Đồ án Phân tích kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ

Để cho giá thánh dịch vụ vận tải hàng tháng không bị biến động đột ngột do ảnh hưởng của việc tính toán chi phí do ảnh hưởng của việc tính toán chi phí săm lốp vào chi phí vận tải nên tại công ty đã tiến hành trích trước chi phí săm lốp để tính vào chi phí vận tải hàng tháng

Hiên nay theo phương án khoán vận chuyển xe điều động thi chi phí săm lốp được trích trước vào chi phí vận tải theo phương pháp sau

Căn cứ vào:

- Số km hoạt động bình quân tháng

- Số bộ săm lốp

- Giá 1 bộ

- Tổng số km phải hoạt động để đươc thay lốp

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3452 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế toán xưởng: Thực hiện việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh tại xưởng sửa chữa, tình hình doanh thu, chi phí, nguyên vật liệu tại xưởng. Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành xuất nhập quỹ, ghi sổ trong ngày, đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt. Mặc dù mỗi bộ phận có nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất và cùng hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của phòng kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ dược khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Kế toán xưởng Kế toán khoản phải thu Kế toán vật tư Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp 2.1.3.2. Hình thức kế toán áp dụngtại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ. Hình thức số kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ được biểu diễn qua sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ gốc Các sổ, thẻ chi tiết Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Chứng từ ghi sổ Sổ Cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chú thích: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ ngắn Ghi cuối tháng Quan hệ đối ứng Trình tự hạch toán như sau: Căn cứ vào các chứng từ gốc cùng loại, định kỳ ngắn (3- 5 ngày một lần), kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ co đính kèm theo các chứng từ gốc, kế toán đăng ký số của chứng từ và tổng cộng số tiền ở chứng từ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó, số liệu của chứng từ ghi sổ dược ghi tiếp vào các sổ Cái có liên quan. Mỗi tài khoản được mở một sổ Cái để ghi. Tiếp theo, căn cứ vào chứng từ ghi sổ có các chứng từ gốc đính kèm, kế toán ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng các sổ Cái, tính ra số dư cuối kỳ trên các tài khoản tổng hợp và lập bảng cân đối phát sinh để kiểm tra đối chiếu việc ghi chép vào các tài khoản tổng hợp. Đồng thời, kế toán cộng các sổ chi tiết, lập các bảng tổng hợp chi tiết và đối chiếu dòng cộng của các bảng này với dòng tương ứng ở bảng cân đối phát sinh. Ngoài ra còn cộng cột số tiền ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và đối chiếu với dòng cộng phát sinh trong kỳ ở bảng cân đối phát sinh. Trên cơ sở số liệu hệ thống được ở các sổ Cái, các bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập các báo cáo tài chính. 2.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ. Do công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: Vận tải và đại lý vận tải, bán hàng, bảo dưỡng sửa chữa, cho thuê kho bãi… nhưng lĩnh vực hoạt động chính của công ty là hoạt động vận tải nên trong đồ án này tập trung phân tích hoạt động vận tải đó là việc tập hợp chi phí và tính giá thành của hoạt động dịch vụ vận tải. 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ 2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí Đối tượng tập hợp chi phí vận tải có liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải, đây là khâu đầu tiên và và đặc biệt quan trọng ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí vận tải. Vì vậy xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí vận tải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của công ty có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức kinh tế tập hợp chi phí từ việc hạch toán ban đầu đến việc tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên các tài khoản, sổ chi tiết. Tại công ty, đối tượng tập hợp chi phí vận tải là từng đầu xe thông qua việc khoán chi phí vận chuyển cho từng lái xe để trang trải chi phí trong quá trình vận chuyển hàng. 2.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Do công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải cho từng đầu xe nên chi phí phát sinh trực tiếp đến đối tượng do đó kế toán tập hợp chi phí cho từng đối tượng còn chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng thì dùng phương pháp phân bổ cho từng đối tượng đó. Chi phí vận tải của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí: Chi phí NVL trực tiếp: chi phí nhiên liệu trực tiếp được sử dụng trong ngành vận tải là dầu Diezen Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung: trong chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí tiền lương, bảo hiểm cho nhân viên quản lý + Chi phí bốc xếp, cầu phà, sửa chữa vặt trên đường + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi các khoản giữ lại chi dần cho xe, lốp, bạt + Chi phí điện thoại, văn phòng phẩm, tiếp khách a)Kế toán chi phí nhiên liệu trực tiếp: Do đặc thù của hoạt động vẩn tải là thường xuyên vận động máy móc nên khoản chi phí nhiên liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, chi phí bỏ ra nhiều. Hơn nữa do phương tiện vận tải hoạt động chủ yếu ở bên ngoài công ty nên chi phí về nhiên liệu ở công ty được hạch toán riêng cho từng xe, co chế độ khoán về số lít sử dụng cho 100km lăn bánh, chế độ khoán này tuỳ thuộc vào phương tiện vận tải, trình độ của lái xe, tốc độ phương tiện, mức độ cũ mới của phương tiện… Do đó mà xây dựng phương án khoán vận chuyển xe điều động cụ thể cho từng xe. VD: Phương án khoán vận chuyển xe điều động 29H7609: Đề mục Diễn giải Giá xe (31/8/2000) 28.400.000 Tổng giá thanh toán trong tháng Cự ly vận chuyển bq chuyến Trọng tải Số ngày hoạt động bq Số chuyến hoạt động bq Cước vận chuyển bq Km hoạt động trong một tháng Tổng giá thanh toán Doanh thu 16.000.000 175 km 5,5 tấn 20 ngày 18 chuyến 160.000 đ/tấn 18chuyến x 175km x2 = 6300km 18 x 160.000 x 5,5 = 16.000.000 16.000.000/1.05 = 15.238.095 Chi phí/tháng Lương (11%DT) Chi phí cầu phà (10%DT) Sửa chữa vặt (1%DT) Bốc xếp (3%DT) Lái xe nhận - Thay dầu giữa kỳ (5000km/lần) Khám định kỳ (6 tháng/lần) Bình điện Bạt che Lốp Bảo dưỡng BHYT,BHXH,KPCĐ BH xe Khấu hao Cơm trưa Lệ phí xăng dầu Sữa chữa lớn Phúc lợi Chi phí quản lý (10% tổng giá thanh toán) Khách hàng Trả lãi ngân hàng 5% Các khoản chi phí phải trả 14.920.000 11% x 15.238.095 = 1.676.000 10% x 15.238.095 = 1.520.000 1% x 15.238.095 = 152.000 3% x 15.238.095 = 457.000 8.455.000 6.300/5.000 x 242.000 = 254.000 450.000/6 tháng = 75.000 445.000/6 tháng = 40.000 1.800.000/24 tháng = 75.000 (6.300km x 6 bộ x 1.480.000)/60.000km = 932.000 6.300/10.000 x 658.000 = 414.000 1,7 x290.000 x 19% = 93.670 1.358.604/12 tháng = 114.000 (28.400.000 – 8.000.000)/36 tháng = 567.000 100.000 300.000 400.000 500.000 1.600.000 200.000 800.000 6.465.000 Lãi = (2 – 3) 1.080.000 Với phương án khoán vận chuyển cho từng xe và thực tế phát sinh, kế toán thanh toán một số chi phí cho lái xe tự chi ra trên đường đi như: chi phí cầu phà, sửa chữa đột xuất, chi phí mua nhân liệu, chi phí bốc xếp. Với xe 29H7609 thì nhiên liệu khoán cụ thể như sau: 20 lít/100km đồng bằng. 23lít/100km miền núi. Nếu lái xe chi quá số nhiên liệu định mức đó thì phần chi quá đó định mức đó do lái xe phải chịu. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt thì xem xét tình hình cụ thể, công ty có thể gánh một phần chi thêm đó hoặc tăng thêm định mức nhiên liệu cho 100km lăn bánh. Do công ty khoán tiền mua nhiên liệu vận chuyển cho lái xe nên kế toán không quan tâm đến giá trị nhiên liệu còn trên xe đầu kỳ và cuối kỳ mà chỉ hạch toán phần chi phí nhiên liệu đã sử dụng theo hoá đơn mua xăng dầu ( GTGT) cũng đồng nghĩa với việc không sử dụng TK152. Kế toán doanh nghiệp theo dõi hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do đó hạch toán chi phí nhiên liệu trực tiếp hoạt động vận tải, kế toán sử dụng tài khoản sau: TK621: chi phí nhiên liệu trực tiếp TK133: thuế giá trị gia tăng đầu vào. TK111: tiền mặt TK141: tạm ứng Việc tính giá trị nhiên liệu của vận tải được tính theo gia trên hoá đơn GTGT. Việc hach toán chi phí nhiên liệu của hoạt động vận tải được tiến hành như sau: Với việc khoán một số chi phí cho lái xe cần chi ra trong quá trình vận chuyển hàng nên đầu tháng kế toán tiến hành tam ứng cho lái xe một số tiền nhất định để trang trải chi phí: Mua nhiên liệu, vé qua cầu phà, sửa chữa xe bị hỏng đột xuất, bốc xếp hàng lên xe. Khi ứng trước tiền cho lái xe, kế toán căn cứ vào phiếu chi tạm ứng cho từng lái xe và tiến hành định khoản như sau: Nợ TK141 : 44.500.000 Có TK111 : 44.500.000 Cuối tháng khi nhận được các chứng từ, hoá đơn do các lái xe gửi về phòng kế toán, trong đó có hoá đơn mua xăng dầu ( GTGT) kế toán tiến hành kiểm tra phân loại, rồi lập: “ bảng kê chi tiết lái xe đã mua xăng dầu”. Sau đó tổng hợp lại trên: “ bảng kê tổng hợp lái xe mua xăng dầu”. Do công ty có kế hoạch khoán nhiên liệu cho 100km xe chạy trên từng tuyến đường cụ thể nên kế toán luôn quan tâm đến: “ phương án khoán vận chuyển xe điều động” để đối chiều với các hoá đơn xăng dầu mà lái xe gửi về. Trong trường hợp số xăng dầu vượt quá mốc khoán thì cần kiểm tra cụ thể nguyên nhân rồi xử lý kịp thời. Ví dụ: Có hoá đơn mua xăng dầu của xe 29H7609 như sau: (biểu 1) Sau khi đã kiểm tra số hoá đơn xăng dầu của từng xe, kế toán tiến hành lập: “Bảng kê lái xe đã mua xăng dầu” cho từng xe (biểu 2) Các số liệu trên từng bảng kê sẽ được tổng hợp trên: “Bảng kê tổng hợp lái xe đã mua xăng dầu tháng 2/2004” (biểu 3) Căn cứ vào số tiền thuế GTGT trên biểu 3, kế toán lập chứng từ ghi sổ (biểu 4). Sau đó ghi sổ Cái TK133 và TK3388 theo định khoản sau: Nợ TK133 : 3.627.400 Có TK3388 : 3.627.400 Biểu 1: Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 02 Liên 2 (Khách hàng) Ký hiệu: BLXD/2004 Đơn vị bán: Cửa hàng xăng dầu Lào Cai Số: 10891 Tên khách hàng: CTCP vận tải và dịch vụ Mã số thuế: 5300100540 TT Tên hàng hoá,dịch vụ Đvị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Diezen Lít 220 3.455 760.100 Thuế suất: 10% Mức phí xăng dầu: 300đ/lít Cộng tiền hàng: 760.100 Tiền thuế GTGT: 76.010 Lệ phí xăng dầu: 66.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 902.110 Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm linh hai nghìn đồng Người mua hàng Người lập phiếu Kế toán Thủ trưởng đơn vị (Nguồn: Phòng kế toán) Biểu 2: Bảng kê lái xe đã mua xăng dầu – Xe 29H7609 Số Ng Tên đơn vị bán Thuế VAT đầu vào Mã số thuế Tiền mua chưa thuế Lệ phí xăng dầu Tổng tiền 10548 3/2 C.H.X.D Hà Tĩnh 64.954 235701982 649.540 56.400 770.894 10891 5/2 C.H.X.D Lào Cai 76.010 5300100540 760.100 66.000 902.110 20795 6/2 C.H.X.D Thành Vinh 7.600 3450019720 76.000 7.200 90.800 … … … … … … … ... Cộng 344.800 3.448.000 300.000 4.092.800 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Biểu 3: Bảng kê tổng hợp lái xe đã mua xăng dầu T2/2004 STT Số xe Thuế VAT đầu vào Tiền mua chưa thuế Lệ phí xăng dầu Tổng số tiền 1 29H7609 344.800 3.448.000 300.000 4.092.800 2 29L2605 558.260 5.582.600 480.000 6.620.860 3 29K4402 419.000 4.190.000 360.000 4.969.000 4 29L9645 185.000 1.820.000 165.000 2.200.000 … … … … … … Cộng 3.627.400 36.274.000 3.165.000 43.066.400 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập (Nguồn: Phòng kế toán) Biểu 4: Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 2 năm 2004 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền thuế xăng dầu phải trả lái xe tháng 2/2004 133 3388 3.627.400 Cộng 3.627.400 Giám đốc Kế toán Người lập (Nguồn: Phòng kế toán) Qua biểu 3 chi phí nhiên liệu trực tiếp dùng cho ngành vận tải là: Chi phí nhiên liểựtc tiếp = Tiền mua chưa thuế + Lệ phí xăng dầu = 36.274.000 + 3.165.000 = 39.439.000 Đồng thời căn cứ vào các phiếu chi cụ thể kế toán lập CTGS – số 18 (biểu 5), sau đó ghi vào sổ Cái TK621 – vận tải (Biểu 6) Kế toán định khoản như sau: 1- Nợ TK621 : 39.439.000 Có TK141 : 31.460.000 Có TK111 : 7.979.000 2- Nợ TK3388 : 3.627.000 Có TK141 : 1.713.000 Có TK111 : 1.914.000 Biểu 5: Chứng từ ghi sổ Số18 Ngày 29 tháng 2 năm 2004 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1. Tập hợp thanh toán chi phí vận chuyểnT2/2004 cho lái xe bằng tạm ứng 621(vận tải) 141 31.460.000 3388 141 1.713.000 334 141 5.377.000 627(vận tải) 141 5.950.000 Cộng 1 44.500.000 2. Chi trả bằng tiền mặt 621(vận tải) 111 7.979.000 334 111 13.955.000 3388 111 1.914.000 627(vận tải) 111 12.504.000 Cộng 2 36.352.000 Cộng 80.852.000 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập (Nguồn: Phòng kế toán) Biểu 6: Sổ Cái TK621 – vận tải Tháng 2 năm 2004 NTGS CTGS Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 29/2 18 29/2 Thanh toán tiền xăng dầu cho lái xe điều động 141 111 31.460.000 7.979.000 29/2 37 29/2 Kết chuyển chi phí nhiên liệu trực tiếp vận tải T2/2004 154 39.439.000 Tổng cộng Số dư cuối kỳ Cộng luỹ kế từ đầu kỳ 39.439.000 - 79.853.000 39.439.000 - 79.853.000 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập (Nguồn: Phòng kế toán) b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở công ty cổ phần vận tải và dịch vụ bao gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ) của lái xe và thợ bảo hành. Ngoài ra còn bao gồm các khoản phụ như: tiền ăn ca….Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất là 1 bộ phận quan trọng cấu thành nên chi phí sản xuất của công ty. Đối với các lái xe thì kế toán căn cứ vào doanh thu mà họ thực hiện được sau mỗi chuyến vận chuyển để tính lương cho từng lái xe the phần trăm doanh thu theo phương án khoán vận chuyển trên: “Bảng thanh toán vận chuyển cho từng xe” . Việc hạch toán tiền lương ở bộ phận vận tải, được kế toán sử dụng các TK sau: TK622: Chi phí nhân công trực tiếp TK334: Phải trả công nhân viên TK141: Tạm ứng TK111: Tiền mặt TK338: Phải trả, phải nộp khác Phương pháp tính lương áp dụng cho nhân công trực tiếp sản xuất tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ đó là: tính tiền lương theo doanh thu: áp dụng đối với các lái xe điều động. Lương của lái xe điều động = % doanh thu của từng người. Theo đó lương của lái xe sẽ là 10% DT nếu vận hành xe mới, 11% DT nếu vận hành xe bình thường và 13% DT nếu vận hành xe cũ, nát. VD: Tháng 2/2004 ở bộ phận vận tải, kế toán tính tiền lương của anh Quỳnh như sau: Đầu tiên tính doanh thu, sau đó căn cứ vào % DT, kế toán tính ra lương của anh. Kế toán lập “Bảng thanh toán vận chuyển xe 29H7609-bình gas” của anh Quỳnh dựa trên “Bảng kê tổng hợp lái xe đã mua xăng dầu” cùng với các số liệu kế toán tính toán theo “Phương án khoán vận chuyển xe điều động” và các chi phí như cầu đường, bốc xếp. Ta có bảng sau: Biểu 7: Bảng kê thanh toán vận chuyển xe 29H7609 Bình Gas Tháng 2 năm 2004 Ngày tháng Tuyến vận chuyển Cự ly vận chuyển Vỏ 12 Vỏ 45 Bình 12 Bình 45 DT Lương Nhiên liệu Cầu phà Bốc xếp Thuế xăng dầu Lái xe nhận SL SL SL SL 1 2 3 4 5 6 7 2/2 HảiPhòng – Hà Tĩnh 470 170 6 265 5 2.273.564 250.092 705.940 228.000 68.207 64.954 1.371.193 5/2 HP- Ninh Bình 220 180 130 908.495 99.934 27.255 127.189 … Đi các tỉnh miền núi 7/2 HP- Sa Pa 480 117 9 240 15 2.620.380 288.242 826.100 160.000 78.611 76.010 1.428.963 … 11/2 HP-HN 120 280 506.667 55.733 62.000 15.200 7.600 223.743 27/2 HP-Bắc Giang 120 80 144.762 15.924 62.000 4.343 20.267 Cộng 2.800 2.365 51 2.715 35 14.589.376 1.604.831 3.748.000 1.466.000 437.680 344.800 7.601.311 Giám đốc Kế toán trưởng Lái xe Kế toán thanh toán (Nguồn: Phòng kế toán) Cách tính các chỉ tiêu trong bảng kê đó như sau: +Tuyến vận chuyển bình gas,vỏ gas ngày 2/2 từ Hải Phòng đến Hà Tĩnh Khoảng cách vận chuyển hàng từ hải Phòng đến Hà Tinh là 470km Đơn giá vận chuyển 1 bình gas đầy 12 kg là 6.383 (đ) Đơn giá vận chuyển 1 bình gá đầy 45 kg là 3 x 6.383 (đ) Đơn giá vận chuyển 1 vỏ gas 12 kg là (đ) Đơn giá vận chuyển 1 vỏ gas 45 kg là (đ) Tổng giá thanh toán = Số lượng vận chuyển x Đơn giá vận chuyển (1). (Trong đó 5% thuế VAT) (2). Lương = 11%DT = 11% x 2.273.564 = 250.092 (3). Nhiên liệu bao gồm: Giá chưa thuế + Lệ phí xăng dầu Nhiên liệu = 649.540 + 56.400 =705.940 (4). Cầu phà: Căn cứ vào vé qua cầu phà (cả đi lẫn về) và theo dõi trên phương án khoán vận chuyển xe điều động Chi phí cầu phà = 228.000 (5). Chi phí bốc xếp hàng lên xe để vận chuyển: Tính theo phương án vận chuyển xe điều động Chi phí bốc xếp = 3%DT = 3% x 2.273.564 = 68.207 (6). Thuế xăng dầu phải trả lái xe Thuế XD phải nộp = (Tổng tiền mua nhiên liệu – Lệ phí xăng dầu) x 10% = (705.940 – 56.400) x 10% = 64.954 (7). Tổng số tiền lái xe nhận = (2) + (3) + (4) + (5) + (6) = 250.092 + 705.940 + 228.000 + 68.207 + 64.954 = 1.371.193 Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu của anh Quỳnh lái xe 29H7609 tháng 2/2004 là 14.598.376 Tiền lương = 11% x DT = 11% x 14.598.376 = 1.605.821 Vào cuối tháng từ các số liệu tiền lương và các chi phí khác, kế toán lập: “Báo cáo hoạt động vận tải” (Biểu 8) Tiền lương của anh Quỳnh là: 1.605.821 Tiền lương phụ- tiền ăn trưa là: 100.000 đ Vởy tổng lương anh được hưởng là: 1.705.821đ BHXH, BHYT, KPCĐ trích 25% trên tổng lương cơ bản, trong đó 19% tính vào chi phí và 6% trừ vào lương Đối với anh Quỳnh các khoản trích theo lương của anh như sau: Hệ số lương của anh Quỳnh là 1,78 Lương tối thiểu là 290.000đ 1 -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí + KPCĐ : 2% x 1,78 x 290.000 = 10.324 + BHXH : 15% x 1,78 x 290.000 = 77.430 + BHYT : 2% x 1,78 x 290.000 = 10.324 Cộng = 98.078 2- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào lương 6% x 1,78 x 290.000 = 30.972 Như vậy chi phí nhân công của anh Quỳnh lái xe 29H 7609 trong tháng 2 tập hợp được là: 1.705.821 + 98.078 = 1.803.899 (đ) Cũng tính toán toán tương tự đối với các lái xe khác, ta tập hợp được số liệu sau: Tiền lương lái xe tháng 2 là: 20.440.000 đ (bao gồm cả tiền ăn trưa) Trích BHXH: 22,47 x 290.000 x 15% = 977.445 Trích BHYT: 22,47 x 290.000 x 2% = 130.326 Trích KPCĐ: 22,47 x 290.000 x 2% = 130.326 (Trong đó 22,47 là tổng hệ số lương của 10 lái xe) Do tiền lương của lái xe, kế toán không đưa vào: “Bảng thanh toán tiền lương” của công ty mà chỉ theo dõi trên: “Bảng thanh toán vận chuyển của tong xe” và “báo cáo hoạt động vận tải”. Biểu 8: Báo cáo hoạt động vận tải. (Phần 1: Chi phí trả lái xe) Tháng 2 năm 2004. Số xe Doanh thu Lương Nhiên liệu Bốc xếp Cầu phà SC đột xuất Thuế XD Lái xe nhận Ăn trưa Trích theo lương 6% 19% 29L2605 27.144.000 2.714.000 6.062.500 544.000 2.138.000 272.400 558.000 12.288.000 100.000 22.428 71.022 29K4402 21.135.000 2.133.500 4.550.000 422.800 1.962.000 211.500 419.000 9.678.800 100.000 28.980 91.770 29H7609 14.589.376 1.604.831 3.748.000 437.680 1.466.000 115.000 344.800 7.601.321 100.000 30.972 98.078 29N1742 31.930.000 3.193.000 7.020.000 639.000 2.734.000 320.000 645.000 14.551.000 100.000 38.682 112.493 29L9645 8.691.000 1.185.000 2.015.000 573.000 245.000 166.000 185.000 4.369.000 100.000 38.682 112.493 … Cộng 174.078.000 19.440.000 39.439.000 5.584.000 12.870.000 2.160.000 3.625.000 83.118.000 1.000.000 390.978 1.238.097 Biểu 9: Báo cáo hoạt động vận tải (Phần 2: Chi phí giữ lại chi dần cho xe) Tháng 2 năm 2004 Khấu hao TSCĐ (1000đ) Dự phòng SCL (1000đ) BH xe (1000đ) Khám xe (1000đ) Bình điện (1000đ) Bảo dưỡng II (1000đ) Thay dầu giữa kỳ (1000đ) Lốp (1000đ) Bạt che (1000đ) Trả lãi (1000đ) Cộng (1000đ) Tổng cộng chi phí (đ) Hiệu quả (đ) 1.333 400 130 75 50 372 348 2.125 75 4.908 17.296.000 9.848.000 1.333 400 113 40 50 306 287 1.873 75 4.494 14.272.800 6.863.000 1.045 300 114 75 40 236 144 530 75 2.559 10.375.321 4.214.055 6.391 400 289 20 58 431 143 2.566 67 1.450 11.715 26.366.000 5.564.000 1.750 400 104 75 75 125 190 570 75 3.362 7.831.000 860.000 26.773 3.500 1.606 550 596 2.565 1.975 13.054 730 54.249 138.367.000 35.711.000 Cách tính cụ thể các chỉ tiêu ở bảng báo cáo hoạt động vận tải như sau: * Đối với chi phí phải trả lái xe bao gồm: Tiền lương, chi phí nhiên liệu, bốc xếp, cầu phà, sửa chữa đột xuất, thuế xăng dầu, tiền ăn trưa. Khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ trong đó trích 6% vào lương của CNV và 9% vào chi phí * Đối với chi phí giữ lại chi dần cho xe: Chi phí khấu hao TSCĐ: Trích khấu hao theo nguyên giá căn cứ vào tỉ lệ trích của từng xe cụ thể. Các chi phí : Dự phòng sửa chữa lớn, bạt che, bình điện, bảo dưỡng II, thay dầu giữa kỳ, lốp đều trích theo phương án khoán vận chuyển xe điều động Chi phí bảo hiểm xe cũng được tính theo từng phương án cụ thể Chi phí trả lãi tiền vay: đối với xe nào mà được mua bằng nguồn vốn vay thi f hàng tháng phải tính vào chi phí phần lãi vay đó * Cột tổng cộng chi sẽ bằng tổng chi phí phải trả lái xe trong phần: “ chi phí phải trả lai xe” và cột cộng trong phần: “chi phí giữ lại chi dần cho lái xe” * Cột hiệu quả = Doanh thu – Tổng cộng chi Dựa vào “Báo cáo hoạt động vận tải” (Biểu 8, Biểu9) ta có: Chi phí tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là: 19.440.000 + 1.000.000 = 20.440.000 Khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp là: 1.238.097 Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ – Số 16 Biểu 10 và ghi số liệu vào sổ Cái TK622 – vận tải theo định khoản: 1- Nợ TK622 (vận tải): 20.440.000 Có TK334 : 20.440.000 2- Nợ TK622 (vận tải): 1.238.097 Có TK338: 1.238.097 Chi tiết: TK3382: 130.326 TK 3383: 977.445 TK 3384: 130.326 Biểu 10: Chứng từ ghi sổ – số 16 Ngày 29 tháng 2 năm 2004 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1. Phân bổ lương cho CNV trong công ty T2/2004 622 (vận tải) 622 (bảo hành) 627(vận tải) 627 (bảo hành) 641 (đại lý) 641 (cửa hàng) 642 334 334 334 334 334 334 334 20.440.000 2.543.450 2.871.725 7.264.035 15.627.000 8.529.450 25.918.340 83.194.000 2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí 622 (vận tải) 622 (bảo hành) 627 (vận tải) 627 (bảo hành) 641 (đại lý) 641 (cửa hàng) 642 338 338 338 338 338 338 338 1.238.097 142.044 242.991 407.022 948.376 332.766 1.212.167 4.181.919 3. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào lương 334 338 1.320.606 Cộng 88.696.525 Người lập Kế toán trưởng (Nguồn: phòng kế toán) Biểu 11: Sổ Cái TK622- VT Tháng 2 năm 2004 NTGS CTGS Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 29/2 16 29/2 - Trích lương phải trả cho lái xe T2/04 - BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí Trong đó: BHXH BHYT KPCĐ 334 338 3383 3384 3382 20.440.000 1.238.097 977.445 130.326 130.326 29/2 27 29/2 Kết chuyển chi phí NCTT vận tải T2/2004 154 21.678.097 Tổng cộng Số dư cuối kỳ Cộng luỹ kế từ ĐK 21.678.097 - 45.300.800 21.678.097 - 45.300.800 Người lập Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng kế toán) c). Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí nhiên liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh. Tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ, chi phs sản xuất chung của hoạt động vận tải bao gồm các khoản sau: Chi phí nhân viên quản lý Chi phí cầu đường, bốc xếp Chi phí sửa chữa vặt trên đường Chi phí khấu hao xe Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí săm lốp, bảo dưỡng II, thay dầu giữa kỳ, bình điện, bạt che, khám xe. Chi phí khác bằng tiền Kế toán chi phí sản xuất chung của hoạt động vận tải, kế toán sử dụng các tài khoản TK627 (VT) – chi phí sản xuất chung TK334, TK338 TK214 – hao mòn TSCĐ TK335 chi phí phải trả Và 1 số TK liên quan khác c1) Chi phí nhân viên quản lý hoạt động vận tải Nhân viên quản lý hoạt động vận tải gồm 2 người, chi phí này được hạch toán vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành dịch vụ vận tải Lương của nhân viên gián tiếp, công ty tính lương khoán theo công việc: Theo cách tính lưong này thì lương nhân viên quản lý vận tải là: 2.871.725 Tổng hệ số luơng của 2 nhân viên quản lý là 4,41 Tính các khoản trích theo lương cho 2 nhân viên quản lý tính vào chi phí là: BHXH: 4,41 x 290.000 x 15% = 191.835 BHYT: 4,41 x 290.000 x 2% = 25.578 KPCĐ: 4,41 x 290.000 x 2% = 25.578 Sau khi tính toán các khoản trích theo lương và ghi vào chứng từ ghi sổ – số 16 kế toán định khoản như sau: 1- Nợ TK627 (VT): 2.871.725 Có TK334: 2.871.725 2- Nợ TK627 (VT): 242.991 Có TK338: 242.991 Chi tiết: 3382: 25.578 3383: 191.835 3384: 25.578 Sau đó kế toán ghi vào sổ cái TK627 (Biểu 12), được trình bày ở phần sau. c2) Kế toán các khoản trích trước của vận tải Các khoản chi phí trích trước của vận tải bao gồm: Chi phí săm lốp Chi phí bảo dưỡng II Chi phí thay dầu giữa kỳ Chi phí bình điện Chi phí thay bạt che hàng Chi phí dự phòng sửa chữa lớn Chi phí khám xe * Chi phí săm lốp: Để cho giá thánh dịch vụ vận tải hàng tháng không bị biến động đột ngột do ảnh hưởng của việc tính toán chi phí do ảnh hưởng của việc tính toán chi phí săm lốp vào chi phí vận tải nên tại công ty đã tiến hành trích trước chi phí săm lốp để tính vào chi phí vận tải hàng tháng Hiên nay theo phương án khoán vận chuyển xe điều động thi chi phí săm lốp được trích trước vào chi phí vận tải theo phương pháp sau Căn cứ vào: Số km hoạt động bình quân tháng Số bộ săm lốp Giá 1 bộ Tổng số km phải hoạt động để đươc thay lốp Số trích trước Số km hoạt động bq tháng x Số bộ săm lốp x Giá 1 bộ chi phí = săm lốp Số km xe hoạt động để được thay Đến cuối tháng căn cứ vào số km

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1019.doc
Tài liệu liên quan