, 7, 9 múi) tương ứng với số rãnh của stato là (4, 6, 8, 10), khi đó lưu lượng dòng chảy qua động cơ nhỏ dẫn đến số vòng quay nhỏ do đó tạo ra được mômen quay lớn.
Trong quá trình làm việc các múi và rãnh xoắn của rôto và stato liên tục tiếp xúc với nhau để tạo ra những buồng áp suất kín, chính điều này làm bề mặt stato mòn đi rất nhanh, cho nên stato phải được chế tạo bằng vật liệu cao su có khả năng chịu mài mòn, chịu được nhiệt độ và áp suất cao.
Khớp nối không gian: Do chuyển động lệch trục với stato nên đầu dưới của rôto phải được nối với một khớp nối không gian. Khớp nối này sẽ biến chuyển động lệch trục thành chuyển động đồng trục của choòng. Có rất nhiều kiểu khớp nối không gian được sử dụng nhưng phổ biến nhất là khớp cầu. Đầu dưới của khớp nối không gian được nối với trục truyền.
Hệ thống ổ tựa: Đây là bộ phận thiết yếu nhất của động cơ. Nó quyết định tuổi thọ của động cơ và thực hiện hai chức năng:
Truyền tải trọng dọc trục lên choòng;
Duy trì vị trí đồng trục của trục truyền.
2. Ưu, nhược điểm của động cơ trục vít
Mômen quay không phụ thuộc vào đặc điểm lưu lượng dòng dung dịch của máy bơm mà vẫn cho hiệu suất cao, có thể kiểm tra tải trọng động cơ theo sự giảm áp, có kết cấu đơn giản tiết kiệm vật liệu.
Động cơ có đặc điểm nổi bật là tương đối bền khi bơm chất lỏng có chứa tạp chất và không có tính chất bôi trơn, bởi vì các chi tiết ít bị mài mòn, sự phân bố chất lỏng động cơ được tự động nhờ sự biến đổi liên tục vị trí không gian của đường tiếp xúc động cơ trục vít.
Động cơ trục vít dùng để khoan các giếng khoan xiên, ngang định hướng đặc biệt đối với các giếng khoan sâu khi khoan bằng choòng có đường kính bé và trong công tác sửa chữa giếng.
1.1.2 Phương pháp khoan xoay
Khoan xoay là phương pháp khoan mà trong đó chuyển động quay của choòng được truyền từ động cơ trên mặt thông qua cột cần khoan. Có hai dạng chính là sử dụng bàn rôto và sử dụng đầu quay di động (top drive).
1.1.2.1. Khoan bằng bàn rôto
1. Chức năng và nguyên lý cấu tạo của bàn xoay rôto
* Chức năng:
Đóng vai trò là bộ truyền trung gian, biến chuyển động quay của trục nằm ngang thành chuyển động quay của trục thẳng đứng (cột cần khoan) để truyền mômen quay từ trên bề mặt xuống choòng khoan;
Chịu tải trọng của bộ dụng cụ khoan hoặc ống chống;
Tiếp nhận các phản lực từ đáy trong quá trình khoan.
Trong công tác khoan dầu khí tuỳ theo yêu cầu mà có thể thiết kế chuyển động cho bàn rôto theo 2 phương án đó là dùng động cơ dẫn động riêng cho rôto hoặc có thể lấy từ tốc độ của tời thông qua bộ truyền xích hay trục các đăng.
* Nguyên lý cấu tạo:
Bao gồm các bộ phận chính sau: trục dẫn, cặp bánh răng nón, bàn xoay và hệ thống ổ đỡ. Cặp bánh răng nón dùng để truyền chuyển động quay từ trục dẫn nằm ngang đến bàn quay. Tất cả các ổ đỡ và cặp bánh răng đều được bôi trơn bằng dầu;
Để truyền chuyển động quay lên cần chủ đạo thì phía trong lỗ rôto được đặt các bạc hãm định hình theo kích thước và tiết diện của cần chủ đạo (hình vuông hoặc hình lục giác);
Kích thước danh nghĩa được đặc trưng bằng đường kính lỗ bàn rôto trong công tác khoan dầu khí thường từ 400700 (mm);
Hình 1.5 Cấu tạo bàn rôto
Rôto có từ 3 đến 6 tốc độ truyền và một tốc độ quay ngược để tháo cần khoan hoặc cứu chữa sự cố;
Tùy theo cách bố trí cặp bánh răng nón và các ổ đỡ (có 2 loại ổ đỡ là ổ đỡ chính và ổ đỡ phụ) mà bàn rôto được phân thành 2 loại là bàn rôto có ổ đỡ chính ở trên và bàn rôto có ổ đỡ chính ở dưới. Ổ đỡ chính là ổ đỡ mà trong quá trình làm việc chịu tác dụng của toàn bộ trọng lượng cột cần khoan hoặc ống chống treo trên nó và lực ma sát giữa cần chủ đạo với bàn rôto. Ổ đỡ phụ chỉ chịu tác dụng của tải trọng từ đáy do rung động của cột cần khoan và phản lực gây nên.
2. Ưu, nhược điểm của bàn xoay rôto
* Ưu điểm:
Kết cấu đơn giản, ít phải bảo dưỡng.
Thời gian cho việc chuẩn bị và kết thúc các thao tác trong quá trình kéo thả dụng cụ khoan và tiếp cần rất nhanh gọn.
* Nhược điểm:
Không dùng để khoan lấy mẫu do phải kéo bộ dụng cụ khoan lên khỏi đáy khi tiếp cần nên dễ làm vỡ mẫu, sập thành lỗ khoan trong đất đá không ổn định.
Không sử dụng được với tần số khoan cao.
Gây ồn trong quá trình làm việc.
1.1.2.2. Khoan bằng đầu quay di động (top drive)
Đầu quay di động dùng để nối giữa hệ thống palăng với cột cần khoan nhằm mục đích quay và treo cột cần khoan vào móc nâng, dẫn nước từ tuy ô cao áp vào bên trong cần khoan và truyền chuyển động quay cho cột cần khoan. Động cơ của nó có thể là động cơ điện hoặc động cơ thủy lực. Loại động cơ thủy lực ít phổ biến vì cần lắp đặt thêm một thiết bị có công suất thủy lực đặc biệt. Động cơ được lắp phía đầu trên cột cần khoan ngay dưới đầu tiếp nhận chất lỏng. Đầu quay được gắn trên xe lăn dẫn hướng, xe lăn di chuyển lên xuống dọc theo ray dẫn hướng lắp trên tháp khoan. Hệ thống truyền động này cho phép tăng công suất truyền cho cột cần khoan mà nó không phụ thuộc vào công tác khoan, công nghệ khoan. Thiết bị này làm việc rất ổn định, ít gây rung động, va đập, tiếng ồn và đặc biệt có thể khử được mômen phản lực đáy.
1.2. Giới thiệu về tổ hợp đầu quay di động top drive
Đặc điểm chung
Đầu quay di động là cơ cấu cho phép cải thiện quá trình khoan các giếng khoan xiên và giếng nằm ngang. Về nguyên lý đây có thể coi là cơ cấu loại mới của máy khoan, cho phép thực hiện nhiều thao tác công nghệ. Đầu quay di động được sử dụng trên thế giới lần đầu tiên vào năm 1982 và ngày càng trở nên phổ biến, việc sử dụng đầu quay di động trong thực tiễn cho thấy tính ưu việt của chúng trong thi công các giếng xiên và giếng nằm ngang. Sự cần thiết của việc khai thác dầu và khí với chi phí thấp nhất đòi hỏi phải mở rộng khoan ngang. Khoan ngang đòi hỏi công nghệ thi công mới có tính đến việc tăng rủi ro xuất hiện kẹt cố. Đầu quay di động ra đời đã góp phần giải quyết vấn đề này.
Hình 1.6 Hình ảnh một tổ hợp đầu quay di động
Phần lớn đầu quay di động được dẫn động bằng động cơ điện một chiều, có một số ít dẫn động bằng động cơ xoay chiều hoặc động cơ thủy lực. Công suất dẫn động đến 800 (kW), mômen quay 2,54,5 (kN.m). Các hãng cung cấp lớn trên thế giới có thể kể đến như: Varco BJ; Tesco; Maritime Hydraulic A.S.
Công dụng chính của đầu quay di động là:
Truyền mômen quay cho choòng khoan phá hủy đất đá;
Tháo lắp và xiết chặt cần khoan, thực hiện thao tác kéo thả.
1.2.2.Ưu, nhược điểm
1.2.2.1. Ưu điểm
Không phải dùng cần chủ đạo do đó việc tiếp cần khoan nhanh chóng và thuận lợi, an toàn cho kíp khoan;
Tiến hành tháo lắp bộ khoan cụ ở mọi độ cao;
Có thể doa ngược được;
Lấy được mẫu khoan tốt trong khoan lấy mẫu;
Giảm tổn hao năng lượng và khống chế được mômen phản lực đáy trong quá trình khoan.
1.2.2.2. Nhược điểm
Phải lắp thêm hệ thống ray dẫn hướng ở trên tháp làm tăng khối lượng ở trên cao;
Tăng chiều cao của tháp vì đầu quay di động dài hơn đầu quay thủy lực thông thường;
Tăng giá thành thiết bị khoan đặc biệt là công tác bảo dưỡng, sửa chữa phức tạp hơn nhiều so với bàn rôto;
Do cấu tạo phức tạp nên đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ chuyên môn cao.
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ TỔ HỢP ĐẦU QUAY DI ĐỘNG VARCO TDS-8SA
2.1. Các thông số kỹ thuật của TDS-8SA
Tổ hợp đầu quay TDS-8SA (Hình 2.1) có các thông số kỹ thuật như sau:
Động cơ dẫn động: GEB-20A1 AC;
Công suất động cơ: 1150 (HP);
Chiều cao làm việc: 24 (ft);
Trọng lượng: 38750 (lb);
Hộp số: 1 tốc độ;
Tỷ số truyền: 8,5:1;
Tốc độ quay lớn nhất: 353 (v/p);
Mômen quay liên tục lớn nhất: 62250 (ft.lb);
Số vòng quay tương ứng mômen quay lớn nhất: 94 (v/p);
Mômen quay không tải: 95000 (ft.lb);
Sức nâng: 750 (tấn);
Kích thước cần khoan sử dụng: (in);
Bộ kẹp cần: PH-100;
Áp suất làm việc của IBOP (internal blowout preventer): 15000 (psi);
Khả năng quay / sự định hướng: / không giới hạn;
Hệ thống làm mát: Quạt gió;
Dải nhiệt độ làm việc: .
2.2. Nguyên lý hoạt động của TDS-8SA
2.2.1. Nguyên lý truyền động
Chuyển động quay từ động cơ được truyền sang hộp tốc độ nhờ bánh răng chủ động gắn trên trục động cơ, bánh răng này ăn khớp với bánh răng phía trên của cặp bánh răng kép làm quay cặp bánh răng kép. Bánh răng phía dưới của cặp bánh răng kép ăn khớp với bánh răng chính gắn trên trục dẫn. Trục dẫn được nối với cột cần khoan qua cụm van cầu, làm quay cột cần khoan. Dung dịch khoan được dẫn vào qua hệ thống cổ ngỗng vào ống rửa đặt phía trên nắp hộp tốc độ.
Cài hình vẽ A3 (Hình 2.1)
2.2.2. Khoan thuận
Trình tự tiến hành khi khoan thuận (tiếp cần dựng):
Đặt chấu chèn để giữ cột cần khoan và cho dừng tuần hoàn dung dịch;
Tháo mối nối giữa cột cần khoan và đầu nối bảo vệ (trên cụm van cầu), sử dụng bàn kẹp và động cơ khoan ở chế độ đảo chiều (từ bàn điều khiển);
Kéo ròng rọc lên và kẹp elevator vào đầu cần dựng nhờ thợ khoan ở trên cao;
Nhấc cần dựng lên, nối vào đầu nối bảo vệ và cột cần khoan;
Nhấc bỏ chấu chèn, tuần hoàn dung dịch và tiếp tục quá trình khoan.
2.2.3. Doa ngược
Trình tự tiến hành khi doa ngược:
Vừa khoan vừa kéo cột cần khoan đi lên đến khi đầu trên của đoạn cần thứ tư lên mặt quá mặt sàn khoan thì dừng lại;
Dừng tuần hoàn đồng thời đặt chấu chèn vào giữ cột cần khoan;
Tháo mối nối giữa cần dựng với cột cần khoan và đầu nối bảo vệ;
Nhấc cần dựng lên và đặt trở lại giá dựng cần;
Hạ ròng rọc xuống, nối cột cần khoan vào đầu nối bảo vệ;
Nhấc chấu chèn, cho tuần hoàn dung dịch và tiếp tục quá trình doa ngược.
2.3. Cấu tạo chức năng và hoạt động của các bộ phận chính
2.3.1. Hệ thống truyền động
Hệ thống truyền động (Hình 2.3) bao gồm các bộ phận chính sau:
Động cơ điện;
Hộp tốc độ;
Cụm ống rửa.
2.3.1.1. Động cơ điện
Động cơ điện mà TDS-8SA sử dụng là GEB-20A1 AC, sử dụng dòng điện 3 pha.
Các thông số của động cơ:
Điện áp: 600 (V);
Cường độ dòng điện: 1470 (A);
Mômen quay: 10600 (ft.lb);
Khối lượng động cơ: 5960 (lb);
Tốc độ quay lớn nhất: 2300 (v/p);
Dao động lớn nhất cho phép: 0,44 (in/s);
Điện trở (tại 25- đối với mỗi cặp cực): 0,0088 ().
* Phanh động cơ
Phanh của động cơ được đặt ngay phía trên của động cơ dẫn động. Phanh hoạt động dựa vào khí nén, nguồn khí nén này được cấp qua hệ thống cấp khí, và được điều khiển từ bàn điều khiển với 2 vị trí “ON” và “OFF”. Tại đây các tín hiệu được điều khiển đến hộp nối van điện từ (van solenoid) điều khiển phanh. Dòng khí nén đi vào các ống cao su tạo ra lực ép, ép lên má phanh chống lại chuyển động quay của động cơ. Khi công tắc ở vị trí “ ON”, lúc này van ở trạng thái đóng đồng thời có đèn báo và còi hú báo hiệu cho người vận hành biết. Khi công tắc ở vị trí “OFF”, lúc này van mở và ta có thể tiến hành khoan bình thường.
Hình 2.2 Phanh động cơ
1-Xilanh cân bằng 6-Bánh răng kép 11-Vỏ bọc trục dẫn
2-Phanh động cơ 7-Đáy hộp tốc độ 12-Ổ đỡ chính
3-Động cơ 8-Quang treo 13-Bánh răng chính
4-Bánh răng chủ động 9-Cổ ngỗng 14-Giá đỡ
5-Nắp hộp tốc độ 10-Ống rửa 15-Trục dẫn
Hình 2.3 Hệ thống truyền động
2.3.1.2. Hộp tốc độ
Hộp tốc độ của TDS-8SA là hộp tốc độ đơn với tỷ số truyền từ động cơ sang trục dẫn là 8,5:1. Bên trong hộp tốc độ gồm 1 cặp bánh răng kép, 1 bánh răng chính, các bạc lót và các gioăng làm kín. Ngoài ra còn có 2 cặp ổ đỡ chính, đây là thành phần chịu tải trong quá trình nâng, thả ống và quá trình khoan. Vỏ hộp tốc độ tạo thành một khoang kín để chứa dầu bôi trơn cho hệ thống bánh răng và các ổ trục. Bên sườn của vỏ hộp tốc độ có mắt thăm dầu để kiểm tra mức dầu bên trong. Dầu bôi trơn luôn được tuần hoàn trong hộp tốc độ nhờ vào bơm dầu (bơm được đặt ở ngay trên vỏ hộp tốc độ) và hệ thống các kênh dẫn, điều này đảm bảo rằng các bánh răng và ổ chặn luôn được bôi trơn. Bên sườn và dưới đáy hộp tốc độ có các gờ nhỏ để làm tăng sự thoát nhiệt cho hộp tốc độ.
Hình 2.4 Cấu tạo hộp tốc độ
2.3.1.3. Cụm ống rửa
Cụm ống rửa nối trục chính của hộp số với phần tĩnh của cổ ngỗng, nó cho phép dung dịch khoan đi qua với nhiệt độ và áp suất thay đổi với mọi tốc độ quay của trục. Chức năng của gioăng xoay là thực hiện chuyển động quay tự do ở vị trí thẳng đứng. Đầu quay phải được gắn với gioăng xoay một cách chính xác và luôn được bôi trơn. Nếu đầu quay được cất giữ trong một thời gian, thì phải tháo ra để kiểm tra gioăng xoay, xem xét sự mòn hỏng nếu có.
Cổ ngỗng nằm ngay phía trên cụm ống rửa nối ống rửa và ống chữ S. Cổ ngỗng có phần tĩnh và phần động, phần tĩnh được bắt chặt vào vỏ bọc trục dẫn còn phần động nối với ống chữ S. Giữa phần tĩnh và phần động có đệm làm kín để ngăn sự rò rỉ của dung dịch
1-Vỏ bọc trục dẫn 2-Lò xo 3-Đai ốc hãm
4-Gioăng cố định 5-Thân dưới 6-Thân trên
7-Cơ cấu treo (Điều chỉnh sự lệch trục) 8-Gioăng xoay
Hình 2.5 Cụm ống rửa
2.3.2. Hệ thống cân bằng sử dụng khí nén
Hệ thống cân bằng có chức năng treo trọng lượng của hệ thống đầu quay dưới áp lực khí nén, có tác dụng điều khiển và giữ thăng bằng cho cột cần khoan và ống chống trong quá trình nối ống. Nó được điều chỉnh để giảm tải trọng lên ren của đầu nối bảo vệ và cần khoan trong quá trình tiếp cần, qua đó bảo vệ các chi tiết này.