MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THAN CỬA ÔNG
I. Quá trình hình thành và phát triển của công Ty tuyển than cửa ông
II. Chức năng - nhiệm vụ mặt hàng sản xuất kinh doanh
III. Công nghệ kết cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
V. Những thuận lợi khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Khái niệm chung về hiệu quả
1. Khái niệm
2. Sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả
II. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát
2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (Hn)
2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả vốn sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
3. Phân loại hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
3.1. Xét trên góc độ doanh nghiệp
3.2. Xét trên góc độ xã hội
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
IV. Phương hướng chung nhằm nâng cao hiệu quả sxkd của doanh nghiệp
V. Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
2. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
3. Đối với nhóm chỉ tiêu nhằm tăng doanh thu
4. Các biện pháp giảm chi phí
5. Sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN CỬA ÔNG
I. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 - 2001
II. Phân tích sử dụng các yếu tố sản xuất
1. Tình hình sử dụng lao động tiền lương
2. Tình hình quản lý vật tư - tài sản cố định
2.1. Tình hình quản lý, sử dụng vật tư
2.2. Tình hình sử dụng tài sản cố định
3. Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
4. Tình hình tài chính
III. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
1.1. Năng suất lao động
1.2. Tỷ suất lợi nhuận lao động
2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1. Hiệu suất sử dụng vốn
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.4. Hiệu quả sử dụng chi phí
CHƯƠNG VI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Cải tạo hệ thống cấp nước từ Mông Dương - Cửa Ông
1. Tên biện pháp
2. Căn cứ xây dựng biện pháp
3. Sự cần thiết phải đầu tư
3.1. Công nghệ cấp nước tuyến Mông dương - Cửa Ông
3.2. Thực trạng tuyến đường ống Mông dương - Cửa Ông
4. Chi phí đầu tư
5. Phân tích hiệu quả đầu tư
II. Xây tường bao chắn xung quanh kho than ngoài trời không để cho than trong kho bị trôi khi trời mưa
KẾT LUẬN
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6044 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Tuyển than Cửa Ông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới chỉ tiêu nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể khác nhau.
1. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Các biện pháp cơ bản nhằm tăng hiệu quả sử dụng lao động là:
- Kiện toàn lại bộ máy quản lý, thực hiện tinh giảm biên chế, sắp xếp lại sản xuất và lao động.
- Nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, tận dụng thời gian làm việc đảm bảo thực hiện định mức lao động.
- Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
- Thực hiện chế độ thưởng phạt, bảo đảm khuyến kích vật chất đối với người lao động.
2. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Phấn đấu sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm vốn trên tất cả các khâu dự trữ sản xuất, chi phí lưu thông.
- Đối với vốn cố định ( tài sản cố định ) phải tận dụng hết thời gian và công suất của đồng vốn ( tài sản ). Muốn vậy đầu tư phải dựa trên cơ cấu vốn cố định hợp lý theo hướng tập trung vốn cho máy móc thiết bị, cho đổi mới công nghệ, thực hiện hiện đại hoá thiết bị và công nghệ tiên tiến.
3. Đối với nhóm chỉ tiêu nhằm tăng doanh thu
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về do tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì phạm vi tính doanh thu khác nhau:
Phương pháp xác định doanh thu như sau:
Gọi : D: Là doanh thu tiêu thụ trong kỳ
X: Là số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
P: Là giá bán đơn vị sản phẩm
N: Số sản phẩm trong doanh nghiệp
Ta có: D = S X x P
Để tăng doanh thu có thể làm như sau:
- Doanh nghiệp tăng sản phẩm tiêu thụ
- Mở rộng sản xuất kinh doanh
- Mở rộng dung lượng thị trường
Việc mở rộng dung lượng thị trường sẽ đem lại cho doanh nghiệp một lợi thế hơn hẳn doanh nghiệp khác. Nếu cơ cấu tiêu dùng sản phẩm không thay đổi nhiều thì doanh nghiệp này sẽ có khả năng tiêu thụ được nhiều nhất trong khoảng gia tăng dung lượng thị trường sẽ mở rộng giới hạn doanh số, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục mở rộng SXKD.
Để thực hiện được, doanh nghiệp có thể tiến hành một số biện pháp sau:
+ Xây dựng chiến lược thị trường thông qua một số nội dung sau
.Nội dung 1: là sự kết hợp giữa một doanh nghiệp đã ổn định và một thị trường mới nhằm tiêu thụ sản phẩm truyền thống, tạo ra một khách hàng mới.
.Nội dung 2 : Đa dạng hoá kinh doanh,tức là mở rộng ngành sản xuất mới và do đó phát triển một tiêu thụ mới, chiến lược này nhằm:
- Tìm khách hàng mới
- Làm tăng khả năng mua
- Làm tăng ý muốn mua sắm
Doanh nghiệp phải chú trọng tới chất lượng sản phẩm để tạo ra khả năng cạnh tranh và uy tín trên thị trường.
+ Tăng giá bán hàng hoá, dịch vụ:
Khi tăng giá bán là tăng doanh thu, nhưng giá tăng thì có ít người mua, làm giảm doanh thu. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách giá linh hoạt điều chỉnh thay đổi phù hợp với sự thay đổi của thị trường khi tăng khi giảm. Tăng giá hàng mới khi sản phẩm mới độc đáo chưa xuất hiện trên thị trường.Giảm giá khi hàng hoá đã bão hoà. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể tăng doanh thu.
4. Các biện pháp giảm chi phí
Toàn bộ chi phí SXKD gồm: Chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng có tính chất tổng hợp phản ánh chất lượng của các hoạt động SXKD. TrongSXKD việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
5. Sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh bao gồm: Hàng hoá, dịch vụ, nguên vật liệu, nhân công, năng lượng phục vụ cho sản xuất, lưu thông.
Nếu kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào thì làm cho kinh phí kinh doanh nhỏ nhất.
* Tiết kiệm nguyên vật liệu:
Đây là khoản chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí SXKD và như vậy làm giảm chi phí. Để tiết kiệm nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải:
- Xây dựng kế hoạch SXKD một cách chi tiết.
- Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Thực hiện chế độ thưởng phạt bằng vật chất, kết hợp giáo dục, hướng tính tự giác thực hành tiết kiệm cho mọi người...
* Quản lý và sử dụng tiết kiệm lao động:
Biện pháp này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tiền công. Trên quan điểm lao động là nguồn gốc sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội và do đó lãng phí lao động là lãng phí lớn nhất, nếu doanh nghiệp phát huy sức mạnh của đội ngũ lao động khơi dậy những tiềm năng to lớn. Tạo cho một động lực để họ phát huy hết khả năng chuyên môn, sức khoẻ, tài năng, nhiệt tình, trách nhiệm cao với công việc sẽ làm cho sức lao động sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhằm tăng năng suất lao động trong SXKD.
Xác minh đầy đủ số lao động trong doanh nghiệp và từng bộ phận, nếu thừa sẽ gây khó khăn cho quĩ lương, ngược lại nếu thiếu sẽ không đáp ứng được yêu cầu của SXKD. Nếu trình độ lao động cao hơn nhiều so với nhu cầu của doanh nghiệp cũng sẽ gây lãng phí quĩ tiền lương và lao động xã hội.
- Dùng quĩ tiền lương làm đòn bẩy để tăng năng suất lao động, làm giảm chi phí khấu hao tài sản cố định cho một đơn vị sản phẩm.
* Xác định chế độ khấu hao thích hợp:
Tài sản cố định đưa vào sử dụng dẫn tới hao mòn, tài sản không những bị hao mòn hữu hình mà nó còn bị hao mòn vô hình. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định đủ cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì mới có thể bảo toàn được vốn.
Để tiết kiệm chi phí khấu hao thì :
- Doanh nghiệp phải tăng hệ số sử dụng của tài sản cố định, khi tăng hệ số sử dụng của tài sản cố định thì chi phí trên một đơn vị sản phẩm hạ xuống do đó lợi nhuận đơn vị sản phẩm tăng lên .
- Doanh nghiệp cần tính đúng và đủ giá trị khấu hao
Doanh nghiệp cần đưa vào đặc điểm hình thức SXKD của mình để xác minh cách thức tính khấu hao thích hợp .
* Giảm chi phí trả lãi vay:
Chi phí trả lãi vay là số tiền phải trả lãi cho việc sử dụng vốn huy động thêm. Bất kỳ một doanh nghiệp nào tiến hành quá trình SXKD đều thiếu vốn do đó phải huy động thêm vốn. Có nhiều cách huy động vốn:
- Vay vốn ngân hàng .
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Doanh nhiệp phải tính toán huy động bằng hình thức nào sao cho chi phí trả lãi vay thấp nhất.
Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí hành chính.
* Giảm chi phí lưu thông
Chi phi lưu thông là chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá bao gồm:
- Chi phí quảng cáo
- tiếp thị Marketinh
- Bảo quản, đóng gói...
Giảm chi phí lưu thông góp phần đáng kể trong giảm chi phí. Cách khác để giảm chi phi lưu thông thì doanh nghiệp tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, khi đó nó làm chi phí trên một đơn vị hàng hoá giảm xuống, làm tăng lợi nhuận.
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN CỬA ÔNG
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện qua những chỉ tiêu cụ thể như lợi nhuận/ doanh thu...
Phân tích hiệu quả SXKD của mỗi doanh nghiệp là việc làm cần thiết mang lại ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho chính doanh nghiệp đó vì nó cho thấy được qui mô SXKD của doanh nghiệp, đánh giá được thực trạng tình hình SXKD và phân tích được kết quả kinh doanh (Ngắn hạn và lâu daì. Ngoài ra phân tích kết quả SXKD của doanh nghiệp làm cơ sở cho nhà quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp cụ thể trong thời gian tới và hoạch định chiến lược phát triển trong tương lai
Kinh doanh theo đúng nghĩa của từ đó là hoạt động sinh lời của con người.
Bởi vậy con người thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc, soan thảo và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho ít nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác con người cũng thường xuyên đánh giá kết quả công việc, rút ra được những thiếu sót, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch rõ những tiềm năng chưa được sử dụng kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả. Đó chính là công việc của phân tích.
I. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 - 2001
Trong nền kinh tế để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải biết kinh doanh phải có hiệu quả. Để cho kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao động cần phải xác định được phương hướng, biện pháp đầu tư, sử dụng các điều kiện sẵn có. Muốn vậy cần thiết phải nắm được các nguyên nhân ảnh hưởng, mức độ và su hướng ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến kết quả công việc của mình. Phân tích kinh doanh sẽ giúp ta giải đáp vấn đề này.
Phân tích một số chỉ tiêu hoạt động SXKD năm 2000-2001.
Từ số liệu bảng phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của công ty năm 2000-2001 cho ta thấy Công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch SXKD của mình và còn hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho toàn ngành một cách đáng kể. Duy trì tốt công nghệ 2 nhà máy tuyển, SXKD có hiệu quả.
* Về chỉ tiêu hiện vật:
- Sản lượng than sạch năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 1.130.572 tấn tăng 44,38%. So với kế hoạch đạt 838.091 tấn đạt 129,51%.
- Sản lượng than tiêu thụ năm 2001 so với năm 2000 tăng lên là: 1.293.927 tấn Đạt 150,23%. So với kế hoạch tăng 964.037 tấn Đạt 133,17%. Sản lượng than tiêu thụ tăng do chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu, được khách hàng ưa chuộng
và có uy tín trên thị trường. Điều này chứng tỏ Công ty làm ăn có doanh thu cao.
* Chỉ tiêu tổng doanh thu:
Tăng so với thực hiện năm 2000 là: 48,93%. So với kế hoạch đạt 123,53% điều này phản ánh doanh nghiệp có lợi nhuận cao vì doanh thu là cơ sở để xác định lãi của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh.
* Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế:
Là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả kinh doanh. Lợi nhuận trước thuế của năm 2001 so với kế hoạch tăng lên là: 4.281.511.830 đồng Đạt 227,24%. So với thực hiện năm 2000 là: 1.560.062.183 đồng Đạt 125,63%. Để đạt những thành tích trong SXKD, Công ty đã tến hành nhiều biện pháp đổi mới về công tác quản lý, đổi mới về công nghệ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, chủ động sản xuất mặt hàng thị trường cần.
*Tiền lương bình quân một công nhân viên tăng 22,86% so với kế hoạch, tăng 32,77% so với năm 2000. Thể hiện sự cố gắng lớn của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty Tuyển than Cửa Ông. Năm 2001 Tổng Công ty điều chỉnh tăng do giá bán của Công ty than đạt chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Trình độ quản lý nâng cao do đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Lợi nhuận cao dẫn đến nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước cao, tiền lương bình quân tăng đời sống công nhân được cải thiện.
Qua phân tích đánh giá chỉ tiêu hoạt động SXKD năm 2001 Công ty đã đạt hiệu quả kinh tế tốt, tăng sản lượng than sạch sản xuất. Đặc biệt sản phẩm của công ty sản xuất ra đã tiêu thụ được hết và đã giảm được tồn kho. Do đó việc SXKD có nhiều thuận lợi, không bị ứ đọng vốn, kinh doanh có lãi. Bằng sự vận dụng tốt chiến lược sản xuất sản phẩm một cách nhạy bén kịp thời và sự vận động trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Doanh thu đã bù đắp được chi phí sản xuất và đem lại lợi nhuận cho Công ty.
Để tìm hiểu cụ thể từng mặt hàng SXKD cũng như công tác quản lý, vật tư, thiết bị tài sản cố định cũng như tình hình lao động, tiền lương và tình hình tài chính của Công ty để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu trong SXKD đã ảnh hưởng đến các chỉ tiêu, thực hiện đạt được.
II. Phân tích sử dụng các yếu tố sản xuất
1. Tình hình sử dụng lao động tiền lương
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu về đời sống của mình là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người
+ Cơ cấu lao động của Công ty Tuyển than Cửa Ông được tính toán dựa vào:
- Căn cứ vào kế hoạch SXKD của Công ty được cân đối với nhu cầu thị trường được Tổng công ty than giao.
- Căn cứ vào dây chuyền sản xuất đòi hỏi về chất lượng lao động, ngành nghề lao động phù hợp với công nghệ sản xuất.
- Chất lượng lao động cần được nâng cao, đòi hỏi yêu cầu phù với thiết bị.
* Qua phân tích số liệu ở bảng ( phân tích cơ cấu lao động ) Ta thấy: Chất lượng lao động năm 2001, Công ty có bậc thợ bình quân là: 3,99/7
S Si Bi
Bậc thợ bình quân của công nhân kỹ thuật = üüüü
S Si
(241.4,25)+(952.3,95)+(1068.4,13)+(169.4,13)+(125.4)+(519.2,3)+(29.5)
Bậc thợ =
bình quân 3103
Bậc thợ bình quân của công nhân kỹ thuật =3,99/7
Với ngành nghề chính của Công ty là sàng tuyển than công nhân cơ điện, khai thác chế biến than, cơ khí có trình độ tay nghề bình quân bậc thợ là 4/7 cũng đã đáp ứng công nghệ như hiện nay. Nhưng những ngành này có tỷ lệ nữ cao chiếm 31,45%, một phần nào hạn chế ngành kỹ thuật. Số công nhân kỹ thuật chiếm: 66,08% trong tổng số toàn Công ty. Công nhân viên gián tiếp chiếm 6,24%, công nhân lao động chiếm 27,68%.
- Trình độ đại học: 363 người chiếm 6,8%
- Trình độ trung cấp: 277 người chiếm 5,93%
- Công nhân kỹ thuật: 3.103 người chiếm 66,43%
- Lao động phổ thông: 1300 người chiếm 27,68%
Với trình độ như hiện nay Công ty cần phải đào tạo thêm công nhân lành nghề, có phương hướng đào tạo thêm thợ bậc cao hơn nữa để nắm bắt kịp thời công nghệ tiên tiến để sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
+ Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động
Với mỗi doanh nghiệp công tác lập kế hoạch là rất quan trọng muốn lập kế hoạch phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật.Chính vì thế việc xây dựng được hệ thống định mức vừa tiên tiến vừa hiện thực, là yêu cầu đặt ra của mỗi doanh nghiệp. Thông thường có 3 phương pháp để xác định định mức:
- Phương pháp phân tích (Thống kê, phân tích )
- Phương pháp thống kê tác nghiệp
- Phương pháp quan sát (Chụp ảnh, bấm giờ)
Công ty Tuyển than Cửa Ông có dây chuyền sản xuất tương đối hoàn chỉnh và đã được đưa vào sản xuất từ nhiều năm. Các số liệu thống kê tương đối đầy đủ và phản ánh được quá trình hoạt động thực tế hiện nay của Công ty. Vì vậy phương pháp xây dựng mức lao động ở Công ty là áp dụng phương pháp thống kê-phân tích: Căn cứ vào số liệu thống kê có đủ tin cậy của một số năm, rồi tiến hành phân tích một cách khoa học và lựa chọn các mức phù hợp với điều kiện và tình hình sản xuất hiện nay trong từng phân xưởng cũng như toàn Công ty.
* Qua bảng tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân 2000-2001
Ta thấy: Năm 2001 so với năm 2000 ngày công vắng mặt tăng 14,68%. Ngày công nghỉ đẻ giảm 4,21% Do Công ty vận động kế hoạch hoá gia đình tốt. Hàng năm công ty tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân lên số ngày nghỉ ốm giảm 16,61% bằng 2890 công. Ngày công làm việc thực tế trong năm 2001 tăng 0,87% bằng 10.865 công. Điều này nói lên Công ty đã bố trí lao động phù hợp với điều hành SXKD do đòi hỏi ngày càng cao đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Năng suất lao động - Tiền lương
Qua bảng phân tích tình hình năng suất lao động và tiền lương năm 2001 ta thấy: Năm 2001 sản lượng than sạch tăng so với kế hoạch là: 29,51% bằng 838.091 tấn, so với năm 2000 tăng 44,38% bằng 1.130.572 Tấn.
-Tổng số cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp năm 2001 tăng 2,43% so với kế hoạch bằng 111 người, so với năm 2000 tăng 1,83% bằng 84 người.
- Tổng quĩ lương toàn công ty tăng 25,85% so với kế hoạch tương ứng với số tiền là: 16.843.975.000đ. Tăng 35,21% bằng 21.290.376.000đ so với năm 2000.
- Tiền lương bình quân của một công nhân năm 2001 là: 1.462.820 đ, tăng so với kế hoạch là: 22,86% bằng 272.210 đ, so với năm 2000 tăng: 32,77% bằng 361.090 đ
Ta thấy việc bố trí ở Công ty là rất hợp lý. Số lao động tăng nhưng bên cạnh đó năng suất lao động bình quân tăng và lương công nhân bình quân cũng tăng. Điều này chứng tỏ sự phát triển không ngừng của Công ty, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
+ Tuyển dụng và đào tạo lao động
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hòa nhập vào cơ chế thị trường máy móc công nghệ ngày càng hiện đại , số lao động đã mất đi vị trí của nó và thay thế bằng lao động có trình độ cao. Trình độ lành nghề của công nhân ảnh hưởng quyết định đến tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy đánh giá tay nghề thành thạo của công nhân và có kế hoạch nâng cao tay nghề của họ có ý nghĩa to lớn đối với hiệu quả SXKD của Công ty.
Công ty Tuyển than Cửa Ông phần lớn sản xuất theo dây chuyền, máy móc thiết bị hiện đại nên đòi hỏi người lao động phải có trình độ mới đảm bảo được an toàn trong sản xuất về người và thiết bị. Chính vì vậy Công ty rất quan tâm đến đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ của mỗi công nhân bằng cách gửi đi đào tạo nghề ở các trường từ 3 tháng đến 5 năm. Hiện nay Công ty có chính sách thay thế nếu bố mẹ về hưu sớm thì con được vào làm thay. Số lao động trẻ này hầu hết đã được đào tạo trước khi vào Công ty nhưng chưa có kinh nghiệm nghề nghiệp. Với trình độ như hiện nay, Công ty cần đào tạo bồi dưỡng thợ cả, thợ lành nghề hơn nữa để SXKD ngày càng có hiệu quả hơn.
+ Tổng quĩ lương của Công ty Tuyển than Cửa Ông
Tổng quĩ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc phục vụ cho quá trình SXKD trong từng thời kỳ của doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng .
* Kết cấu quĩ lương của doanh nghiệp bao gồm các loại sau:
- Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc.
- Tiền lương trả cho người lao động theo sản phẩm hay công việc hoàn thành
- Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian nghỉ việc vì thời tiết hay thiếu vật tư.
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép theo qui định, nghỉ họp...
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên nghỉ để đi học theo chế độ.
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên được điều động đi công tác.
- Các khoản phụ cấp theo qui định
* Phương pháp xác định tổng quĩ lương:
+ Căn cứ lao động hiện có trong năm kế hoạch theo sản phẩm được giao.
lao động của Công ty năm 2001: 4696 người.
- Cấp bậc bình quân theo hệ số: 2,471
- Các khoản phụ cấp áp dụng :0,5 trong đó (phụ cấp khu vực: 0,2; phụ cấp làm đêm: 0,3)
Cộng hệ số lương và các khoản phụ cấp = 2,971
+ Căn cứ vào lương tối thiểu : 210.000 đồng. Dựa vào lương tối thiểu nhà nước ban hành năm 2001 là: 210.000 đ. Doanh nghiệp xác định mức lương tối thiểu theo hiệu quả SXKD trong năm 2001 được xác định lương tối thiểu:
Lấy hệ số 1,84 x 210.000 = 386.400 đồng.
Tổng quĩ lương sản xuất than của Công ty năm 2001 được tính như sau:
3525 người x 386.400 x (2,471 + 0,5) x 12 tháng = 48.560.162.000 đồng.
*Cách xây dựng đơn giá tiền lương ở Công ty Tuyển than Cửa Ông:
Xác định quĩ lương trong năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương.
Được xác định theo công thức sau:
S Vkh = [ Lđb +TLmin x ( Hcb + Hpc )] x 12 tháng.
Trong đó:
S Vkh : Tổng quĩ tiền lương kế hoạch.
Lđb : Lao động định biên sản xuất than.
TLmin: Mức lương tối thiểu của công ty chọn theo khung qui định.
Hcb: Hệ số lương CBCV bình quân.
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương b.quân được tính vào đơn giá lương.
Ta có: Đơn giá một ngày công đạt được theo qui định mức sản phẩm giao khoán
Tổng quĩ lương
Tiền lương = üüüüüüüüüüüüüüüüüüüü
b.quân 1 công Số công theo định mức để đạt sản lượng giao khoán.
* Các hình thức trả lương:
Công ty có qui chế trả lương gắn với sản phẩm đang được vận hành nhằm khuyến khích sản xuất phát triển, tạo được động lực thúc đẩy. Nâng cao được ý thức tự giác lao động sản suất kỷ luật lao động. Nâng được năng suất lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để cải thiện điều kiện làm việc. Nâng cao thu nhập của người lao động.
Công ty áp dụng trả lương theo đơn giá lương tổng hợp của từng khâu dây chuyền sản xuất.
- Đối với than sạch sản xuất: đ/tấn ( áp dụng cho các phân xưởng như: Điện nước, giám định, tuyển 1, tuyển 2).
- Đối với than tiêu thụ: đ/tấn ( áp dụng cho các PX : kho bến1, kho bến 2)
- Theo tấn/km vận tải: đ/1000/km ( áp dụng cho PX : vận tải, đường sắt )
- Theo doanh thu than tiêu thụ: đ/1000 tấn doanh thu cho XN tận thu chế biến than.
- Theo giá trị sửa chữa thiết bị: 17%-25% cho giá thành dự toán công trình (áp dụng cho PX sửa chữa như : Cơ khí, đầu máy tao xe, xây dựng ).
Trả lương thời gian cho các bộ phận gián tiếp. Quĩ lương được tính dựa trên doanh thu của Công ty trong tháng và hệ số hoàn thành kế hoạch tiền lương cá nhân được trả theo cấp bậc hiện giữ, lương tối thiểu và thời gian làm việc.
2. Tình hình quản lý vật tư - tài sản cố định
2.1. Tình hình quản lý, sử dụng vật tư
* Chủng loại và nhu cầu sử dụng vật tư:
Vật tư là đối tượng hình thành lên sản phẩm. Vật tư của doanh nghiệp gồm 2 loại : nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ.
- Nguyên vật liệu chính là than nguyên khai kéo mỏ với nhu cầu kế hoạch năm 2001 là: 3.380.000 tấn. Thực hiện là: 40169.000 tấn.
- Nhu cầu vật liệu phụ được thể hiện ở bảng II-6.
- Nhu cầu vật tư của Công ty xác định bởi các chỉ tiêu:
. Loại vật tư định mức Sản lượng Định mức vật tư
theo tấn than sạch = than sạch x cho 1 tấn than sạch
. Loại vật tư định mức Giờ hoạt động x Định mức vật tư cho 1h
theo giờ hoạt động = (T/km ) hoặc (T/km )
- Với những vật tư phục vụ cho sửa chữa thì phụ thuộc vào khối lượng thiết bị cần phải sửa chữa hàng năm.
* Định mức vật tư :
Đối với các công việc, thiết bị sử dụng vật tư đã có định mức do nhà nước, Bộ ngành ban hành thì áp dụng theo định mức đó. Đối với một số loại vật tư chưa có định mức, qua kinh nghiệm và khảo sát thực tế Công ty xây dựng bộ định mức tạm thời để thực hiện. Hiện tại ở Công ty và trong toàn ngành than định mức vật tư chủ yếu được xây dựng theo phương pháp thống kê kinh nghiệm.
* Tình hình sử dụng vật tư :
Về nhu cầu sử dụng vật tư cho năm2001 qua bảng (Tổng hợp tình hình sử dụng vật tư 2001) ta thấy: Tồn kho vật tư lớn. Lượng vật liệu mua nhiều làm cho số vật tư tồn kho ở cuối năm so với đầu năm. Số vật tư tồn kho lớn như vậy gây ứ đọng vốn lưu động làm cho vòng quay vốn chậm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động SXKD của Công ty.
2.2. Tình hình sử dụng tài sản cố định
* Giá trị tài sản cố định:
Đặc thù của ngành than ( ngành công nghiệp nặng ) nói chung và Công ty tuyển than nói riêng là sản xuất theo dây chuyền nên thiết bị thường đồng bộ có giá trị rất lớn.
Trong năm 2001 từ bảng II-8 ta thấy: TSCĐ cuối kỳ so với đầu kỳ tăng: 23.462.914.546 đồng. Song kết cấu tài sản không có gì thay đổi lớn. TSCĐ dùng trong sản xuất chiếm tỷ trọng lớn. Khối lượng tài sản cố định này là yếu tố chính tham gia vào quá trình sản xuất than của Công ty. Giá trị TSCĐ tăng chủ yếu là hạng mục thiết bị vận tải tăng: 55.597.086.829 đồng, tương ứng 73% so với đầu kỳ. giá trị còn lại của TSCĐ so với nguyên giá chỉ chiếm: 20,35%. Điều này cho thấy giá trị TSCĐ theo nguyên giá là: 385.791.182.654 đồng, nhưng giá trị còn lại chỉ là: 78.534.243.127 đồng. Đây là điều đáng quan tâm lưu ý của Công ty vì số lượng tài sản này đã đưa vào sử dụng lâu năm (như các cầu trục ở kho bến 1 được đưa vào sử dụng từ năm 1924). Mức khấu hao đã chiếm 79,65% tổng giá trị TSCĐ. Điều này chứng tỏ rằng việc tận dụng năng lực hoạt động của máy móc thiết bị và các tài sản khác của Công ty là rất tốt. Nhưng Công ty cần phải quan tâm bổ sung TSCĐ, thay thế dần các thiết bị lạc hậu và có kế hoạch thay thế sửa chữa lớn cho TSCĐ của Công ty.
* Số lượng thiết bị và thời gian làm việc của thiết bị:
Theo số liệu bảng về thời gian hoạt động của thiết bị sàng tuyển và bốc rót than năm 2001 của Công ty ta thấy hầu hết chưa sử dụng hết công suất thiết bị của năng lực. Hệ số giờ hoạt động thiết bị làm ra sản phẩm toàn Công ty chỉ đạt 31,26% theo với giờ máy theo chế độ của Công ty. Nhưng hệ thống thiết bị nhà máy Tuyển 2 giờ máy hoạt động làm ra sản phẩm đạt rất cao. Nhà máy tuyển than 1 hệ thống máy móc thiết bị đã cũ thiếu đồng bộ nhưng Công ty vẫn phải vừa sản xuất vừa đầu tư củng cố.
* Nhìn chung:
Thời gian hoạt động của thiết bị thì thấp mà giờ ngừng của thiết bị lại cao. Vì vậy nếu khai thác được thời gian hoạt động của thiết bị ở mức tối đa thì sẽ nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm và hoạt động SXKD sẽ có hiệu quả hơn.
3. Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
Qua bảng II-10 về thực hiện kế hạch giá thành ta thấy:
+ Giá thành sản xuất năm 2001 so với năm 2000 tăng: 50,62% tương ứng với số tiền là: 351.590.631 đồng. So với kế hoạch tăng 22,41% tương ứng với số tiền là:191.534.767 đồng.
Nguyên nhân là do :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp so với năm 2000 tăng: 66,01% do Tổng công ty điều chỉnh giá than nguyên khai mà Công ty phải mua từ các mỏ.
- Chi phí nhân công trực tiếp so với năm 2000 tăng 43,57% do mức lương của công nhân tăng .
+ Giá thành toàn bộ tổng sản lượng năm 2001 so với năm 2000 tăng 49,99% do sản lượng than sạch tăng, so với kế hoạch tăng 23,41%.
Điều này cho ta thấy nguyên nhân chủ yếu là chi phí chung giảm 44,39% tương ứng với số tiền là: 46.110.159 đồng.
-Tốc độ giá thành sản xuất 22,41% chậm hơn tốc độ sản lượng than sạch 29,51% là do khoán chi phí đến từng đơn vị sản xuất.
- Chi phí quản lý xí nghiệp tăng so với kế hoạch 79,78%. Trong khi đó sản lượng tiêu thụ than 33,17%. Điều đó thể hiện sự nâng cao tầm quan trọng của Công ty.
- Chi phí bán hàng của Công ty tăng 19,15%.
* Tóm lại :
Qua phân tích tình hình kế hoạch giá thành của Công ty ta thấy Công ty có nhiều cố gắng trong việc giảm chi phí các yếu tố trong quá trình SXKD như tiết kiệm nhiên liệu, động lực, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch hạ giá thành sản phẩm nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC2464.DOC