Mở đầu 4
Chương I: Tìm hiểu nhu cầu 5
I. Nhu cầu thực tế: 5
I.1.Giới thiệu về hệ thống quản lý thư viện: 5
I.2. Các biểu mẫu thu thập được: 6
II. Mô tả quy trình quản lý tại thư viện: 11
II.1.Nhập sách: 11
II.2.Cấp thẻ độc giả: 11
II.3. Mượn trả sách: 11
II.4. Hủy đầu sách: 12
II.5. Hủy độc giả: 12
II.6. Báo cáo thống kê: 12
Chương II. Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống 13
I.Phân tích hệ thống về chức năng: 13
I.1.Sơ đồ ngữ cảnh: 13
I.2.Xây dựng sơ đồ phân rã chức năng của hệ thống: 13
II. Phân tích hệ thống về dữ liệu: 15
II.1.Sơ đồ luồng dữ liệu: 16
II.1.1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh: 16
II.1.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1: 17
II.1.3: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 2:
II.1.3.1: Sơ đồ mức 2.1: Chức năng mượn sách 18
II.1.3.2: Sơ đồ mức 2.2: Chức năng trả sách
II.3. Sơ đồ dữ liệu E/R: 21
II.3.1. Xây dựng các thực thể: 21
II.3.2. Mô hình E/R: 23
II.4. Ma trận khóa: 25
II.5. Sơ đồ cơ sở dữ liệu quan hệ (Relatisonship): 26
Chương III: Công cụ triển khai 27
I.Cơ sở lý thuyết và Công cụ sử dụng: 27
I.1. Microsoft Visual Studio 2005 27
I.2. Ngôn ngữ: C# 27
I.3.Ngôn ngữ SQL 29
Chương IV: Cài đặt chương trình 31
I. Thiết kế form: 31
I.1. Giao diện đăng nhập hệ thống: 31
I.2. Giao diện cập nhật thông tin sách trong thư viện: 32
I.3. Phân loại sách trong thư viện: 33
I.4. Giao diện thông tin độc giả: 33
I.5. Giao diện thông tin nhà xuất bản: 34
I.6. Giao diện thông tin mượn sách: 35
I.7. Giao diện thông tin trả sách: 36
I.8. Giao diện thống kê độc giả và sách: 37
II. Triển khai thực hiện: 38
II.1. Thuật toán đăng nhập: 38
II.2.Thuật toán lập phiếu mượn 39
II.3. Thuật toán tìm kiếm: 39
II.4. Thuật toán cho mượn sách: 41
II.5. Thuật toán trả sách: 43
II.6.Thuật toán thống kê: 43
Kết luận 44
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 15092 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phần mềm quản lý thư viện bằng ngôn ngữ C#, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
………………………………....................
Địa chỉ:……………………………………………………………………………
Đề nghị độc giả trả sách đã quá hạn mượn.
Mã sách: …………………………………………………………………………
Tên sách:………………………………………………………………………
Ngày mượn:………………………………………………………………………
Đã quá hạn:………………………………………………………………………
Vậy xin độc giả vui lòng đem sách đến trả cho thư viện.
Ngày… tháng… năm 20…
Người đề nghị
Tổ thông tin tư liệu thống kê số độc giả theo thời gian chỉ định, từ đó nắm được số độc giả trong kỳ và báo cáo các sách đã mượn.
Đại học Đà Nẵng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thư viện trường …… Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐỘC GIẢ
Từ ngày…………. đến ngày…………
Mã độc giả
Họ và tên
Địa chỉ
Số sách mượn
Ngày… tháng… năm 2010
Người lập phiếu
Đại học…… Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đại học Đà Nẵng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thư viện trường ……. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO MƯỢN SÁCH
Từ ngày………… đến ngày……….
Mã sách
Tên sách
Tác giả
Lần mượn
Ngày… tháng… năm 20…
Người lập phiếu
II. Mô tả quy trình quản lý tại thư viện:
II.1.Nhập sách:
(Do tổ nghiệp vụ thực hiện) Theo định kỳ khoảng 3 tháng một lần, thư viện có bổ sung sách mới về cho kho, việc đặt mua sách được miêu tả như sau:
Theo nhu cầu bạn đọc, thư viện xem xét, chọn những sách cần mua và bổ xung và đưa lên chủ nhiêm duyệt. Sau khi được chủ nhiệm thông qua, thư viện sẽ tiến hành lập hợp đồng với đối tác. Hóa đơn sẽ được gửi cho bộ phận tài vụ của nhà trường thanh toán. Sau đó thư viện nhận sách về.
Trong trường hợp sách nhận về không đạt yêu cầu, thư viện sẽ gửi trả lại sách cho đối tác theo điều khoản đã có trong hợp đồng.
Sách sau khi mua về sẽ được bộ phận nghiệp vụ tiến hành phân loại. Việc phân các đầu sách vào các kho tùy theo loại sách, kích cỡ sách để đưa vào các kho khác nhau và lập thẻ quản lý cho sách.
Mỗi khi có bổ sung sách mới vào thì tổ nghiệp vụ có trách nhiệm rà xét xem số sách đó đã có hay chưa, nếu chưa có thì tiến hành tạo lập thẻ quản lý và cho mã số mới. Còn đã có rồi thì ta chỉ việc cập nhật số lượng thêm.
II.2.Cấp thẻ độc giả:
Hàng năm thư viện tiến hành làm thẻ thư viện cho sinh viên trong trường. Thư viện dựa vào danh sách yêu cầu làm thẻ của các lớp để tiến hành làm thẻ cho sinh viên. Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký, sinh viên sẽ được tổ phục vụ bạn đọc cấp thẻ thư viện (thẻ bạn đọc).
Thẻ thư viện gồm các thuộc tính: Số thẻ, họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, lớp, khoa, địa chỉ.
Đối với những độc giả mất thẻ, muốn làm lại thì phải có đơn yêu cầu. Thẻ được cấp với mã mới.
Đối với sinh viên ở lại lớp, khi hết thời hạn sử dụng thẻ. Sinh viên phải làm lại thẻ nếu muốn mượn sách.
Đối với giáo viên, nhân viên trong trường và cán bộ thư viện muốn mượn sách họ cũng phải làm thủ tục như sinh viên.
II.3. Mượn trả sách:
Để mượn được sách, độc giả tiến hành tra cứu ở danh mục có sẵn của thư viện. Sau đó, sẽ điền các thông tin cần thiết vào phiếu yêu cầu mượn sách. Nhân viên phục vụ bạn đọc căn cứ vào phiếu này để tìm, đồng thời kiểm tra sách có còn trong kho hay không để cho độc giả mượn.
Phiếu yêu cầu bao gồm các thông tin: Họ tên, tên sách1, tên sách2, ký hiệu, ngày mượn, ký tên của người giao sách và của người mượn.
Khi mượn sách, mỗi độc giả chỉ được mượn nhiều nhất 3 cuốn, thời hạn mượn là 7 ngày. Độc giả có thể gia hạn mượn sách thêm 1 lần nữa.
Độc giả là giáo viên, nhân viên, cán bộ thư viện thì có thể mượn được nhiều sách và thời hạn mượn có thể lâu hơn độc giả là sinh viên.
Các hình thức xử phạt của thư viện:
Khi độc giả trả sách, nhân viên phục vụ bạn đọc sẽ xem trên phiếu trả sách, nếu quá 7 ngày thì độc giả bị xử phạt 500 đồng /1 ngày. Thư viện cũng có hình thức xử phạt thích đáng cho những độc giả trả sách không còn nguyên vẹn:
Sách bị hư hỏng 20% so với tình trạng mượn ban đầu phạt số tiền 10% giá sách. Hỏng 50% phạt 20% giá sách….
Trường hợp làm mất sách, độc giả phải mua đền đúng sách đó, nếu không có sách thì độc giả phải đền bằng tiền theo giá sách, đồng thời chịu một mức phạt theo quy định( không được mượn sách trong 1 tháng).
Đối với những học sinh, sinh viên không trả sách cho thư viện thì cuối khóa thư viện sẽ gửi danh sách cho phòng giáo vụ và đối tượng đó sẽ không được nhận bằng tốt nghiệp. Thư viện cũng xử phạt tương tự đối với lớp trưởng của những đối tượng này.
Thư viện luôn cập nhật tin tức với phòng giáo vụ để tránh nhầm lẫn trong việc không cấp bằng tốt nghiệp cho lớp trưởng của những sinh viên bị đuổi học.
II.4. Hủy đầu sách:
Hàng năm, có kiểm tra định kỳ các kho sách. Các sách bị hư hỏng (không dùng được nữa) hoặc sách không có độc giả mượn được lập thành danh sách sách thanh lý. Quyết định hủy sách do hội đồng (có chủ nhiệm thư viện, phó chủ nhiệm và các thành viên nhà trường) đưa ra. Sách có quyết định hủy được lấy ra khỏi kho và giao cho bộ phận bảo quản sách xử lý. Bộ phận xử lý thông tin loại các đầu sách này ra khỏi CSDL.
II.5. Hủy độc giả:
Đối với độc giả là sinh viên, thẻ có giá trị sử dụng trong suốt khóa học. Hết thời hạn trên, thẻ sẽ bị hủy.
II.6. Báo cáo thống kê:
Đối với công tác phòng đọc, ngoài công việc phục vụ bạn đọc, định kỳ hàng tháng hay theo từng cách chọn thời gian nhân viên còn phải thống kê, lập báo cáo về sách đã mượn, hiện trạng của sách, độc giả gửi lên ban chủ nhiệm thư viện.
Chương II. Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
I.Phân tích hệ thống về chức năng:
I.1.Sơ đồ ngữ cảnh:Độc giả
TT độc giả
Thẻ độc giả
Kết quả tìm kiếm Sách
Bộ phận
nhân viên
Nhà cung cấp
Hệ thống quản lý
thư viện
Giao hàng
TT độc giả
TT đặt hàng
Kết quả
cập nhật
TT sách
Bộ phận quản lý
I.2.Xây dựng sơ đồ phân rã chức năng của hệ thống:
1.2.1.Sơ đồ phân cấp chức năng:
Hệ thống quản lý thư viện
Quản lý kho sách
Quản lý danh mục
Quản lý độc giả
Quản lý mượn trả
Báo cáo thống kê
Tra cứu sách
Phân loại sách
DM sách còn
Cấp mới thẻ
TT tác giả
Mượn sách
Cập nhật sách
Tìm kiếm độc giả
TT nhà xuất bản
DM sách đang mượn
Trả sách
Tìm kiếm sách
Hiệu chỉnh TT thông tin
TT Phân loại sách
DM sach thanh lý
Xử lý vi phạm
Gia hạn sách
TT thanh lý
Tạo thẻ thư viện
TT ngôn ngữ
DM sách trễ hạn
Chức năng mượn sách : Độc giả sẽ sử dụng bản client để tìm kiếm sách nếu tìm thấy sách cần mượn sẽ cung cấp thông tin sách cần mượn đến người quản lý mượn trả. Thông tin bao gồm: tên sách, mã sách. tài khoản của độc giả. Nếu hệ thống kiểm tra tài khoản người mượn là đúng sẽ cho phép gửi thông tin. Sau khi gửi thông tin độc giả ngồi đợi thông báo phản hồi từ người quản lý mượn trả (có thể cho mượn sách đó hay không hoặc thông báo đến nhận sách)
Chức năng tìm kiếm: Người dùng chương trình có thể thực hiện các thao tác tìm kiếm như: tìm kiếm sách trong kho, thông tin người mượn, sách đã mượn, sách đang mượn v.v…
Chức năng cho mượn sách :
Khi một độc giả gửi yêu cầu mượn sách đến người cho mượn trả sách người này phải thực hiện thao tác kiểm tra xem sách có thể cho mượn được không nếu được sẽ lấy sách và gửi thông báo nhận sách cho độc giả yêu cầu
Nếu độc giả không gửi yêu cầu mượn sách mà trực tiếp đến liên hệ với nhân viên mượn trả sách thì nhân viên cần kiểm tra tài khoản của độc giả trước khi thực hiện thao tác cho mượn sách.
Trong khi thực hiện thao tác cho mượn sách hệ thống sẽ kiểm tra tư cách mượn của độc giả (đã mượn sách chưa trả, thẻ hết hạn sử dụng…), và tư cách sách ( sách là giáo trình hay là các loại khác) mà kiểm tra xem có thể cho độc giả này mượn quyển sách này hay không.
Chức năng trả sách : Để thực hiện thao tác này độc giả phải đem sách đến người quản lý mượn trả. Người này phải kiểm tra tư cách mượn trả của độc giả (có quá hạn mượn sách hay không, sách có bị hư hỏng gì không…) sau đó mới thực hiện thao tác cho độc giả trả sách.
Chức năng quản lý tài khoản độc giả :
Người mượn muốn được tạo thẻ độc giả phải gửi cho thư viện các thông tin số thẻ sinh viên ( hoặc CMND), họ tên, ngày sinh, địa chỉ.
Hệ thống hỗ trợ các thao tác tạo mới thẻ làm lại thẻ.
Ngoài ra hệ thống hỗ trợ trong việc in thẻ cho độc giả ( hình của độc giả đã scan vào máy)
Chức năng quản lý sách :
Phân loại sách : Phân loại cho sách mới nhập về kho hay thay đổi lại loại sách
Cập nhật sách khi sách mới nhập về người thủ kho phải nhập thông tin cần thiêt cho sách như tên sách, tác giả, năm xuất bản v.v… Hệ thống sẽ tự động tạo mã cho sách
Kiểm kê sách : Kiểm tra số lượng sách trong kho sách đã mượn v.v…
Chức năng quản lý tài khoản :
Tạo tài khoản : Ngưòi Admin mới có quyền tạo tài khoản mới, khi tạo tài khoản sẽ không tạo mật khẩu mà để mật khẩu trống cho người truy cập lần sau vào đặt mật khẩu
Thay đổi thông tin : Người dùng có thể thay đổi thông tin cá nhân của mình khi đăng nhập vào hệ thống, thay đổi mât khẩu đăng nhập . Tuy nhiên không thể thay đổi quyền truy cập
Chức năng báo cáo thống kê : Thống kê sách được mượn, sách thanh lý , sách quá hạn v.v…
II. Phân tích hệ thống về dữ liệu:
II.1.Phân tích dữ liệu:
Một thư viện cần quản lý việc đăng ký thẻ độc giả, mượn sách và trả sách của các độc giả thư viện. Sau đây là phần mô tả theo các nghiệp vụ hằng ngày của thư viện như sau:
Thủ thư tiếp nhận sách, mỗi quyển sách có một mã sách để phân biệt với các quyển sách khác. Các quyển sách có cùng tên sách nhưng mã sách khác nhau, sách có thể nhiều sách giống nhau ứng với các mã sách đó.
Để trở thành độc giả của thư viện, thì mỗi độc giả phải đăng ký và cung cấp các thông tin cá nhân của mình. Thủ thư sẽ cấp cho độc giả một thẻ thư viện, trên đó có số thẻ thư viện của độc giả để phân biệt với các độc giả khác. Thẻ này có giá trị trong suốt các năm học kể từ ngày đăng ký là thẻ và độc giả phải nộp tiền theo định kỳ của thư viện. Một tháng trước ngày hết hạn thẻ, thủ thư sẽ thông báo cho độc giả biết để trả sách thư viện.
Mượn sách
Khi mượn sách, độc giả đến phòng thư viện để gặp trực tiếp thủ thư. Thủ thu sẽ kiểm tra thông tin thẻ thư viện và chương trình sẽ hiển thị thông tin về độc giả có số thẻ đó như : Mã độc giả, Họ tên, ….và ngày hết hạn thẻ.
Trả sách
Khi sách được trả, thủ thư kiểm tra thông tin thẻ thư viện có đúng với độc giả đó không và chương trình sẽ hiện thị thông tin về Mã sách, tên sách, tác giả, thể loại,…Tiếp đến những thông tin của độc giả liên quan đến quyển sách ngày cũng được truy xuất và hiện thị ra màn hình.
Sau khi thực hiện xong quá trình trả sách đối với các độc giả này thì thủ thư sẽ sắp xếp các quyển sách này vào vị trí của kệ sách trong kho và những thông tin trả sách cũng được ghi nhận lại trong hệ thống.
Phát sinh báo cáo thống kê.
Thủ thư sẽ thống kê hằng năm để báo cáo lên ban giám hiệu trường như: Thống kê về sách thư viện, thống kê về tình hình mượn và trả sách của độc giả, và thống kê độc giả, số sách đã mượn trong khoảng thời gian, số sách mượn bị trễ, sách thanh lý và nhu cầu cung cấp thêm sách cho thư viện (nếu có).
2.Sơ đồ luồng dữ liệu:
2.1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0:
Quản lý hệ thống thư viện
Độc giả
Nhân viên
thư viện
Thông tin mượn trả sách
Yêu cầu mượn trả sách
Yêu cầu thống kê tình hình mượn trả sách
Kết quả thống kê
Truy xuất dữ liệu
Cập nhật dữ liệu
Mức 0 thì hệ thống được thể hiện bởi 2 chức năng chính đó là quản lý thông tin độc giả và giải quyết các thủ tục. Quản lý thông tin độc giả chính là quản lý con người bao gồm : cập nhật thông tin về độc giả và sử dụng thông tin đó để tìm kiếm và thống kê độc giả.Với chức năng giải quyết các thủ tục thì giúp độc giả thực hiện các yêu cầu về lập thẻ độc giả, cấp thẻ khi mất... Chức năng này được thực hiện trên những thông tin được cập nhật về độc giả và mọi thay đổi qua các thủ tục đều được lưu vào CSDL.
2.2: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1:mô tả chức năng tạo thẻ độc giả
Với sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 này thì thông qua chức năng kiểm tra dữ liệu và lưu thông tin. Nhưng ở mức này chỉ giải quyết các thủ tục một các tổng quát.
Chức năng tổng quát của hệ thống được phân rã thành những chức năng con sau: Quản lý mượn trả sách, báo cáo thống kê. Chức năng giải quyết các thủ tục được cụ thể hóa hơn. Tức là để tiến hành bất kì một thủ tục nào thì thông tin đầu tiên phải được kiểm tra đó là thông tin cá nhân của độc giả thông qua chức năng kiểm tra phiếu đăng ký làm thẻ của độc giả. Khi thông tin độc giả hoàn toàn hợp lệ thì mới tiếp tục tiến hành thủ tục. Sau khi đã hoàn tất mọi thông tin và kiểm tra xong thì hoàn thành thủ tục
Độc giả
Nhân viên
1.3
Trả sách
1.4
Tìm kiếm sách
1.5
Thống kê
1.2
Mượn sách
1.1
Lập thẻ
thư viện
Yêu cầu lập thẻ
Cung cấp thẻ
Yêu cầu mượn sách
Cung cấp thông tin
Thông tin tìm kiếm
Tìm kiếm
Xuất thẻ kiểm tra
Thông tin mượn sách
Thông tin phiếu mượn
Yêu cầu thống kê sách
Kết quả
Thông tin trả sách
2.3: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 2
2.3.1: Sơ đồ mức 2 mô tả quá trình mượn sách.
Khi có yêu cầu mượn sách của độc giả gửi đến bộ phận mượn trả, trước tiên độc giả phải đưa ra thẻ độc giả của mình, thủ thư sẽ tiến hành kiểm tra các thông tin về độc giả xem độc giả đó có quyền mượn sách hay không, khi các thông tin về độc giả đều hợp lệ thì kiểm tra đến sách mà độc giả muốn mượn có còn đủ số lượng cần để cho mượn hay không, khi hoàn tất công việc này thì thủ thư sẽ thiến hành lập phiếu mượn và lưu thông tin vào CSDL cho mượn sách của thư viện.
1.2.1
Mượn sách
Độc giả
1.2.2
Kiểm tra thẻ
1.2.3
Kiểm tra sách
Hợp lệ
Sách hết
ra
Cung cấp TT
Sách còn
Yêu cầu
Không hợp lệ
1.2.4
Tiến hành cho mượn
PHIẾU MƯỢN
Thống kê
Thông tin sách mượn
2.3.2: Sơ đồ mức 2 mô tả quá trình trả sách
Để tiến hành công việc trả sách, thu thư sẽ kiểm tra đã quá hạn hay chưa và sách có bị hư hỏng gì không ( nếu có sẽ bị phạt theo quy định của thư viện) rồi tiến hành trả sách.
1.3.3
Phạt
PHIẾU MƯỢN
Độc giả
1.3.2
Gia hạn sách
1.3.5
Cập nhật
1.3.1
Kiểm tra sách
1.3.4
Kiểm tra
thông tin
Hoàn trả
Trả đúng hạn
Gia hạn
Trả lời
Sách hỏng, quá hạn…
Lưu trữ và tìm kiếm
Thống kê
Thông tin sách mượn
TT không hợp lệ
II.2. Từ điển dữ liệu:
STT
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Diễn giải
1
MSNV
char
10
Mã nhân viên
2
MATMA
varchar
50
Mật mã
3
HOTENNV
nvarchar
50
Họ tên nhân viên
4
DIACHINV
navrchar
100
Dịa chỉ nhân viên
5
NGAYSINHNV
datetime
8
Ngày sinh nhân viên
6
GIOITINHNV
char
1
Giới tính nhân viên
7
DIENTHOAINV
varchar
15
Điện thoại nhân viên
8
EMAILNV
varchar
50
Email nhân viên
9
NGAYVAOLAM
datetime
8
Ngày vào làm
10
HINHANHNV
varchar
50
Hình ảnh nhân viên
11
SOPHIEUMUON
numeric
9
Số phiếu mượn
12
MSDG
char
10
Mã số phiếu mượn
13
MSNV
char
10
Mã số nhân viên
14
NGAYMUON
datetime
8
Ngày mượn
15
MSSACH
char
10
Mã số sách
16
HANTRA
datetime
8
Hạn trả
17
NGAYTRA
datetime
8
Ngày trả
18
MSNHAXB
char
9
Mã số nhà xuất bản
19
TENNXB
nvarchar
200
Tên nhà xuất bản
20
DIACHINXB
nvarchar
100
Địa chỉ nhà xuất bản
21
WEBSITENXB
varchar
50
Website nhà xuất bản
22
THONGTINKHACNXB
nvarchar
1000
Thông tin khác NXB
23
MSDG
char
10
Mã số độc giả
24
LYDOPHAT
nvarchar
50
Lý do phạt
25
TENSACH
nvarchar
1000
Tên sách
26
TACGIA
nvarchar
2000
Tác giả
27
MALOAISACH
char
10
Mã loại sách
28
NAMXB
varchar
4
Năm xuất bản
29
LANXB
varchar
2
Lần xuất bản
30
SOLUONG
int
4
Số lượng
31
NOIDUNGTOMLUOC
nvarchar
4000
Nội dung tóm lược
32
TENDG
nvarchar
50
Tên độc giả
33
DIACHI
nvarchar
100
Địa chỉ
34
NGAYSINH
datetime
8
Ngày sinh
35
EMAIL
nvarchar
50
Email
36
GIOITINH
char
1
Giới tính
37
THONGTINKHAC
nvarchar
1000
Thông tin khác
38
HINHANHDG
varchar
50
Hình ảnh độc gỉa
39
LOAISACH
nvarchar
50
Loại sách
II.3. Sơ đồ dữ liệu E/R:
II.3.1. Xây dựng các thực thể:
Thực thể nhân viên (NHANVIEN):
Thực thể nhân viên gồm có các dữ liệu: (MSNV (khóa chính),
MATMA, HOTENNV, DIACHINV, NGAYSINHNV, GIOITINHNV, DIENTHOAINV, EMAILNV, NGAYVAOLAM, HINHANHNV).
STT
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Thuộc tính
Diễn giải
1
MSNV
char
10
Khóa chính
Mã nhân viên
2
MATMA
varchar
50
Mật mã
3
HOTENNV
nvarchar
50
Họ tên nhân viên
4
DIACHINV
nvarchar
100
Địa chỉ
5
NGAYSINHNV
datetime
8
Ngày sinh
6
GIOITINHNV
char
1
Giới tính
7
DIENTHOAINV
nvarchar
15
Điện thoại
8
EMAILNV
varchar
50
Email
9
NGAYVAOLAM
datetime
8
Ngày vào làm
10
HINHANHNV
varchar
50
Hình ảnh
Thực thể độc giả (DOCGIA):
Thực thể độc giả gồm có các dữ liệu: (MSDG (khóa chính), TENDG,
DIACHI, NGAYSINH, EMAIL, GIOITINH, THONGTINKHAC, HINHANHDG).
STT
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Thuộc tính khóa
Diễn giải
1
MSDG
char
10
Khóa chính
Mã độc giả
2
TENDG
nvarchar
50
Họ tên độc giả
3
DIACHI
nvarchar
100
Địa Chỉ
4
NGAYSINH
datetime
8
Ngày sinh
5
EMAIL
nvarchar
50
Email
6
GIOITINH
char
1
Giới tính
7
THONGTINKHAC
nvarchar
1000
Thông tin khác
8
HINHANHDG
varchar
50
Hình ảnh độc giả
Thực thể phiếu mượn (MUONSACH):
Thực thể phiếu mượn gồm có các dữ liệu: ( SOPHIEUMUON (khóa chính),
MSDG, MSNV, NGAYMUON).
STT
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Thuộc tính khóa
Diễn giải
1
SOPHIEUMUON
numeric
9
Khóa chính
Mã phiếu mượn
2
MSDG
char
10
Mã độc giả
3
MSNV
char
10
Mã nhân viên
4
NGAYMUON
datetime
8
Ngày mượn
Thực thể sách (QUYENSACH):
Thực thể sách gồm có các dữ liệu: ( MSSACH ( khóa chính), TENSACH,
TACGIA, MSNHAXB, MALOAISACH, NAMXB, LANXB, SOLUONG, NOIDUNGTOMTAT ).
STT
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Thuộc tính khóa
Diễn giải
1
MSSACH
char
10
Khóa chính
Mã sách
2
TENSACH
nvarchar
1000
Tên sách
3
TACGIA
nvarchar
2000
Tác giả
4
MSNHAXB
char
9
Mã số NXB
5
MALOAISACH
char
10
Mã loại sách
6
NAMXB
varchar
4
Năm xuất bản
7
LANXB
varchar
2
Lần xuất bản
8
SOLUONG
int
4
Số lượng
9
NOIDUNGTOMTAT
nvarchar
4000
Nội dung TT
II.3.2. Mô hình E/R:
LOAISACH
MALOAISACH
LOAISACH
QUYENSACH
MSSACH
TENSACH
MALOAISACH
MSNHAXB
TACGIA
...........
MUONSACH
SOPHIEUMUON
MSDG
MSNV
NGAYMUON
DOCGIA
MSDG
TENDG
DIACHI
…….
NHAXB
MSNHAXB
TENNXB
…….
NHANVIEN
MSNV
MATMA
HOTENNV
DIACHINV
…….
Thuộc
Thuộc
Thuộc
Thuộc
Thuộc
1- n
1- n
1- 1
1- 1
1- n
1- 1
1- n
1- n
1- n
1- n
1- n
1-1
1- n
1- n
1- n
TRASACH
SOPHIEUMUON
MSSACH
MSNV
1-1
Xác nhận
1- n
Xác nhận
1- n
CHITIET
PHIEUMUON
SOPHIEUMUON
MSSACH
HANTRA
SOLUONG
PHAT
MSSACH
MSDG
II.4. Ma trận khóa:
Thực thể
Khóa
NHANVIEN
DOCGIA
NHAXUATBAN
LOAISACH
MUONSACH
CTPHIEUMUON
PHAT
QUYENSACH
TRASACH
MSNV
X
O
O
MSDG
X
O
X
MSNHAXB
X
O
MALOAISACH
X
O
SOPHIEUMUON
X
X
X
MSSACH
X
X
X
X
Ghi chú: “ X “ là khóa chính
“ O “ là khóa phụ
II.5. Sơ đồ cơ sở dữ liệu quan hệ (Relatisonship):
Chương III: Công cụ triển khai
I.Cơ sở lý thuyết và Công cụ sử dụng:
Microsoft visual studio 2005
Ngôn ngữ: C#
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL 2000
I.1. Microsoft Visual Studio 2005
Microsoft Visual Studio 2005 là một môi trường phát triển rất mạnh và được thiết kế rất tốt.
Với môi trường VS 2005, có thể thực hiện các công việc:
Thiết kế CSDL: Tốt nhất với MS SQL Server 2005.
Thiết kế giao diện ứng dụng.
Thiết kế web.
Thiết kế biểu tượng, hình ảnh.
Viết mã cho hầu hết các ngôn ngữ: VB.NET, C#, C/C++, Java, HTML, XML...
Các phiên bản phổ biến của Visual Studio 2005:
Visual Studio 2005 Express Edition: Là một phiên bản nhỏ gọn nhưng khá đầy đủ các tính năng. Phiên bản này có thể tải về miễn phí từ website của Microsoft.
Visual Studio 2005 Professional Edition: Là phiên bản với đầy các đủ tính năng, thích hợp cho doanh nghiệp. Toàn bộ bộ cài đặt được đặt trên một đĩa DVD có kích cỡ khoảng 2.5 GB.
I.2. Ngôn ngữ: C#
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu dữ liệu được xây dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều kiện như vậy, hơn nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java. Phần cốt lõi hay còn gọi là trái tim của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng là sự hỗ trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp. Những lớp thì định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn ngữ để tạo mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khóa cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và những phương thức hay thuộc tính của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa, và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Trong ngôn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp điều được tìm thấy trong phần khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C# không đòi hỏi phải chia ra tập tin header và tập tin nguồn giống như trong ngôn ngữ C++. Hơn thế nữa, ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để phát sinh tự động các document cho lớp. C# cũng hỗ trợ giao diện interface, nó được xem như một cam kết với một lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy định. Trong ngôn ngữ C#, một lớp chỉ có thể kế thừa từ duy nhất một lớp cha, tức là không cho đa kế thừa như trong ngôn ngữ C++, tuy nhiên một lớp có thể thực thi nhiều giao diện. Khi một lớp thực thi một giao diện thì nó sẽ hứa là nó sẽ cung cấp chức năng thực thi giao diện.
Trong ngôn ngữ C#, những cấu trúc cũng được hỗ trợ, nhưng khái niệm về ngữ nghĩa của nó thay đổi khác với C++. Trong C#, một cấu trúc được giới hạn, là kiểu dữ liệu nhỏ gọn, và khi tạo thể hiện thì nó yêu cầu ít hơn về hệ điều hành và bộ nhớ so với một lớp. Một cấu trúc thì không thể kế thừa từ một lớp hay được kế thừa nhưng một cấu trúc có thể thực thi một giao diện. Ngôn ngữ C# cung cấp những đặc tính hướng thành phần (component-oriented), như là những thuộc tính, những sự kiện. Lập trình hướng thành phần được hỗ trợ bởi CLR cho phép lưu trữ metadata với mã nguồn cho một lớp. Metadata mô tả cho một lớp, bao gồm những phương thức và những thuộc tính của nó, cũng như những sự bảo mật cần thiết và những thuộc tính khác. Mã nguồn chứa đựng những logic cần thiết để thực hiện những chức năng của nó.. Do vậy, một lớp được biên dịch như là một khối self-contained, nên môi trường hosting biết được cách đọc metadata của một lớp và mã nguồn cần thiết mà không cần những thông tin khác để sử dụng nó. Một lưu ý cuối cùng về ngôn ngữ C# là ngôn ngữ này cũng hỗ trợ việc truy cập bộ nhớtrực tiếp sử dụng kiểu con trỏ của C++ và từ khóa cho dấu ngoặc [ ] trong toán tử. Các mã nguồn này là không an toàn (unsafe). Và bộ giải phóng bộ nhớ tự động của CLR sẽ không thực hiện việc giải phóng những đối tượng được tham chiếu bằng sử dụng con trỏ cho đến khi chúng được giải phóng.
I.3.Ngôn ngữ SQL
I.1.3.a: Giới thiệu
SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ truy vấn dữ liệu được sử dụng cho các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Ngôn ngữ SQL chuẩn được đưa ra bởi ANSI (American National Standards Institude) và ISO (International Standards Organization) với phiên bản mới nhất hiện nay là phiên bản SQL-92 (phiên bản được đưa ra năm 1992). Ngôn ngữ SQL được cài đặt trong tất cả các hệ quản trị cơ sơ dữ liệu. Mặc dù có nhiều ngôn ngữ khác nhau được đưa ra cho các hệ quản trị CSDL quan hệ, SQL là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi hiện nay trong rất nhiều hệ thống CSDL thương mại như Oracle, SQL server, DB2, Microsoft Access…
I.1.3.b: Cấu trúc lệnh
Các lệnh trong ngôn ngữ SQL được chia thành 3 loại chính:
Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu: (DDL : Data Definition Language)
Gồm các lệnh CREATE, ALTER, DROP định nghĩa, thay đổi, và hủy bỏ các đối tượng cơ sở dữ liệu như TABLE (bảng), INDEX (chỉ mục), SEQUENCE (trình tự) và VIEW (khung nhìn).
Ngôn ngữ thao tác dữ liệu: ( DML: Data Manipulation Language)
Gồm các lệnh SELECT, INSERT, UPDATE cho phép thao tác trên đối tượng dữ liệu.
Ngôn ngữ điều khiển:
Được sử dụng trong việc cấp phát hay hủy bỏ quyền của người sử dụng đối với các câu lệnh SQL hoặc trên các đối tượng CSDL.
Gồm các câu lênh:
Câu lệnh GRANT
Câu lệnh REVOKE
Điều quan trọng là tất cả các đối tượng tạo ra trong cơ sở dữ liệu đều được lưu trữ trong từ điển dữ liệu hay trong danh mục.
Có thể sử dụng ngôn ngữ SQL ở các dạng tương tác hay dạng nhúng. Dạng tương tác cho phép gửi câu lệnh trực tiếp đến hệ quản trị cơ sở dữ liệu và nhanh chóng nhận kết quả trả về. Đối với dạng nhúng thì các câu lệnh SQL được chứa trong chương trình viết bằng ngôn ngữ cấp cao nhằm tận dụng các tính năng lập trình không được SQL hỗ trợ, không trực tiếp nhận kết quả trả về từ câu lệnh SQL và kết quả được truyền vào biến hay tham số của thủ tục.
Những lệnh trong SQL có khả năng sử dụng ở dạng tương tác đều có thể được dùng trong các trình ứng dụng. Tuy nhiên trong một số trường hợp cú pháp của hai dạng này có phần khác biệt cần lưu ý khi sử dụng.
SQL chỉ áp dụng trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sơ dữ liệu là phần mềm cho phép định nghĩa , khởi tạo, bảo trì cơ sở dữ liệu và cung cấp các truy xuất dữ liệu. Thông thường nó ám chỉ cho dữ liệu được lưu trữ, tuy nhiên trong các hệ cơ sở dữ liệu tin hoc hóa , cơ sở