Đồ án Nghiên cứu vga, mainboard, ultility tools

MỤC LỤC

A.NGHIÊNCỨU VGACARD MÀN HÌNH. .6

 Thành phần và thông số card màn hình. .6

 Thông số của VGA card chuẩn . .12

 Những điều cần biết khi chọn mua card đồ họa. .18

 Hai loại card đồ hạo mới nhất . .20

B. NGHIÊN CỨU MAINBOAR. .23

 Tư vấn thông số khi mua main. .23

 Thông số ba loại main mới nhất. .26

C. PHÂN VÙNG Ổ CỨNG. .28

 P A TION MAGIC. .29

 F DISK. .32

 P A TION COMANDER. .34

D.CẤU HÌNH. .35

 LẮPRÁP MỘT BỘ MÁY. .35

 THIẾTLẬPCÁC THÔNG SỐ BIOS. .41

 CÀI ĐẶTHỆ ĐIỀU HÀNH. .42

 SAO LƯU HỆ THỐNG DỰ PHÒNG. .48

pdf58 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4024 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu vga, mainboard, ultility tools, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn thường yêu cầu công suất lớn hơn công suất mà Mainboard có thể cung cấp , do đó nó sẽ nối trực tiếp tới nguồn của máy tính . Kết nối với Mainboard thông thường một trong ba giao diên sau: ✔Peripheral componnents interconnect (PCI) ✔Accelerated graphics port (AGP) ✔PCI Express (PCIe) Giao diện PCI Express là loại mới nhất, cung cấp tốc độ truyền dữ liệu nhanh nhất giữa Card màn hình và Mainboard. PCIe cũng hỗ trợ để dung 2 Card màn hình nối cung với một Mainboard. PCI Express (PCIe) là chuẩn giao diện video. Các nhà sản xuất card video danh phần lớn nguồn tài nguyên của họ cho việc phát triển các PCIe mới, có tốc độ nhanh hơn. Các card video PCIe có giá từ 50$ trở xuống đến 500$ trở lên, được thiết kế để chơi các game đòi hỏi đồ họa 3D. 10 MAINBOARD VIDEO CARD VIDEO CLIP RAM RAM-DAC CPU AGP hay PCI interface NGHIÊN CỨU VGA (VIDEO GRAPHICS AGRRAY) Hình A 1.7: Các cổng vào ra của card màn hình Cũng có thể trên Card màn hình cũng có thêm kết nối như : • Hiển thị TV : TV-out hoặc S-video • Camera tương tự : ViVo hoặc Video In/Video Out • Camera số : FireWire hoặc USB 2. Như thế nào thì gọi là Card màn hình tốt Những Card màn hình tốt nhất dễ dàng được tìm thấy trên thị trường . Nó có nhiều bộ nhớ đồ hoạ và GPU có tốc độ cao . Nhìn bên ngoài những Card này trông đồ sộ hơn những Card khác bên trong máy vi tính . Nhiều Card màn hình công suất cao thường có những bộ phận làm mát , bộ phận tải nhiệt lớn . Những Card màn hình cung cấp nhiều sức mạnh hơn những người thực sự cần đến nó . Những người sử dụng máy tính làm những nhiệm vụ như email , xử lí Word hoặc lướt Web ... chỉ cần dùng Card đồ hoạ tích hợp sẵn trên Mainboard . Phép đo tổng thể tốt nhất trong Card màn hình chính là tốc độ khung hình FPS (frames per second) . FPS cho biết Card màn hình có thể hiển thị bao nhiêu khung hình trong một giây . Mắt người bình thường có thể xử lí 25 hình/giây , những đối với những Game hành động nhanh yêu cầu tốc độ hình ít nhất 60 FPS để cung cấp hình ảnh mượt hơn và cuốn nhanh hơn . Phần cứng của Card màn hình tác động trực tiếp tới tốc độ tính toán . Những đặc tính về phần cứng mà tác động lên hầu hết các Card màn hình là : • Tốc độ của GPU (MHz). • Kích thước độ rộng của Bus nhớ (bits) . • Tổng số bộ nhớ trên Card màn hình (MB) • Tốc độ xung nhịp của bộ nhớ (MHz) • Băng thông của bộ nhớ (GB/s) 11 NGHIÊN CỨU VGA (VIDEO GRAPHICS AGRRAY) • Tốc độ RAMDAC (MHz). Một số người chọn phương pháp cải tiến hiệu suất của Card màn hình bằng cách tăng tốc độ xung nhịp , gọi là Overclock . Mọi người thường Overclock bộ nhớ của Card màn hình , nhiều khi Overclock GPU gây ra hiện tượng quá nhiệt dẫn tới hỏng Card màn hình . Nhiều khi Overclock dẫn tới hiệu suất cao hơn nhưng lại không dược hãng sản xuất bảo hành . III. Thông số kĩ thuật của VGA Card chuẩn : AGP và PCIe 1. AGP ( Acceletated Graphics Port) AGP ( Accelerated Graphics Port) là một bus truyền dữ liệu và khe cắm dành riêng cho các bo mạch đồ họa- ( Cổng tăng tốc đồ hoạ). Ngày nay (2008) giao tiếp AGP không còn được sử dụng trong các bo mạch đồ họa nữa, chúng được thay thế bằng chuẩn PCIeX16. Hình A 1.3: Một khe cắm AGP trên bo mạch chủ (màu xẫm, phía trên). Phía dưới là hai khe cắm PCI (màu trắng) PCI (Peripheral componnents interconnect) là một chuẩn để truyền dữ liệu giữa các thiết bị ngoại vi đến một bo mạch chủ (thông qua chip cầu nam). 12 NGHIÊN CỨU VGA (VIDEO GRAPHICS AGRRAY) Hình A 1.1 : khe cắm mở rộng PCI 33Mhz, 32 bit màu trắng (bên phải) loại thông dụng thường thấy trên các máy tính cá nhân PCI được Intel phát triển để thay thế các bus cổ điển ISA và EISA vào những năm 1992. Sự phát triển của bus PCI đã thay đổi qua nhiều phiên bản, có thể kể đến như sau: Quay lại với giao tiếp AGP Card màn hình 13 Hình A 1.6 : các loại khe cắm AGP AGP được phát triển trên nền bus PCI với sự thay đổi về dạng thức vật lý, cấu tạo và tối ưu hơn để dành riêng cho các bo mạch đồ hoạ. Không giống như các khe cắm PCI được thiết kế với số lượng nhiều trên bo mạch chủ, AGP chỉ được thiết kế một khe duy nhất. Trong cấu trúc máy tính, bus AGP được kết nối thẳng với chip cầu bắc (Cải tiến so với bus PCI (kết nối với chip cầu nam). Do cấu trúc này, AGP cho phép các bo mạch đồ họa có thể truy cập trực tiếp vào bộ nhớ của hệ thống, điều này giúp tăng đáng kể hiệu năng trên các bo mạch đồ họa so với khi chúng sử dụng bus PCItrước đó. Ngày nay băng thông của bus PCI Express (X16) cao hơn so với AGP nên ngày nay các bo mạch đồ hoạ đã chuyển sang sử dụng bus này, các bo mạch chủ ngày nay cũng không còn hỗ trợ bus AGP. Người sử dụng muốn nâng cấp bo mạch đồ hoạ trên các hệ thống có bo mạch chủ sử dụng cổng giao tiếp AGP hiện nay còn rất ít lựa chọn và đa số các bo mạch đồ hoạ này sử dụng các GPU cũ. NGHIÊN CỨU VGA (VIDEO GRAPHICS AGRRAY) Tốc độ truyền tải của slot AGP : có 3 tốc độ AGP 2X, AGP 4X và AGP 8X. - AGP 2X thuộc cái thời Pentium II. Tốc độ truyền tải dữ liệu 528 MB/s. Điện thế 3,3-V. - AGP 4X có từ thời Pentium III. Tốc độ 1.05 GB/s. Điện thế 1,5-V. - AGP 8X bắt đầu với Pentium 4 bus 533. Tốc độ 2.1 GB/s. Điện thế 0.8-V. Trong khi đó thì PCI chỉ có 132 MB/s. 14 Hình A 1.7 : Card AGP 2X Hình A 1.7 : Cars AGP 4X NGHIÊN CỨU VGA (VIDEO GRAPHICS AGRRAY) 15 Hình A 1.7 : Card AGP 8X Với các bo mạch chủ Pentium III trở về trước, ta chẳng cần bận tâm chi tới chuyện xung đột diện thế AGP, mua AGP 2X hay 4X tùy túi tiền. Còn nếu muốn xài Pentium 4, bắt buộc bạn phải chọn mua card AGP 4X hay 8X. Do đặc tính kỹ thuật của chipset Intel Pentium 4, điện thế của cổng AGP cao nhất chỉ là 1,5-V. Gắn card AGP 2X vào bo mạch chủ Pentium 4, bạn sẽ bị cháy card. Hiện nay, card AGP sử dụng 2 loại bộ nhớ SDRAM và DDR SDRAM. Các chip xử lý đồ họa sau này đều xài DDR. Cần bao nhiêu bộ nhớ là đủ ? Tùy nhu cầu và túi tiền của bạn. Cũng giống như ở hệ thống, bộ nhớ càng dư dả, card AGP chạy càng nhẹ nhàng, ngọt ngào, mạnh mẽ. Bình thường, để làm các tác vụ văn phòng hay xem phim VCD, card 8 MB là quá đủ. xem phim DVD thì tư 16 MB trở lên, nhưng cần nhất là chip xử lý đồ họa phải tích hợp trình hỗ trợ (giải mã) MPEG-2/DVD. Nếu bạn cần làm các tác vụ “hình ảnh nặng nề” như xử lý đồ họa, chơi game, biên tập video thì càng nhiều bộ nhớ card AGP càng tốt. Tốt nhất là nên tậu card có bộ nhớ 32 MB trở lên. NGHIÊN CỨU VGA (VIDEO GRAPHICS AGRRAY) 16 Chíp xử lý đồ họa : Nói chung, hiện nay bạn chỉ có thể chọn một trong hay nhà sản xuất chip xử lý đồ họa là NVIDIA và ATI và Chip Xabre của SiS. Hình A 1.9: GPU NVIDIA GeFoce 4 Ti 4200-8X Chip NVIDIA vốn có độ tương thích cao, hình ảnh mịn màng, rõ nét, nhưng tông màu hơi tối. Còn các chip của ATI có đặc trưng là hình ảnh sáng sủa, màu sắc rực rỡ, trong trẻo. Trong khi dân đồ họa “kết” NVIDIA, giới chơi game “chip” ATI. Tiếp đến không kể phần quan trọng là card được hãng nào sản xuất ? Mua card AGP của các đại gia, các hãng có kinh nghiệm và đã khẳng định được tên tuổi, vẫn yên tâm hơn. Cũng giống như ở bo mạch chủ, cùng một loại chipset, nhưng BMC mỗi hãng chạy khác nhau. Ở đây, chẳng hạn, card AGP chip GeForce4 MX của ASUS khác của MSI. Xung chip giống nhau, nhưng mỗi hãng có thiết kế riêng và sử dụng bộ nhớ không như nhau (thậm chí có những hãng cho gắn bộ nhớ có tốc độ cao hơn yêu cầu để phục vụ cho dân chơi game hay những người thích overclock). Tùy nhu cầu và khả năng tài chính mà bạn chọn card AGP giá cỡ nào. Những lưu ý khi mua card VGA ✔ Mua card AGP tại các đại lý chính thức hay các cửa hàng tin cậy. ✔ Chọn loại card có thời gian bảo hành lâu. Các đại gia như ASUS, MSI, Gigabyte,... bảo hành tới 3 năm. ✔ Nếu có nhu cầu sử dụng màn hình tinh thẻ lỏng LCD công nghệ digital, bạn nên mua card AGP có sẵn cổng DVI connector. ✔ Gắn card vào slot AGP thật chính xác và thật chặt. Việc gắn card hở hay lỏng có thể gây cháy card. ✔ Không nên tháo ra gắn vào card AGP nhiều lần, vì có thể làm tổn hại các mối tiếp xúc ở chân card và slot AGP. 2. PCIe ( PCI Express) Là một dạng giao diện hệ thống/ card mở rộng cuả máy tính. Nó là giao diện nhanh hơn nhiều và được thiết kế để thay thế giao diện PCI, PCI-X, AGP cho các card mở rộng và card đồ họa. NGHIÊN CỨU VGA (VIDEO GRAPHICS AGRRAY) 17 Hình A 1.78 : PCI Express video card BẢNG TỐC ĐỘ BIT VÀ BĂNG THÔNG CỦA MỖI KIẾN TRÚC PCIe Kiến trúc PCIe Tốc độ bit Băng thông kết nối Băng thông trên mỗi đường trên mỗi hướng Băng thông tổng cộng cho 16 kết nối PCIe 1.x 2,5GT/s 2Gb/s ~250MB/s ~8GB/s PCIe 2.0 5,0GT/s 4Gb/s ~500MB/s ~16GB/s PCIe 3.0 8,0GT/s 8Gb/s ~1GB/s ~32GB/s Hình A 1.78 : Bảng tốc độ và băng thông của mỗi kiến trúc PCIe Với phiên bản PCIe 1.1 có tốc độ bit 2,5Giga transfers/s (GT/s) nhưng với phiên bản PCIe 2.0 thì tốc độ này được tăng gấp đôi lên thành 5GT/s. Ví dụ, một PCIe 1.1x8 có băng thông tổng cộng 4GBytes/s, tương đương với băng thông của PCIe 2.0x4 của công nghệ tín hiệu 5GT/s. Tuy nhiên, PCIe 2.0 có thể hỗ trợ cùng lúc tốc độ 2,5GT/s và 5GT/s, có thể tương thích ngược với PCIe 1.0 và 1.1. Có nghĩa là một thiết bị được thiết kế hoạt động ở tốc độ 5GT/s có thể cắm trên khe hỗ trợ tín nhiệu 2,5GT/s và ngược lại. Bên cạnh tốc độ nhanh hơn gấp đôi, PCIe 2.0 còn có một số cải tiến như tương thích tốt hơn, độ tin cậy cao hơn trong thiết kế các liên kết PCIe. PCI Express 3.0 là phát triển kế tiếp của chuẩn PCIe 2.0, với tốc độ bít đạt 8GT/s, gấp đôi PCIe 2.0, trong khi vẫn duy trì sự tương thích của các giao tiếp phần mềm và vận hành trong tất cả các phiên bản. Tất cả các card PCIe 3.0 đều có thể cắm vào khe PCIe 1.x và PCIe 2.0 và hoạt động với tốc độ mà khe cắm hỗ trợ. NGHIÊN CỨU VGA (VIDEO GRAPHICS AGRRAY) IV. Những điều cần biết khi chọn mua card đồ họa 18 Sau đây là 10 điều cần biết trước khi mua về cho mình một card đồ họa mới. 1) Bộ nhớ không phải là tất cả Có thể nói, Ram là một phần quan trọng của card đồ họa bởi nếu bạn muốn chơi game ở độ phân giải cao và chất lượng hình ảnh tốt thì cần phải có nhiều dung lượng bộ nhớ. Đó là lý do tại sao các card đồ họa đời mới thường chứa nhiều Ram. Nắm bắt được điều này, các nhà sản xuất card màn hình hiểu rằng những người không có kinh nghiệm sẽ lấy Ram làm tiêu chí đầu tiên để so sánh hai card đồ họa. Do đó họ thường sản xuất những card đồ họa sử dụng các GPU cấp thấp nhưng lại có tới 256 thậm chí 512 Mb Ram. 2) Tất cả là ở GPU Bộ nhớ rất quan trọng nhưng trái tim thực sự của một card màn hình chính là GPU. Khi bạn quan sát trên một card đồ họa, hãy quan tâm đến loại GPU mà card sử dụng vì nó là nhân của các tác vụ xử lý 3D. Hiện nay những card đồ họa tốt nhất thường là của Nvidia và ATI. Nhưng nếu chỉ chọn những card đồ họa có dòng chữ "Nvidia GeForce" hoặc "ATI Radeon" thì sẽ không đảm bảo cho bạn chọn được một card tốt. Hiện tại Nvidia và ATI đều đặt tên cho tất cả các card đồ họa của mình, từ card loại yếu cho tới những con quái vật "tân thời" với cùng cái tên Geforce hay ATI Radeon. Đương nhiên số hiệu của card càng cao thì card có chất lượng cao tương ứng nhưng bạn cũng nên chú ý đến phần đuôi của card như GT, GS, GTX, XT và XTX. Chúng sẽ quyết định khả năng đổ bóng hay xung nhịp đồng hồ của card. 3) Pipeline, đổ bóng và xung nhịp đồng hồ Trước đây, bạn có thể nhìn vào xung nhịp và số pipeline (hiểu nôm na là ống dẫn lệnh đồ họa, càng nhiều pipeline hình ảnh sẽ càng mượt mà) và điểm ảnh của một card đồ họa để đánh giá sức mạnh của nó. Nhưng nay, ánh sáng và các hiệu ứng khác có thể tạo ra thông qua phần mềm đổ bóng để có thể có được kết quả tương đương với sử dụng các pipeline. Các GPU hiện tại đều có các bộ phận chuyên xử lý các vectơ phức tạp và các chương trình có thực hiện đổ bóng điểm. Trong tương lai, các bộ xử lý đổ bóng sẽ trở thành một bộ phận quan trọng trong các GPU đời mới. Gần đây nhất ATI cũng đã công bố số lượng các bộ xử lý đổ bóng trên mỗi pixel pipeline trong card Radeon X1900 XTX. Vào thời điểm hiện nay, bạn vẫn có thể đánh giá card đồ họa thông qua số pixel pipeline mà nó có. Các nhà sản xuất GPU cũng đưa ra pipeline cho vectơ nhưng với khả năng xử lý vectơ như hiện tại thì sẽ khó xảy ra hiện tượng thắt nút chai. Các card đồ họa cấp thấp thường có từ 4-8 pixel pipeline, card tầm trung có 8-12 và các card cao cấp sẽ có từ 16 pipeline trở lên. Xung nhịp nhanh hơn thì luôn tốt hơn, nhưng nếu phải chọn giữa số lượng pipeline hoặc tốc độ đồng hồ thì tốt hơn bạn nên chọn pipeline. Có 8 pipeline chạy ở tốc độ 400MHz sẽ tốt hơn nhiều chỉ có 4 pipeline chạy ở tốc độ 500MHz. 4) Hỗ trợ Windows Vista và Direct3D 10 NGHIÊN CỨU VGA (VIDEO GRAPHICS AGRRAY) 19 Microsoft dự kiến sẽ tung ra phiên bản Windows Vista vào đầu năm 2007. Hệ điều hành mới này sẽ bao gồm cả DirectX10, một tập hợp các chức năng mà các ứng dụng thông qua nó để sử dụng các tài nguyên của máy, trong đó có card màn hình. Phiên bản mới của DirectX kết hợp chặt chẽ với bản Direct3D mới được thiết kế nhằm phân phối, tổ chức hợp lý các pipeline giúp chuyển bớt công việc sang GPU và giảm tải cho CPU. Windows Vista sẽ vẫn làm việc với các card chỉ hỗ trợ DirectX9, tuy nhiên bạn cần có một card hỗ trợ DirectX10 để có được chất lượng tốt nhất. Khoảng cuối năm nay, Nvidia và ATI sẽ cho ra mắt các card đồ họa hỗ trợ DX10, nhưng bạn không cần phải vội vàng vì các nhà phát triển game vẫn sẽ sử dụng khả năng tương thích ngược trong vài năm nữa. Tất cả các game, trong đó có những game như Halo3 và Shadowrun có thể chạy trên cả môi trường DX9 và DX10 mà không gặp phải vấn đề tương thích. 5) Thời gian phù hợp cho việc mua sắm Cuộc cạnh tranh dữ dội giữa ATI va Nvidia đã khiến cho công nghệ 3D phát triển nhanh chóng. Các nhà sản xuất GPU cho ra đời một dòng chíp mới sau từ 12-18 tháng, giúp cho các card đồ họa ngày càng mạnh mẽ và nhiều chức năng hơn. Họ cũng tối ưu lại thiết kế để có thể làm mới và cho thêm chức năng vào sản phẩm chỉ vài tháng sau khi thiết kế ban đầu được công bố. Có rất nhiều công nghệ rất đáng mong đợi như bộ tăng tốc đồ họa phân giải cao H.264 hay hỗ trợ mẫu đổ bóng tiên tiến… tuy nhiên sẽ cần vài năm để những công nghệ này trở nên phổ biến. Thời điểm hiện tại sẽ luôn là thời điểm hợp lý để mua một card đồ họa mới nếu như bạn không có ý định mua loại card đứng “top” hiện nay. Giá của card đồ họa rớt rất nhanh sau khi các card mới ra đời, đưa giá của các dòng card yếu hơn về một mức giá chấp nhận được. Bạn sẽ phí phạm rất nhiều tiền nếu mua một card đồ họa cao cấp ngay trước khi ATI hay Nvidia tung ra những GPU mới. Nhưng ngay cả khi đó bạn vẫn sẽ sở hữu một card đồ họa mạnh mẽ, có khả năng đáp ứng tất cả các game mà bạn muốn trong một thời gian dài. 6) Bạn không cần phải trả hơn 500 USD Card GeForce7900GT đang là card mạnh nhất ở mức giá dưới 300 USD Những card đồ họa cao cấp nhất có giá bán trên 500 USD nhưng bạn luôn tìm được những card đồ họa có hiệu năng cao ở mức giá 200-300 USD. Khoảng giá này luôn đưa tới tỷ suất hiệu năng trên giá tốt nhất bởi nó có sự kết hợp giữa những card tốt của thế hệ hiện tại và dòng card cao cấp của thế hệ trước. Hãy kiểm tra số pipeline và xung nhịp của hai loại card này, nếu những con số là tương đương nhau thì tốt hơn nên chọn dòng card mới bởi chúng được hỗ trợ bởi những công nghệ cao và có thiết kế hiệu quả hơn. 7) Năng lượng ? Các nhà sản xuất đã in khuyến cáo về bộ nguồn (Power Supply Unit - PSU) cần có ngay trên hộp của card. Con số này thường lớn hơn con số tối thiểu một chút để đề phòng trường hợp PSU kém chất lượng hoặc hệ thống bị quá tải do sử dụng quá nhiều thiết bị. 20 NGHIÊN CỨU VGA (VIDEO GRAPHICS AGRRAY) Card đồ họa tầm trung và cao cấp thường yêu cầu PSU từ 400-500W trong khi để thiết lập đồ họa kép như sử dụng CrossFire Radeon X1900 XTX cần bộ nguồn tối thiểu là 550W. 8) AGP hay PCI Express Kể từ khi được giới thiệu hai năm trước, PCI Express đã thay thế AGP trở thành khe cắm đồ họa chuẩn trên các mainboard hiện nay. PCI Express đem tới băng thông cao gấp 2-4 lần so với AGP và hầu hết những card đồ họa mới đều sử dụng chuẩn PCI Express. Các nhà sản xuất GPU cũng đưa ra một vài dòng card sử dụng khe AGP như Nvidia GeForce 7800GS nhưng tất cả những thứ tuyệt nhất thì chỉ có trên PCI Express. Nếu máy tính của bạn đã hơn 2 năm tuổi thì nó có thể sở hữu một khe cắm AGP. Nâng cấp lên PCI Express sẽ rất tốn kém bởi bạn sẽ phải thay thế toàn bộ Mainboard, CPU, RAM. Nhưng nếu như PC của bạn cũng thực sự đã hơn 2 năm tuổi và bạn muốn chơi những game sắp phát hành thì có lẽ đã đền lúc nghĩ tới việc nâng cấp toàn bộ hệ thống đi thôi. 9) Hãy chắc rằng bạn đang mua một card đồ họa Bạn là một người ham mê game và chơi những game mới nhất là thú vui của bạn. Vậy hãy cẩn thận với các hệ thống lắp ráp sẵn và chú ý tới phần tùy chọn đồ họa. Nếu như phần này chỉ có “Integrated graphics”, “video onboard” hay “đồ họa tích hợp” thì nó hoàn toàn không phù hợp với bạn đâu mà hãy tìm một hệ thống khác có card đồ họa thực sự. Đồ họa tích hợp trên Mainboard chỉ thích hợp cho các ứng dụng đơn giản như Office, lướt Web hay nghe nhạc, xem phim. Chúng không đủ mạnh để đáp ứng những trò chơi ở độ phân giải cao và chất lượng tốt. Tất nhiên là nếu các game mà bạn chơi chỉ là Pikachu, bắn trứng hay dò mìn thì lại là một chuyện khác. Khi đó bạn hãy tiếp tục sống chung với card đồ họa cũ và có thể quên bài viết này đi. Những nhà sản xuất Trong Card màn hình riêng biệt bộ phận chủ đạo là GPU hầu hết do AMD/ATI và nVidia sản xuất . AMD/ATI và nVidia thiết kế những Card màn hình dựa trên GPU của mình với những thông số kỹ thuật chuẩn như GPU có tốc độ xung nhịp là bao nhiêu , RAM Video là loại nào , tốc độ RAM Video là bao nhiêu , dung lượng như thế nào . Các nhà sản xuất như Asus , GigaByte , Biostar …. mua lại GPU và bản quyền sản xuất từ AMD/ATI và nVidia để sản xuất Card màn hình theo tiêu chí kỹ thuật cho trước . Tuỳ theo tính năng kỹ thuật , tuỳ theo khả năng thiết kế mà những nhà sản xuất này sẽ có thể đưa ra những Card màn hình đã chạy Overclock để cho phép chúng làm việc với hiệu suất cao hơn ( thông thường đó là những giải pháp làm mát đi kèm ) . V. Chức năng và thông số kĩ thuật của hai lọai Card màn hình mới nhất 1. Card đồ họa Winfast PX9600 GSO Extreme 384MB Card WinFast PX9600 GSO Extreme 384MB dành cho game thủ, dân ép xung và người dùng cần tốc độ xử lý mạnh mẽ, vừa được Leadtek tung ra ngày 29/5/2008. 21 NGHIÊN CỨU VGA (VIDEO GRAPHICS AGRRAY) Card có 384 MB bộ nhớ và 96 bộ xử lý dòng, chạy với chip đồ họa NVIDIA GeForce 9600 GSO. Điểm đặc sắc của card là có thiết kế tản nhiệt S-FANPIPE dành cho dân ép xung. Nhiệt lượng từ GPU được làm mát nhờ quạt thổi vào ống tản nhiệt bằng đồng có hình chữ S, giúp làm mát hiệu quả. Ngoài ra, card được sản xuất bằng dây chuyền 65nm, có xung bộ nhớ chạy ở 1800MHz và GPU chạy ở 600MHz, giao tiếp PCI Express 2.0 và có những tính năng đồ họa cao cấp của chip GeForce 9600 GSO như shader model 4.0, DirectX 10, PureVideo HD... Chi tiết kỹ thuật: Model WinFast PX9600 GSO Extreme Graphic Bus PCI-Express 2.0 GPU NVIDIA ® GeForce® 9600 GSO Core/Memory Clock 600/1800 MHz Memory Size 384MB GDDR3 Memory Bandwidth 192bit RAMDACs 400MHz Stream Processors 96 DirectX® Support DirectX® 10 Shader Model 4.0 Output Dual Dual-Link DVI, HDTV. 2. Zotac cùng Card đồ họa tản nhiệt nước Zotac GeForce 9800 GTX ZONE Edition Ngày 12/6/2008, Zotac giới thiệu Card đồ họa Zotac GeForce 9800 GTX ZONE Edition có sức mạnh 'dòng 9' của NVIDIA và chạy không ồn nhờ tản nhiệt nước độc đáo. Tản nhiệt nước của card có sẵn nước bên trong nên người dùng không phải lau chùi và bảo trì như các sản phẩm tản nhiệt nước khác. Khi thiết lập, người dùng chỉ việc gắn quạt vào card. Theo Zotac, tản nhiệt nước của GeForce 9800 GTX ZONE Edition giải nhiệt cho GPU mát hơn 21,5% so với tản nhịêt quạt thông thường. Card cũng có thông số kỹ thụât khá cao: xung nhịp 700MHz, bộ xử lý đổ bóng 1700MHz và bộ nhớ 2250MHz. Bên cạnh đó, card còn thừa hưởng những đặc tính công nghệ đồ họa của NVIDIA như PureVideo HD, DirectX 10 và OpenGL 2.1, kiến trúc đổ bóng hợp nhất, HybridPower, 3-way SLI, GIgaThead, Quantum Effects... Thông số kỹ thuật: NGHIÊN CỨU Mainboard (Bo mạch chủ) 22 Tên sản phẩm ZOTAC GeForce 9800 GTX ZONE Edition GPU NVIDIA GeForce 9800 GTX Core Clock speed 700 MHz Số bộ xử lý dòng 128 Shader clock 1700 MHz Memory Clock speed 2250 MHz Memory 512MB GDDR3 Memory interface 256-bit Cooling ZOTAC ZONE Water-cooling DirectX DirectX™ 10, Shader Model 4.0 Các tính năng khác Dual Dual-link DVI, HDCP, NVIDIA® Lumenex™ Engine, Quantum Effects™ Technology HDCP Có Software nView® Multi-Display NVIDIA® PureVideo™ HD Technology Windows Vista Có. B. NGHIÊN CỨU MAINBOARD (BO MẠCH CHỦ) I. Tư vấn các thông số kỹ thuật của Mainboard Thuật ngữ Bo mạch chủ thường dùng nhiều nhất trong ngành công nghiệp máy tính nói chung như một từ rành riêng mặc dù có rất nhiều thiết bị khác cũng có thể bản mạch chính được gọi là "bo mạch chủ". Bài viết này nói đến Bo mạch chủ trong các máy tính nói chung mà trú trọng nhiều hơn là của máy tính cá nhân. Bo mạch chủ của máy tính trong tiếng Anh là motherboard hay mainboard và thường được nhiều người gọi tắt là: mobo, main. Bo mạch chủ là bộ phận rất quan trọng trong PC. Nếu bạn có một bo mạch chủ chất lượng tồi thì máy tính của bạn sẽ thường xuyên gặp trục trặc và thật "mệt mỏi" để tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục lỗi. Do đó, chọn lựa được một bo mạch chủ chất lượng tốt phù hợp với túi tiền mà đem lại hiệu quả cao, đáp ứng được yêu cầu nâng cấp sau này là rất khó khăn. Trước hết, khi lựa chọn một bo mạch chủ bạn cần phải chú ý tới những thành phần sau: Chipset NGHIÊN CỨU Mainboard (Bo mạch chủ) 23 Tại sao khi lựa chọn bo mạch chủ lại phải chú ý tới chipset đầu tiên? Bởi vì chipset trong bo mạch chủ giữ chức năng rất quan trọng. Chipset đưa dữ liệu từ đĩa cứng qua bộ nhớ rồi tới CPU, và đảm bảo các thiết bị ngoại vi và các card mở rộng đều có thể thể "nói chuyện" được với CPU và các thiết bị khác. Các nhà sản xuất bo mạch chủ còn đưa thêm các tính năng khác vào chipset như điều khiển RAID, cổng FireWire vào mỗi sê-ri bo mạch khác. Không những thế, chipset không chỉ giới hạn kiểu, tốc độ của CPU mà bo mạch có thể "tải" được, loại bộ nhớ mà bạn có thể lắp đặt mà còn thêm vào các chức năng khác như tích hợp đồ họa, âm thanh, cổng USB 2.0. Các bo mạch chủ được thiết kế cho cùng loại chipset thì nói chung đều có các tính năng, hiệu năng tương tự nhau. Chính vì vậy, Chipset là yếu tố quan trọng khi bạn mua bo mạch chủ. CPU Bo mạch chủ của bạn hỗ trợ bộ xử lý nào? Hiện nay, Pentium 4 của Intel và Athlon của AMD là hai xu hướng lựa chọn CPU khác nhau. Chuẩn khe cắm (socket) cho các bộ xử lý của AMD và Intel khác nhau nên bạn không thể cắm bộ xử lý của hãng này vào bo mạch chủ hỗ trợ bộ xử lý của hãng kia. AMD hiện nay sử dụng khe cắm 939 và 754, còn CPU của Intel sử dụng khe cắm 775 và 478. Không những thế các bộ xử lý của cung hãng cũng sử dụng khe cắm khác nhau nên trong nhiều trường hợp bạn cũng không thể nâng cấp được. Một yếu tố nữa là khả năng hỗ trợ tốc độ CPU tối đa mà bo mạch chủ có thể đáp ứng. Bạn cần phải hỏi kĩ người bán hàng, loại bo mạch chủ này hỗ trợ tốc độ CPU như thế nào bởi đôi khi các nhà sản xuất bo mạch chủ thường ghi là hỗ trợ CPU tốc độ cao như thế này nhưng không bao giờ hỗ trợ được tốc độ đó. Ví dụ: Bo mạch chủ ghi rõ hỗ trợ tốc độ CPU tới 2.5 GHz, nhưng thực tế bo mạch chủ đó hỗ trợ tối đa chỉ 2.0 GHz. Gần đây, công nghệ bộ xử lý đang phát triển mạnh xu hướng: bộ xử lý 64 bit và bộ xử lý đa nhân. Các bộ xử lý cao cấp này có giá rất cao và đặc biệt hầu hết các phần mềm trên thị trường chưa có khả năng hỗ trợ những tính năng này, nên hiệu quả mà các bộ xử lý này đem lại chưa cao. Do đó, nếu bạn không phải là dân "ghiền" công nghệ cao, gamer chuyên nghiệp, hay chuyên gia đồ họa thì bạn chỉ cần sử dụng Pentium 4 hay Athlon là đủ. RAM (Ramdom Access Memory) Đa số các bo mạch chủ hiện nay đều hỗ trợ DDR RAM (Double Data Rate RAM), RDRAM (Rambus RAM) không được dùng phổ biến vì có giá cao. Ngoài ra, trên thị trường còn xuất hiện DDR 2 cho tốc độ cao gần như RDRAM nhưng lại có giá rẻ như DDR. DDR RAM có các tốc độ 200/266/333/400 còn DDR 2 hỗ trợ tốc độ 400/533/667. Ngoài ra, DDR còn hỗ trợ kênh đôi, cho phép truy xuất bộ nhớ nhanh hơn, hiệu quả cao hơn. Card đồ họa Lĩnh vực đồ họa luôn được các nhà sản xuất quan tâm. Các bo mạch chủ mới đều hỗ trợ card đồ họa qua ke PCI Express x16, hoặc đồ họa tích hợp. Các chip đồ họa tích hợp không đem lại hiệu quả đồ họa cao, chỉ thích hợp cho người dùng gia đình và văn phòng. Tuy nhiên, một số chip đồ họa tích hợp có chất lượng rất tốt của Nvidia, ATI hay Intel 915G/945G. NGHIÊN CỨU Mainboard (Bo mạch chủ) 24 Về đồ họa, giao tiếp AGP đã nhường chỗ cho PCI Express c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNGHIÊN CỨU VGA, MAINBOARD, ULTILITY TOOLS.PDF
Tài liệu liên quan