Đồ án Phân loại rác tại nguồn và xử lý rác hữu cơ thành phân compost tại phường 2, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.2. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 2

1.3. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI 2

1.4. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 2

1.5. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI 2

1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN 3

1.6.1. Ý nghĩa khoa học: 3

1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn: 3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN DỰ ÁN PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN 4

VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC PHƯƠNG PHÁP Ủ PHÂN COMPOST 4

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU VỰC DỰ ÁN 4

2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 5

2.2.1. Hoạt động 1: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hoạt động BVMT 5

2.2.2. Hoạt động 2: Tổ chức PLR tại hộ gia đình, tổ chức thu gom và xử lý 5

2.3. HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TẠI KHU VỰC DỰ ÁN 6

2.3.1. Hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tại Phường 2, Thành Phố Cao Lãnh 6

2.3.2. Quy trình thu gom rác hiện tại trên địa bàn Phường 2 8

2.4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC PHƯƠNG PHÁP Ủ PHÂN COMPOST 15

2.4.1. Rác thải hữu cơ sinh hoạt 15

2.4.2. Phân compost 17

2.4.2.1. Các khái niệm 17

2.4.2.2. Ưu điểm và nhược điểm ủ chất thải 18

2.4.2.3. Sự phát triển của vi sinh vật khi ủ chất thải 20

2.4.2.4. Các phương pháp ủ 21

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29

3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 29

3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29

3.2.1. Phân loại rác tại nguồn 29

3.2.2. Quy trình xử lý rác hữu cơ thành phân compost 37

3.2.2.1. Phương pháp ủ yếm khí tuỳ nghi – A.B.T 37

3.2.2.2. Phương pháp ủ luống tự nhiên 46

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 50

4.1. PHÂN LOẠI RÁC 50

4.1.1. Các hoạt động 50

4.1.2. Thực hiện phân tích thành phần khối lượng rác và Phân loại rác 56

4.1. 3. Cung cấp trang thiết bị cho dự án 62

4.1.4. Đề xuất quy trình thu gom và phân loại rác tại nguồn cho Phường 2 64

4.2. SẢN XUẤT PHÂN COMPOST 69

4.2.1. Ủ yếm khí tuỳ nghi - A.B.T 69

4.2.2. Nhận xét quá trình ủ yếm khí tuỳ nghi – A.B.T và ủ luống tự nhiên 77

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79

 

 

pdf80 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 6547 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân loại rác tại nguồn và xử lý rác hữu cơ thành phân compost tại phường 2, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng 1: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hoạt động bảo vệ môi trường Hoạt động phụ 1.1. Khảo sát nhận thức cộng đồng và hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án Mục tiêu: Biết được nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường nơi dự án Nhiệm vụ: Liên hệ UBND phường 2 và khảo sát thực tế Liên hệ đơn vị thu gom rác Lập phiếu khảo sát Tổng hợp, phân tích số liệu Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 30 - Tổ chức thực hiện: Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh thành phố Cao Lãnh Đối tác điều phối/ Tổ chức hỗ trợ: Hội LHPN thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường TP, Công ty TNHH 1 thành viên cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp, Công ty TNHH Hoàng Anh, UBND phường 2, Phòng Giáo dục - ĐT TP, 04 tổ CTV, TTV Sản phẩm cần có: 4500 phiếu khảo sát điều tra về hiện trạng môi trường; thực hiện phân loại rác tại nguồn và quy trình thu gom và vận chuyển rác. Các số liệu về địa bàn dự án Kết quả dự kiến: Biết được hiện trạng môi trường và nhận thức của việc thực hiện phân loại rác Đối tượng hưởng lợi: Ban liên hiệp dự án Rủi ro: Người dân cung cấp số liệu không chính xác Đơn vị thu gom rác không hợp tác Hoạt động phụ 1.2. Phát hành tài liệu tuyên truyền, tập huấn và tổ chức tập huấn phân loại rác, phương pháp ủ phân vi sinh. Mục tiêu: Thiết kế được tài liệu tuyên truyền và tài liệu tập huấn phù hợp CTV, TTV được trang bị kiến thức để tuyên truyền. Nhiệm vụ: Dự thảo nội dung tài liệu Gửi góp ý và thử nghiệm Sản xuất chính thức Tổ chức tập huấn Tổ chức thực hiện: Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh thành phố Cao Lãnh Đối tác điều phối/ Tổ chức hỗ trợ: Hội LHPN thành phố, Phòng Văn hóa - TTTT TP, Phòng Tài nguyên và Môi trường TP, Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Truyền thanh TP, Đài truyền hình Đồng Tháp, UBND Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 31 - phường 2, Phòng Giáo dục - ĐT TP, 4 khóm của UBND phường 2, Ban tuyên giáo TP, Trung tâm Văn hóa - TTTT TP, 4 trường học, XN in Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp, 04 tổ CTV, TTV Sản phẩm cần có: 5200 tờ rơi, 550 sổ tay để tuyên truyền phân loại rác ủ phân vi sinh và bảo dưỡng nhà vệ sinh, 70 panô, 80 khẩu hiệu tuyên truyền, 1000 áp phích, 03 bảng quang báo được sản xuất và phát hành; treo dán trong khu dân cư và trường học; 04 lớp tập huấn và hướng dẫn người dân phân loại rác được tổ chức. Kết quả dự kiến: CTV, TTV được tập huấn kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng, kiến thức tuyên truyền, vận động Có được tài liệu tuyên truyền, tập huấn Đối tượng hưởng lợi: CTV, TTV, người dân Rủi ro: Không nhận được sự góp ý chân thành của các ngành, người dân về nội dung tài liệu tuyên truyền CTV, TTV không nhiệt tình tham gia Hoạt động phụ 1.3. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hoạt động BVMT Mục tiêu: Nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường Nhiệm vụ: Treo, phát tài liệu tuyên truyền Tổ chức hội thi về môi trường Trang bị sách môi trường Tổ chức hoạt động giáo dục, tuyên truyền về môi trường trong trường học, cộng đồng Tổ chức thực hiện: Đoàn Thanh niên Cộng Sản HCM thành phố Cao Lãnh Đối tác điều phối/ Tổ chức hỗ trợ: Hội LHPN thành phố, Phòng Văn hóa - TTTT TP, Phòng Tài nguyên và Môi trường TP, Đài Truyền thanh TP, Đài truyền hình Đồng Tháp, UBND phường 2, Phòng Giáo dục - ĐT TP, 4 khóm của UBND phường 2, Ban tuyên giáo TP, Trung tâm Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 32 - Văn hóa - TTTT TP, 4 trường học, XN in Đồng Tháp, Nhà cung cấp sách, Báo Đồng Tháp, 04 tổ CTV, TTV Sản phẩm cần có: 200 sách môi trường được trang bị cho 04 khóm và 04 trường học; 18 hoạt động tuyên truyền, giáo dục BVMT được tổ chức; 01 hội thi về môi trường được tổ chức; 02 chương trình ký sự/phóng sự, 30 khẩu hiệu tuyên truyền được phát; 07 lượt đưa tin trên báo; 07 lượt thu, phát băng casset Kết quả dự kiến: Người dân nhận thức được tầm quan trọng của môi trường đối với cuộc sống và có hơn 500 người tham gia tích cực vào hoạt động BVMT Hơn 100 người tham gia hội thi Hơn 500 người xem biểu diễn văn nghệ. Đối tượng hưởng lợi: Người dân phường 2, 04 trường học và 04 BND khóm. Rủi ro: Người dân sống tại phường 2 không nhiệt tình tham gia các hoạt động của dự án tổ chức. Khách vảng lai có hành động gây mất vệ sinh. Hoạt động 2: Tổ chức phân loại rác tại hộ gia đình và tổ chức thu gom và xử lý Hoạt động phụ 2.1. Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng và Hội thảo chuyên đề về mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác phân loại Mục tiêu: Đề ra mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác phù hợp Nhiệm vụ: Tổ chức lấy ý kiến, hội thảo Tổ chức thực hiện: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao Lãnh Đối tác điều phối/ Tổ chức hỗ trợ: UBND thành phố, Công ty TNHH 1 thành viên cấp nước và môi trường đô thị ĐT, Công ty TNHH Hoàng Anh, UB phường 2, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, 03 tổ công tác, 04 tổ CTV, TTV, đại diện người dân Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 33 - Sản phẩm cần có: 02 cuộc lấy ý kiến cộng đồng và 01 hội thảo về mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác phân loại Kết quả dự kiến: Nhận được nhiều ý kiến đóng góp để chọn ra được mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác phù hợp Đối tượng hưởng lợi: Người dân phường 2 Đơn vị thu gom rác Rủi ro: Không nhận được ý kiến đóng góp chân thành, không chọn được mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác phân loại phù hợp Đơn vị thu gom không cải tiến mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác phân loại. Hoạt động phụ 2.2. Điều tra thái độ chấp nhận của người dân đối với dự án tham gia thực hiện phân loại rác Mục tiêu: Biết được thái độ của người dân đối với dự án; thành phần, khối lượng rác tại địa bàn thực hiện dự án để tuyên truyền, giáo dục, vận động Nhiệm vụ: Phát phiếu phỏng vấn Thuê phân tích thành phần, khối lượng rác Tổ chức thực hiện: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao Lãnh Đối tác điều phối/ Tổ chức hỗ trợ: Công ty TNHH 1 thành viên cấp nước và môi trường đô thị, Công ty TNHH Hoàng Anh, UB phường 2, Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ phân loại rác, 04 tổ CTV, TTV Sản phẩm cần có: 2300 phiếu phỏng vấn thái độ người dân đối với dự án 08 đợt phân tích thành phần, khối lượng rác tại khu vực dự án Kết quả dự kiến: Đưa ra được giải pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với thái độ của người dân Đối tượng hưởng lợi: Người dân phường 2. Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 34 - Ban điều hành dự án Rủi ro: Người dân không nhiệt tình tham gia trả lời phỏng vấn Cán bộ phỏng vấn không cung cấp số liệu chính xác (không phỏng vấn mà cung cấp số liệu tự tạo) Không xác định được thành phần, khối lượng rác Hoạt động phụ 2.3. Thiết kế tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn phân loại rác và tổ chức tập huấn, hướng dẫn phân loại Mục tiêu: Có được tài liệu truyền, Tuyên truyền & hướng dẫn người dân phân loại rác Người dân biết được cách phân loại rác Nhiệm vụ: Dự thảo nội dung tài liệu, Gửi góp ý và thử nghiệm và in ấn Tổ chức tập huấn và hướng dẫn Tổ chức thực hiện: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao Lãnh Đối tác điều phối/ Tổ chức hỗ trợ: Hội LHPN thành phố, Đoàn TNCS HCM TP, Phòng Văn hóa - TTTT TP, Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Truyền thanh TP, Đài truyền hình Đồng Tháp, UBND phường 2, Phòng Giáo dục - ĐT TP, 4 khóm của UBND phường 2, Ban tuyên giáo TP, Trung tâm Văn hóa - TTTT TP, 4 trường học, XN in Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp, 04 tổ CTV, TTV Sản phẩm cần có: 3.000 tờ bướm, 20 panô, 400 sổ tay, 01 bảng quang báo được sản xuất và phát hành; 45 hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn người dân phân loại rác; 3 buổi diễn văn nghệ; 01 chương trình phóng sự; 01 lớp tập huấn được tổ chức; 10 khẩu hiệu tuyên truyền; 02 đợt đưa tin trên báo; 02 đợt phát băng casset. Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 35 - Kết quả dự kiến: CTV, TTV có được tài liệu tuyên truyền Người dân biết được cách phân loại rác Đối tượng hưởng lợi: Người dân phường 2 Rủi ro: Không nhận được sự góp ý chân thành CTV, TTV không nhiệt tình tham gia Hoạt động phụ 2.4 Ký cam kết thực hiện PLR cả địa bàn và thí điểm phân loại rác tại trường học, cụm dân cư. Mục tiêu: Xác nhận sự tham gia của người dân Đánh giá rút kinh nghiệm về cách thức hướng dẫn phân loại Nhiệm vụ: Tổ chức cho người dân ký cam kết tham gia dự án Thực hiện thí điểm phân loại rác tại trường học và cụm dân cư. Tổ chức thực hiện: UBND phường 2 Đối tác điều phối/ Tổ chức hỗ trợ: UBND thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường TP, tổ phân loại rác, 04 tổ CTV, TTV Sản phẩm cần có: Các cam kết của người dân Kết quả dự kiến: 100% hộ dân ký cam kết thực hiện và có 60% người dân thực hiện phân loại rác đúng theo hướng dẫn. Đối tượng hưởng lợi: Người dân phường 2 Rủi ro: Người dân không nhiệt tình tham gia phân loại rác. Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 36 - Hoạt động phụ 2.5 Trang bị, hỗ trợ dụng cụ thu gom và vận chuyển rác phân loại cho người dân thuộc địa bàn dự án Mục tiêu: Chọn được dụng cụ chứa và vận chuyển phù hợp Hỗ trợ cho người dân, đơn vị thu gom Nhiệm vụ: Chuẩn bị, Đệ trình lên EC, Thư mời thầu, thư chào thầu Đánh giá Ký kết hợp đồng , Tổ chức hỗ trợ Tổ chức thực hiện: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao Lãnh Đối tác điều phối/ Tổ chức hỗ trợ: Công ty TNHH 1 thành viên cấp nước và môi trường đô thị, Công ty TNHH Hoàng Anh, UB phường 2, Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ phân loại rác, Hội LHPN thành phố, Đoàn TNCS HCM TP, Phòng Văn hóa - TTTT TP, Ban tuyên giáo TP, 04 tổ CTV, TTV, nhà thầu cung cấp dụng cụ Sản phẩm cần có: 4.400 thùng rác hộ gia đình; 50 thùng rác công cộng; 20 thùng rác chợ; 08 thùng rác trường học; 06 xe ba gác đẩy tay Nội dung tuyên truyền, hướng dẫn ghi trên dụng cụ chứa và vận chuyển rác phân loại Kết quả dự kiến: Có được dụng cụ chứa và vận chuyển rác phân loại, nội dung hướng dẫn phù hợp Đối tượng hưởng lợi: Người dân phường 2 Đơn vị thu gom, vận chuyển rác Rủi ro: Dụng cụ không phù hợp Nội dung tuyên truyền, hướng dẫn khó hiểu, khó nhớ. Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 37 - 3.2.2. Quy trình xử lý rác hữu cơ thành phân compost Ứng dụng công nghệ xử lý CTR bằng biện pháp yếm khí tuỳ nghi – A.B.T (Anoxy Bio Technology) và quá trình ủ hiếu khí (cấp khí tự nhiên) để xử lý CTR hữu cơ dễ phân hủy sinh học trong nguồn CTRSH từ khu dân cư. Theo dõi các thông số thực nghiệm và điều khiển để quá trình phân hủy diễn ra tốt. Ghi nhận tỷ lệ thu hồi compost/CTR ủ. So sánh kết quả của biện pháp ủ yếm khí tuỳ nghi – A.B.T và quá trình ủ hiếu khí ( cấp khí tự nhiên ). MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Với tổng điện tích để làm khu vực ủ phân vi sinh là 1.200 m2 . Trong đó khu vực ủ bằng biện pháp yếm khí tuỳ nghi – A.B.T là 400 m2 , khu vực ủ luống tự nhiên là 800 m2 . 3.2.2.1. Phương pháp xử lý yếm khí tuỳ nghi A.B.T Để thực hiện ủ bằng biện pháp yếm khí tuỳ nghi – A.B.T , dự án xây dựng nhà xưởng compost (có máy che phía trên) với công suất 1 tấn rác hữu cơ/ngày. Xưởng được xây dựng trên mặt bằng có diện tích 1.200 m2 tại bãi rác Quãng Khánh, biệt lập với khu dân cư. Hệ thống gồm 8 hầm ủ xây chìm, chia thành 2 dãy đối diện nhau, mỗi dãy có 4 hầm, mỗi hầm dài 4m, rộng 1,5m, cao 1m có thể chứa khoảng 10 m3 rác. Xung quanh tường hầm xây kín, Ở giữa mỗi hầm theo chiều dọc, đặt 3 ống nhựa cứng đường kính 100 mm, cách nhau chừng 0,8m có đục lỗ xung quanh để trao đổi khí bên trong và ngoài hầm. Tại mỗi hầm có gắn biểu đồ theo dõi nhiệt độ từ ngày thứ 1 cho đến ngày thứ 50, tương ứng với dãi nhiệt độ từ 250C đến 750C. Ở đáy các hầm ủ còn lót mùn cưa hay gỗ vụn tạo khoảng hở để giúp tăng sự lưu thông không khí và nước thải trong hầm dễ dàng thoát ra bên ngoài, rồi theo các mương nổi trên mặt đất nối với hệ thống mương ngầm đến hầm chứa tập trung, xây chìm có sức chứa khoảng 2 m3. Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 38 - Rác được thu gom từ 2200 hộ gia đình, 4 trường học, 1 chợ nông sản, và một số doanh nghiệp, rồi vận chuyển về xưởng để tiến hành phân loại. Rác không phân hủy được như bì ny lon, sắt, nhôm, nhựa, giấy các tông, chai, lọ, lon các loại... được lựa ra để bán phế liệu, còn lại rác hữu cơ cho vào thùng nhựa, đổ vào hầm ủ. Khi rác đạt độ cao 40 cm thì tiến hành tưới rác bằng nước thải được bơm lên từ hầm chứa tập trung để tạo độ ẩm và hạn chế khoảng trống trong hầm, sau đó phun chế phẩm sinh học A.T.B để đẩy nhanh tốc độ ủ. Sau khi tưới rác, nước sẽ chảy trở lại vào hầm chứa tạo nên một chu trình khép kín nên nước thải không thể rò rỉ ra môi trường bên ngoài, đảm bảo vệ sinh môi trường sản xuất và xung quanh. Sau 30 ngày ủ yếm khí, rác được chuyển qua khu vực ủ chín thêm 10 ngày nữa, trong thời gian ủ chín có thể che bạt hoặc không tùy vào thời tiết mỗi ngày. Sau đó compost được trải mỏng, đảo khô rồi chuyển qua công đoạn sàng, đóng bao. Phần còn lại trên sàng được chuyển qua khu vực riêng để tiếp tục phân loại như lần đầu. Việc phân loại sẽ lặp đi lặp lại liên tục trong suốt quá trình sản xuất, rác hữu cơ đã qua phân loại còn sót khi cho vào ủ lại sẽ làm mồi cho sự phân hủy rác được xảy ra nhanh hơn so với rác mới, với kỹ thuật này thì cứ 10 m3 rác sẽ sản xuất được 1 - 1,5 tấn phân compost. (Hình 3.1. Mô hình xưởng phân compost) Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 39 - (Bảng 3.1. Diện tích xưởng compost qui mô 1 tấn rác hữu cơ/ ngày) Loại công trình Diện tích (m2 ) Khu tiếp nhận và phân loại rác 80 m2 Khu làm compost gồm: 250 m2 Khu chứa nước rỉ rác (nếu có) 4 m2 Khu ủ chín, sàn và chứa compost 40 m2 Khu lưu trữ và đóng bao 26 m2 Sơ đồ tóm tắt công nghệ xử lý rác thải bằng biện pháp yếm khí. Công nghệ xử lý CTR bằng biện pháp yếm khí tuỳ nghi – A.B.T với sự tham gia của tổ hợp VSV có ích (VSV đẩy nhanh tốc độ phân huỷ các chất hữu cơ và khử mùi sinh ra trong quá trình vận chuyển và xử lý rác) có trong chế phẩm sinh học P.MET và phụ gia (Do Công ty Công trình đô thị Ninh Thuận nghiên cứu và sản xuất). (Hình 3.2. Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải bằng biện pháp yếm khí tuỳ nghi) RÁC HỮU CƠ Đưa vào bể ủ , phun chế phẩm P.MET, phụ gia, ủ 28 - 30 ngày. Sàng thô, phân loại tách mùn hữu cơ ủ chín Thành phẩm phân vi sinh để làm phân bón cho cây trồng. Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 40 -  Các bước chuẩn bị  Trang bị dụng cụ tiến hành làm phân vi sinh: - Bảo hộ lao động cho công nhân: khẩu trang, găng tay - Leng; kẹp gấp rác; thùng; cân - Nhiệt kế đo nhiệt độ - Dụng cụ sàng thô 5 x 5mm.  Vật liệu đệm: Chuẩn bị vật liệu đệm để lót sàn đáy bao gồm cành khô vụn được cắt nhỏ, vỏ đậu phộng, vỏ bắp, vỏ bưởi khô… Thành phần này sẽ góp phần tạo độ rỗng cho phần dưới đống ủ để không khí có thể di chuyển lên phía trên dễ dàng. Ngoài ra do tính chất CTRSH nước ta có độ ẩm cao (gần 65 – 70 %) và tỷ lệ C/N khá thấp, chỉ khoảng từ 10 – 15 nên trong quá trình trộn đều CTR, ta sẽ bổ sung thêm một khối lượng lá khô, cành vụn, mạt cưa… để gia tăng nguồn C, nâng tỷ lệ C/N đồng thời tạo độ rỗng cho đống ủ và giảm đi một phần độ ẩm.  Tiến hành thí nghiệm Bước 1: Phân loại rác Chất lượng compost phụ thuộc vào chất lượng rác ban đầu, vì thế khâu PLR giữ vai trò quan trọng. Các thành phần không phân hủy vi sinh vật phải được loại bỏ. Đặc biệt phải quan tâm đến các thành phần nguy hiểm. Nếu hộ dân đã PLR sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc làm compost. Hơn nữa sẽ làm tăng giá trị của compost và rác tái chế. Vì vậy mục tiêu lâu dài là hướng đến việc PLR tại nguồn. Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 41 - Rác thu gom đến xưởng sẽ được phân loại bằng tay thành 3 loại: 1) Dễ phân hủy VSV; 2) Tái chế; 3) Đổ bỏ. (Sau khi phân loại phải rửa sạch khu vực PLR để tránh ký sinh và mùi hôi) Rác hữu cơ đã được phân loại thủ công và chỉ giữ lại phần dễ phân hủy sinh học như rác thực phẩm, rác vườn…; băm cắt thủ công để giảm kích thước đến khoảng từ 5 – 50cm . Sau đó phun rải và trộn đều rác với chế phẩm sinh học P.MET và phụ gia, đưa vào bể ủ (chứa khoảng 10m3 rác) Bước 2: Trộn rác với thành phần bổ sung Tỷ lệ Carbon và Nitrogen ( C/N) rất quan trọng cho quá trình phân hủy rác. Cả C và N đều là thức ăn cho vi sinh vật phân hủy thành phân hữu cơ. Trong đó C quan trọng cho sự tăng trưởng các tế bào, còn N là nguồn dưỡng chất. Thành phần N cao được gọi là “ Xanh”, thành phần C cao được gọi là “ Nâu”. Nguyên liệu rác ban đầu nên có tỷ lệ C/N từ 25:1 đến 40:1 để giúp quá trình phân hủy nhanh và hiệu quả. Độ dao động C/N của rác gia đình khá cao và có thể làm Rác từ hộ gia đình Tốt cho compost Không tốt cho compost Rác phân hủy: Rác vườn:Lá và cỏ, Cành cây nhỏ,… Rác thực phẩm: thức ăn thừa, rau, trái cây… Rác khác: giấy vụn, carton, … Làm compost Rác cặn bã: - Mẫu nhựa - Vỏ dừa - Xương - Các mảnh gỗ, bảng sơn. - Vải, len. - …. Rác nguy hiểm: - Chất tẩy rửa - thuốc trừ sâu, hóa chất, chất dễ cháy. - Kim tiêm, ống chích. - Thủy tinh vở - Đinh ốc - Pin, acquy - ….. Rác tái chế: - Kim loại - Nhôm - Carton - Giấy - Plastic - Thủy tinh - …. Vận chuyển đến bãi rác Bán ve chai Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 42 - compost. Do vậy nên giữ riêng loại rác “ Nâu” ( chẳng hạn rác công viên) khỏi rác “ Xanh” của hộ gia đình để bổ sung sau này tùy vào quá trình Compost. Để bắt đầu thực hiện có thể trộn rác “ Xanh” và “ Nâu” với khối lượng bằng nhau. Tỷ lệ này có thể điều chỉnh nếu quá trình compost diễn ra không tốt. Một cách nhanh chóng, nếu rác quá ước với những thành phần nhỏ( chẳng hạn như rác nhà bếp hay rác nhà hàng) thì bổ sung them thành phần “Nâu”( điều này không chỉ cân bằng tỉ lệ C/N mà còn làm độ ẩm và tăng cường khả năng lưu thông không khí trong rác). Tóm tắt giai đoạn trộn rác như sau: Tỷ lệ C/N từ 25 : 1 đến 40 : 1 là hiệu quả nhất cho quá trình Compost. Gỗ vụn hay mùn cưa ( C cao ) hay phân gia súc ( N cao ) có thể trộn với rác để giúp C/N tối ưu. Gỗ vụn còn giúp tạo lỗ hổng trong rác và giúp tăng sự lưu thông không khí. Phần compost còn lại sau khi sàng lọc lần trước được dùng để bổ sung vào lượng rác ủ mới như 1 nguồn Carbon. Đồng thời trong đó đã có sẵn các vi sinh vật làm tăng nhanh quá trình compost. Bước 3: Đổ rác vào bể ủ Rác hữu cơ sau khi đã phân loại được gom lại, phun rải và trộn đều rác với chế phẩm sinh học và phụ gia; sau đó cho vào bể chứa rác( chứa khoảng 10m3 rác), ủ 1 tấn / ngày. Rác sẽ được đổ trên bề mặt của bể ủ với bề dày khoảng 40cm, dùng chế phẩm sinh học P.MET phun đều lên lớp rác, tiếp tục đổ lớp rác mới lên trên và phun chế phẩm.. Cứ thế làm tiếp tục cho đến khi bể ủ đầy thì chuyển sang bể ủ khác. Trong quá trình ủ rác, dùng chế phẩm sinh học làm chất xúc tác để đẩy nhanh quá trình phân hủy rác, thời gian phân hủy từ 28 - 30 ngày, giảm lượng nước rỉ rác và mùi hôi đáng kể. Trong vài ngày đầu nhiệt độ sẽ tăng lên đến 600C, điều này giúp cho sản phẩm compost không còn mầm bệnh và cỏ dại. Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 43 - Thỉnh thoảng tưới nước lên các bể ủ để duy trì độ ẩm và nhiệt độ( có thể lấy nước rỉ rác từ hố thu gom nước rác tưới trở lại lên rác đang ủ). Lượng rác hữu cơ được ủ trong một ngày là 1 tấn khoảng 2m3 thì bể sẽ đầy trong khoảng từ 5 – 6 ngày. Lớp rác mới sẽ được trộn chung với bề mặt của lớp rác cũ bằng cách dùng cào hay xén để trộn. Quá trình compost sẽ diễn ra trong 30 ngày và sau đó đưa qua bể ủ chín 10 ngày nữa. Trong suốt thời gian ủ cần phải theo dõi nhiệt độ 1 cách thường xuyên, hàng tuần kiểm tra độ ẩm, nếu quá khô thì phả rưới thêm nước. Bước 4: Đảo trộn rác Một trong những khâu quan trọng của quá trình compost là phải đảm bảo cung cấp đầy đủ không khí. Trong vài ngày đầu lượng vi sinh vật hiếu khí tăng trưởng rất nhanh nên cần nhiều Oxy. Việc thiếu Oxy sẽ làm tăng trưởng VSV kỵ khí và làm xuất hiện mùi hôi, đồng thời làm chậm quá trình compost.  Hoạt động vận hành và theo dõi Vận hành an toàn và bảo đảm sức khỏe cho công nhân là ưu tiên hàng đầu. Công nhân phải trang bị bảo hộ lao động và đồng phục khi làm việc. Bước 1: Kiểm soát nhiệt độ Hoạt động của VSV hiệu quả trong khoảng nhiệt độ từ 650C - 700C trong khoảng 1 – 2 ngày. Nhiệt độ trên 700C sẽ ức chế hoạt động này. Nhiệt độ trên 800C sẽ làm chết các VSV và quá trình compost sẽ dừng lại. nhiệt độ dưới 650C là thích hợp nhất cho quá trình compost và cũng đảm bảo tiêu diệt các hạt cỏ dại, trứng ấu trùng và các chất hại cho con người. Vì vậy, cần duy trì nhiệt độ này trong ít nhất là 3 ngày. Sau tuần thứ nhất nhiệt độ sẽ giảm và quá trình compost cũng chậm lại. Quá trình sẽ chuyển qua giai đoạn thực vật ( mesophilic phase ) với nhiệt độ từ 45 - 500C và các VSV khác sẽ giữ vai trò chuyển hóa cho đến khi rác trở thành compost. Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 44 - Đo nhiệt độ: Dùng 1 nhiệt kế rượu có cột 1 sợi dây ở đầu ( không nên dùng nhiệt kế thủy ngân vì nó có thể gây ô nhiễm nếu bị bể). Sử dụng nhiệt kế rượu, trước hết dùng 1 cây que cứng tạo 1 lỗ hổng và sâu, sau đó đưa nhiệt kế vào. Sau khoảng 1 phút lấy nhiệt kế ra và đọc ngay kết quả rồi ghi vào bảng theo dõi nhiệt độ. Thực hiện việc kiểm tra nhiệt độ 2 lần/ngày tại 3 khu vực: trên mặt, giữa và đáy bể. Bước 6: Kiểm soát độ ẩm Vi khuẩn lấy các dưỡng chất chỉ khi nó được phân hủy thành ion trên mặt phân tử nước. Vì vậy, độ ẩm giữ vai trò quan trọng. Để đảm bảo tốc độ phân hủy cần duy trì độ ẩm trong các bể compost ở mức 40 -60%. Kiểm tra độ ẩm nhanh chóng bằng cách bốc 1 nắm rác và bóp chặt thì ta thấy: - Nếu chỉ có 1 vài giọt nước chảy ra thì độ ẩm tốt. - Nếu không có giọt nước chảy ra thì độ ẩm dưới 40%, điều này cho biết việc cung cấp dưỡng chất bị ngăn cản. Do vậy quá trình compost bị chậm lại. Thông thường nhiệt độ của rác trong bể giảm suốt quá trình vì thành phần nước quá thấp, bổ sung thêm nước sẽ làm tăng nhiệt độ và quá trình compost sẽ tiếp tục. - Nếu có quá nhiều giọt nước chảy ra thì độ ẩm quá cao sẽ xuất hiện quá trình phân hủy kỵ khí và rác sẽ bốc mùi khó chịu. Bước 7: Ủ chín Sau khoảng thời gian 30 ngày, rác trong bể sẽ ngả màu như màu đất và nhiệt độ xuống dưới 500C. Điều này cho biết đã đến quá trình chín. Các VSV hữu cơ và các côn trùng nhỏ khác tiếp tục xâm chiếm các compost chưa chín và phân hủy các Đề tài Phân loại rác tại nguồn & xử lý rác hữu cơ thành phân compost GVHD : Th.S Nguyễn Chí Hiếu SVTH : Lê Thị Hồng Hảo - 45 - phần tử hữu cơ có cấu trúc bền hơn như cenlulose. Cần thêm 1 tuần để đảm bảo compost đã chín hoàn toàn và có thể sử dụng để bón trực tiếp cho cây trồng. trong suốt quá trình này compost cần ít Oxy và ít nước. Nhiệt độ sẽ giảm bằng với nhiệt độ không khí bên ngoài. Di chuyển compost sang bể ủ chín. Trong quá trình ủ chín không cần phải đảo trộn, bổ sung thêm ít nước nếu compost quá khô. Khu vực ủ chín phải có mái che, vào mùa mưa giữ cho compost không bị ướt vì nước mưa có thể mang đi các dưỡng chất. Tiếp tục theo dõi nhiệt độ cho đến khi ổn định bằng với nhiệt độ không khí bên ngoài. Nếu nhiệt độ tăng thì phải thêm nước, quá trình chín sẽ chậm lại và cần thêm vài ngày nữa. Việc xuất hiện màu trắng hay xám là do nấm, đó là các VSV quan trọng cho quá trình compost. Điều này cho thấy rằng giai đoạn “ thực vật” vẫn chưa kết thúc. Compost chín sẽ có màu Nâu xẫm, có mùi đất và có cấu trúc xốp. Bước 8: Sàng lọc Compost. Compost chín có kích thước thô, nó phụ thuộc vào vật liệu ban đầu và số lần đảo trộn. Kích thước sàng compost thông thường khoảng 10mm. Việc sàng nhằm loại bỏ các phần không phải hữu cơ còn sót lại trong quá trình phân loại ban đầu n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan van hoan chinh - in.pdf
  • pdfaphic 2.pdf
  • pdfbacao ks - in.pdf
  • pdfCao Lanh Bang phong van[1]- in.pdf
  • pdfDU LIEU CO SO- 30.pdf
  • pdfgsdg.pdf
  • docloi cam on.doc
  • docmuc luc.doc
  • docnhiem vu.doc
  • pdfso tay 19.12.pdf
  • pdfTO BUOM 2.pdf
Tài liệu liên quan