MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 3
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác lao động tiền lương trong doanh nghiệp 5
1.1. Khái niệm lao động - tiền lương. 5
1.1.1. Lao động. 5
1.1.2. Tiền lương. 7
1.2. Bản chất của lao động - tiền lương. 8
1.2.1. Bản chất của lao động. 8
1.2.2. Bản chất của tiền lương. 8
1.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương. 10
1.3.1. Vai trò của tiền lương. 10
1.3.2. Ý nghĩa của tiền lương. 11
1.4. Các nguyên tắc tiền lương (quan điểm tiền lương). 12
1.5. Nguồn chi trả tiền lương. 13
1.5.1. Khái niệm và thành phần tổng quỹ tiền lương. 13
1.5.2. Xác định quỹ lương theo kế hoạch và thực hiện. 15
1.5.3. Một số phương pháp khác xác định tổng quỹ lương kế hoạch của doanh nghiệp. 18
1.6. Nguồn chi trả tiền thưởng và phương pháp xác định. 20
1.6.1. Ba nội dung của công tác tiền thưởng: 20
1.6.2. Một số hình thức thưởng trong doanh nghiệp. 21
1.7. Các hình thức trả lương ở doanh nghiệp. 21
1.7.1. Tiền lương thời gian. 21
1.7.2. Tiền lương sản phẩm. 23
Chương 2: Tình hình lao động tiền lương ở Việt Nam 28
2.1. Nguồn nhân lực Việt Nam. 28
2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Việt Nam. 28
2.1.2. Những đặc điểm chủ yếu của nguồn nhân lực Việt Nam. 28
2.2. Tình hình tiền lương ở Việt Nam. 33
2.2.1. Chế độ tiền lương của các doanh nghiệp nhà nước. 33
2.2.2. Mức lương tối thiểu của nhà nước. 38
Chương 3: Phân tích tình hình lao động tiền lương của công ty Chế tạo máy xây dựng và khai thác mỏ Hoà Phát 40
3.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty. 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 40
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. 42
3.1.3. Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu. 42
3.1.3. Hàng nhập khẩu: 47
3.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty. 47
3.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 48
3.1.6. Tình hình lao động và tiền lương của công ty. 49
3.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. 50
3.2. Phân tích tình hình lao động tiền lương ở công ty Chế tạo máy xây dựng và khai thác mỏ Hoà Phát. 51
3.2.1. Phân tích mức độ đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động của công ty. 51
3.2.2. Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động của công ty. 54
3.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty. 56
3.2.4. Năng suất lao động của công ty. 58
3.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lao động. 59
3.2.6. Phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương của công ty. 65
3.2.7. Cách xây dựng đơn giá tiền lương. 68
3.2.8. Các hình thức trả lương của công ty. 68
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lao động - tiền lương ở công ty Chế tạo máy xây dựng và khai thác mỏ Hoà Phát 76
4.1. Giải pháp 1. 76
4.2. Giải pháp 2: Trả lương theo năng lực làm việc của người lao động. 79
4.3. Giải pháp3 Xem xét bố trí lại thời gian nghỉ phép cho công nhân viên. 81
Kết luận 82
Tài liệu tham khảo 84
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1942 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích tình hình lao động tiền lương và đưa ra một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngoài tiền lương cơ bản người công nhân còn được tính thêm phụ cấp lương như sau:
+ Phụ cấp khu vực: áp dụng cho những nơi xa xôi hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu xấu, gồm 7 mức tương ứng bằng 0.1, 0.2, 0.3, 0.4, 0.5, 0.7 và 1 so với mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp độc hại : áp dụng cho đối với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm mà chưa được xác định trong mức lương, gồm 4 mức tương ứng bằng 0.1, 0.2, 0.3, và 0.4 so với mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo, gồm 3 mức tương ứng bằng 0.1, 0.2 và 0.3 so với mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp làm đêm: áp dụng cho những công nhân viên làm việc từ 22 giờ đêm đến 6 giờ sáng, gồm 2 mức: 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với người không thường xuyên làm việc ban đêm, 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với người thường xuyên làm việc ban đêm.
+ Phụ cấp thu hút: áp dụng cho những công nhân viên chức đến làm việc ở những khu kinh tế mới, hải đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ban đầu, gồm 4 mức tương ứng bằng 0.2, 0.3, 0.5 và 0.7 so với mức lương cấp bậc hoặc chức vụ trong thời hạn từ 3 đến 5 năm.
+ Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả nước từ 10% trở lên, gồm 5 mức lương tương ứng bằng 0.1, 0.15, 0.2, 0.25 và 0.3 so với mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp lưu động: áp dụng cho những công việc và những nghề phải thường xuyên thay đổi chỗ ở và địa điểm làm việc, gồm 3 mức tương ứng bằng 0.2, 0.4 và 0.6 so với mức lương tối thiểu.
Như vậy tiền lương hàng tháng của người công nhân bằng mức lương tháng cộng với phụ cấp lương (nếu có).
Ngoài ra, khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định, thì số giờ làm thêm được tính bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm vào ngày thường và bằng 200% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ.
* Nếu trả lương theo thời gian thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi làm thêm giờ ngoài giờ tiêu chuẩn, cách tính tiền lương giờ làm thêm như sau:
Tiền lương làm thêm giờ
=
Tiền lương một giờ tiêu chuẩn
x
Số giờ làm thêm
x
150% hoặc 200%
Trường hợp người lao động nghỉ, bù những giờ làm thêm thì chỉ được trả phần chênh lệch bằng 50% hoặc 100%.
* Nếu trả lương theo sản phẩm, lương khoán thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn. Mức trả thêm được tính bằng cách tăng 50% hoặc 100% đơn giá lương sản phẩm tuỳ theo ngày thường hay ngày nghỉ lễ và tết.
2.2.1.2. Chế độ tiền lương chức vụ - chức danh.
Chế độ tiền lương này là toàn bộ những văn bản, những quy định của nhà nước thực hiện trả lương cho các loại cán bộ và viên chức khi đảm nhận các chức danh, các chức vụ trong các doanh nghiệp, trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị lực lượng vũ trang.
- Đặc điểm của chế độ tiền lương này là:
+ Mức lương được quy định cho từng chức danh – chức vụ của các cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ và nhân viên có tính đến các yếu tố như: độ phức tạp công việc, khối lượng công việc, điều kiện thực hiện công việc và trách nhiệm.
+ Mỗi chức danh – chức vụ đều quy định người đảm nhận nó phải có đủ các tiêu chuẩn bắt buộc về chính trị, văn hoá, chuyên môn đủ để hoàn thành chức vụ được giao.
+ Mức lương theo chức vụ có chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm quan trọng của từng vị trí và trách nhiệm của nó.
+ Người được làm công việc nào, chức vụ nào thì được hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó.
+ Cơ sở để xếp lương đối với viên chức nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn; đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là các tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp.
- Chế độ tiền lương theo chức vụ, chức danh cũng gồm 3 yếu tố sau:
+ Tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức do các doanh nghiệp phải xây dựng theo các quy định của nhà nước và tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp ban hành.
+ Các thang và bảng lương cho các chức vụ và các chức danh. Bảng lương xác định quan hệ tỷ lệ tiền lương giữa các chức danh cùng chuyên môn hay các chuyên môn khác, theo những trình độ của họ. Mỗi bảng lương gồm có một số chức danh ở các trình độ khác nhau với các hệ số lương và các mức lương tương ứng.
+ Mức lương cơ bản tháng của mỗi cán bộ và nhân viên là số tiền tệ trả công lao động hàng tháng được tính bằng cách lấy mức lương tối thiểu nhân với hệ số lương của họ.
Ngoài ra, mọi cán bộ và nhân viên còn có thêm phụ cấp lương như các công nhân nếu như họ cùng ở trong các điều kiện tương tự như các công nhân. Dưới đây là các bảng lương của các cán bộ và nhân viên.
Bảng hệ số lương chức danh cho các viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ ở các doanh nghiệp.
Chức danh
Hệ số lương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1`0
11
12
1. chuyên viên cao cấp, kỹ sư cao cấp
4.57
4.86
5.15
5.44
2. chuyên viên chính, kỹ sư chính
3.26
3.54
3.82
4.10
4.38
4.66
3. Chuyên viên, kỹ sư
1.87
2.02
2.26
2.50
2.74
2.98
3.23
3.48
4. Cán sự, kỹ thuật viên
1.46
1.58
1.70
1.82
1.94
2.06
2.18
2.30
2.42
2.55
2.68
2.81
5. Nhân viên văn thư
1.22
1.31
1.40
1.49
1.59
1.67
1.76
1.85
1.94
2.03
2.12
2.21
6. Nhân viên phục vụ
1.0
1.09
1.18
1.27
1.36
1.45
1.54
1.63
1.72
1.81
1.90
1.99
Bảng hệ số lương chức vụ quản lý
Hạng DN
Chức danh
Hệ số lương
Đặc biệt
I
II
III
IV
Giám đốc
6.72 -7.06
5.72 -6.03
4.98 -5.26
4.32 -4.60
3.66 -3.94
Phó GĐ và Kế toán trưởng
6.03 -6.34
4.98 -5.26
4.32 -4.60
3.66 -3.94
3.04 -3.28
Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo doanh nghiệp
Hạng DN
Chức danh
Hệ số phụ cấp
Đặc biệt
I
II
III
IV
Trưởng phòng
0.06
0.40
0.30
0.20
0.15
Phó trưởng phòng
0.50
0.30
0.20
0.15
0.10
2.2.2. Mức lương tối thiểu của nhà nước.
Khái niệm.
Mức lương tối thiểu là số lượng tiền chỉ dùng để trả cho người lao động làm những công việc giản đơn nhất trong xã hội trong điều kiện môi trường lao động bình thường, chưa qua đào tạo nghề. Đó là số tiền có thể đảm bảo cho người lao động mua được các tư liệu sinh hoạt và tiêu dùng thiết yếu cho tái sản xuất sức lao động cá nhân và giành một phần để bảo hiểm tuổi già và nuôi con.
Phân loại tiền lương tối thiểu.
Theo phạm vi áp dụng
+ Tiền lương tối thiểu chung
+ Tiền lương tối thiểu ngành
+ Tiền lương tối thiểu vùng
Đặc trưng của tiền lương tối thiểu.
+ Tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất
+ Tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhất
+ ứng với môi trường và điều kiện lao động bình thường
+ Nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu nhất
+ ứng với giá cả các tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình của đất nước.
ý nghĩa của mức lương tối thiểu.
+ Mức lương tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền lương, là công cụ ổn định xã hội trên cơ sở ổn định đời sống người lao động.
+ Là công cụ để điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư nhất là người lao động và người sử dụng lao động.
+ Là căn cứ để xác định các mức lương bậc trên và các loại mức lương khác.
+ Đảm bảo cho người lao động làm công việc giản đơn nhất cũng có thể bù đắp được sức lao động và giành một phần để nuôi con và bảo hiểm tuổi già.
+ Cuối cùng mức lương tối thiểu nhà nước quy định là cơ sở pháp lý đảm bảo đời sống người lao động.
Cơ cấu của tiền lương tối thiểu.
Về mặt cơ cấu các bộ phận hợp thành của tiền lương tối thiểu, phần để tái tạo ra sức lao động, đào tạo tay nghề bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu về mặt sinh học, xã hội học như chỉ tiêu về, ăn, mặc, ở, đồ dùng, đi lại, giao tiếp xã hội, bảo vệ sức khoẻ, học tập, hưởng thụ, văn hoá, Bảo hiểm xã hội và nuôi con...
Hệ thống chỉ tiêu trên là căn cứ chủ yếu để xác định tiền lương tối thiểu. Trải qua nhiều thời kỳ cách mạng với giá trị khác nhau của đồng tiền, tiền lương tối thiểu đã thay đổi phù hợp cụ thể như:
+ Tại thời điểm cải tiến tiền lương năm 1996, mức lương tối thiểu là 27đ3/ tháng.
+ Tháng 9/1985 mức lương tối thiểu được nâng lên 220 đ/ tháng.
+ Đến tháng 1/1989 mức lương tối thiểu được nâng lên 22 500 đ/ tháng.
+ Tại lần cải tiến tiền lương tháng 5/1993 mức lương tối thiểu 120 000 đ/ tháng.
+ Tháng 1/1997 điều chỉnh mức lương tối thiểu lên 144 000 đ/ tháng.
+ Tháng 1/2000 điều chỉnh mức lương tối thiểu lên 180 000 đ/ tháng.
Như vậy giá cả tư liệu sinh hoạt tăng lên, làm cho tiền lương thực tế của con người lao động bị giảm thấp, thì những điều chỉnh tiền lương tối thiểu để đảm bảo đời sống của người lao động.
Chương 3
Phân tích tình hình lao động tiền lương
của công ty Chế tạo máy xây dựng và
khai thác mỏ Hoà Phát
3.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
3.1.1.1. Tên, địa chỉ doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty chế tạo máy xây dựng và khai thác mỏ hoà phát
- Tên giao dịch quốc tế: Hoà Phát –LTD
- Loại hình dn: DN tư nhân
- Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty Hoà Phát
- Địa chỉ: Quốc lộ 5 khu công nghiệp Như Quỳnh –Văn Lâm - Hưng Yên
- Ngành nghề kinh doanh: Chế tạo máy xây dựng và khai thác mỏ
- Số điện thoại:(04)6781523
- Fax: (0321)986 578
3.1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển.
Công ty chế tạo máy xây dựng và khai thác mỏ hoà phát được thành lập ngày 1/1/1999 theo quyết định của bộ công nghiệp trên cơ sở chủ trương thành lập một cơ sở sản xuất các máy móc thiết bị để xuất khẩu trong và ngoài nước và dựa trên hoàn cảnh thực tế của nền kinh tế lúc đó. Khi mới thành lập công ty tên là công ty Thiết Bị Phụ Tùng. Việc thành lập công ty mang một ý nghĩa lịch sử rất lớn bởi vì công ty đã góp phần vào công cuộc cải cách nền kinh tế qua việc hình thành các dây chuyền sản xuất. Từ những ngày đầu công ty đã thu hút được hàng trăm lao động.
Tên gọi của công ty chính thức ra đời năm 2000 và công ty là một thành viên của tổng công ty Hoà Phát. Tháng 2/2003 công ty đã tổ chức long trọng lễ kỷ niệm 3 năm thành lập phát triển. Trong hơn 3 năm công ty đã đạt đựơc nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh góp phần vào công cuộc xây dựng và cải tạo đất nước.
Qua hơn 3 năm phát triển với bao thăng trầm biến động, quá trình hình thành và phát triển của công ty đã trải qua các giai đoạn sau:
+ Từ năm 1999-2000: Nhiệm vụ ban đầu của công ty là liên hệ quận huyện trong và ngoại thành Hà Nội, tổ chức các cơ sở gia công với 200 công nhân và 150 máy tự động sản xuất, đồng thời đã lắp ráp một số máy mẫu gửi đi trào hàng ở Đài Loan.
Đây là giai đoạn đầu của quá trình phát triển, địa điểm của công ty còn phân tán ở nhiều nơi. Tuy nhiên công ty vẫn duy trì được sản xuất và trang bị thêm được 70 máy tự động và số công nhân lên tới 310 người. Các sản phẩm chủ yếu của công ty đó là: Máy đầm dùi, bê tông các loại, máy xây dựng, máy khai thác...đến năm 2000 công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra.
+ Đến năm 2001 công ty chế tạo máy đã đánh dấu bước phát triển vượt bậc trong việc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty đã chủ động đưa các sản phẩm của mình xâm nhập thị trường các nước. Cho đến năm 2003 công ty là một bước tiến mới và là một năm đánh dấu sự phát triển của công ty Hoà Phát cũng như công ty chế tạo máy xây dựng và khai thác mỏ, công ty đã áp dụng những tiến bộ khoa học tiên tiến trên thế giới. Toàn bộ đã được các máy móc thiết bị tự động hoá làm việc. Do đó đã giúp được công ty tăng năng suất lao động và giảm được chi phí khác. Với kinh nghiệm sẵn có của công ty đã đạt được tiêu chuẩn ISO - 9001. Đó là năng lực tiềm năng để công ty phát triển và khẳng định mình trên thị trường quốc tế. Điều này có thể thấy qua một số chỉ tiêu sau năm 2003:
- Nộp ngân sách nhà nước 12,6 tỷ đồng /2003
- Tổng doanh thu 55,06 tỷ đồng /2003
- Lợi nhuận 1,8 tỷ đồng
- Sản phẩm máy xây dựng 3.100 chiếc / 2003
- Sản phẩm khai thác 3.500 chiếc / 2003
Như vậy sản phẩm của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú có uy tín trên thị trường nhiều nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...
+ Trải qua hơn 4 năm thành lập với bao thách thức nhưng công ty vẫn luôn đứng vững và vượt qua một cách xuất sắc với những khó khăn và thách thức trước mắt. Trong thời buổi kinh tế thị trường nhưng với bản lĩnh, kinh nghiệm và những thành tựu đã đạt được chúng ta tin tưởng rằng công ty đã thu được thắng lợi mới to lớn hơn.
3.1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty.
Công ty hiện nay là một công ty vừa, là một thành viên trong tổng công ty Hoà Phát.
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty chế tạo máy là một doanh nghiệp tư nhân và là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp. Nhiệm vụ sản xuất của công ty bao gồm:
+ Chuyên sản xuất và kinh doanh các loại máy xây dựng và khai thác như: máy nghiền, máy trộn bê tông, các loại máy vận thăng, cẩu tháp và các linh kiện khác đó là máy móc thiết bị mua từ thị trường đã quen thuộc.
+ Tiến hành kinh doanh xuất, nhập khẩu trực tiếp với những mặt hàng có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách.
+ Công ty đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi nhà nước.
3.1.3.Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu.
Công ty chế tạo máy xây dựng và khai thác mỏ Hoà Phát chủ yếu sản xuất các loại máy xây dựng và khai thác mỏ nhưng để đáp ứng nhu cầu trên thị trường công ty còn nhập khẩu một số mặt hàng có chất lượng để cung ứng cho thị trường trong nước. Dưới đây là quy trình sản xuất của một số máy quan trọng trong công ty.
3.1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất vận thăng cẩu tháp (máy xây dựng) của công ty.
Đầu vào:
Thép ống, thép tấm, tôn, que hàn, oxy, gas, sơn, dầu, nước cất...
Sản xuất:
- Hàn cắt sắt thép
- Sản xuất vòng bi, bánh răng, hộp số từ linh kiện đầu vào.
- Tạo khung cần, vỏ máy...cần kiểm tra kỹ thuật
- Lắp ráp, bảo dưỡng hoàn chỉnh.
Đầu ra:
Máy vận thăng cẩu tháp hoàn chỉnh.
Thép ống, thép tấm, tôn
Nhập các linh kiện và tự sản xuất
Que hàn, Oxy, Gas
Vòng bi, bánh răng
hộp số
Hàn cắt sắt thép
Khung cần, vỏ máy...
Đã kiểm tra kỹ thuật
Các linh kiện dụng cụ
Sơn dầu, nước cất
Lắp ráp,
bảo dưỡng hoàn chỉnh
Nhập kho thành phẩm và sản phẩm
Bản vẽ kỹ thuật (đã duyệt)
Sơ đồ 3.1. quy trình công nghệ sản xuất vận thăng cẩu tháp của công ty.
(nguồn từ phòng kỹ thuật)
3.1.3.2. Quy trình sản xuất của máy nghiền HP15, HP175, HP215...(máy khai thác)
Đầu vào:
Thép tấm, tôn, thép đặc, gas, oxy, gang, thép khuôn, que hàn, đá mài, dầu mỡ, các phụ kiện khác, sơn chống rỉ, sơn vàng, sơn đỏ cao cấp...
Sản xuất:
Sau khi chuẩn bị song các phụ kiện đầu vào ở các phân xưởng bắt đầu cắt các loại sắt thép ... đúc khuôn, sau đó hàn gắn các miếng cắt, phay, bào, tiện đúng yêu cầu kỹ thuật. Dùng các loại dầu mỡ, sơn để lắp ráp hoàn thiện và bảo dưỡng trước khi nhập kho.
Đầu ra:
Máy HP15, HP175, HP215...hoàn chỉnh.
Cắt các loại sắt, thép
Đúc khuôn
Thép tấm, tôn, thép đặc, gas, oxy
Bản vẽ kỹ thuật
Gang, thép, khuôn
Nhập kho thành phẩm và sản phẩm
Hàn gắn các
miếng cắt
Phay, bào tiện
Lắp ráp hoàn chỉnh
Kiểm tra kỹ thuật
Máy HP15, HP175, HP215
Que hàn, đá mài, gas, oxy
Sơn chống rỉ, sơn vàng, sơn đỏ cao cấp
Máy phay, máy dầu, tiện, đúc dụng cụ
Dầu mỡ, các phụ kiện khác
Sơ đồ 3.2. Quy trình sản xuất của máy nghiền (nguồn từ phòng kỹ thuật)
3.1.3. Hàng nhập khẩu:
Ngoài những mặt hàng tự sản xuất ra công ty còn nhập vào một số mặt hàng khác như Máy trộn của Pháp, cẩu tháp Tứ Xuyên, máy nén khí FIAC, máy phát điện PRAMAC...
3.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty.
Tổ chức công tác sản xuất của công ty được thể hiện dưới một quy trình sản xuất sản phẩm rất phức tạp, kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau, sản phẩm của giai đoạn này sẽ là nguyên vật liệu của giai đoạn kia.
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phân xưởng bánh răng hộp số
Phân xưởng vận thăng cẩu tháp
Phân xưởng máy nghiền
Kho vận
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Các bộ phận khác
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quản lý công ty chế tạo máy xây dựng
và khai thác mỏ Hoà Phát.
Nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất:
- Phân xưởng bánh răng hộp số: Chuyên sản xuất các loại bánh răng hộp số.
- Phân xưởng máy nghiền: Chuyên sản xuất máy xây dựng và máy khai thác đá quặng.
- Phân xưởng vận thăng cẩu tháp: Chuyên sản xuất vận thăng cẩu tháp.
- Kho vận: Chịu trách nhiệm về việc cân hàng, theo dõi hàng vật tư nhập xuất kho, mua bán vật tư hàng hoá.
- Ngoài ra công ty còn nhiều đại lý nằm rải rác trên địa bàn toàn quốc để quảng cáo các mặt hàng của công ty.
3.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
3.1.5.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Bộ máy của công ty được tổ chức rất “gọn nhẹ” và đạt hiệu quả cao. Công ty chỉ có hai phòng đó là phòng kế toán và phòng kỹ thuật nhưng thực hiện rất tốt phần trách nhiệm của mình. Dưới cơ cấu quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, phòng kế toán của công ty giải quyết các công việc trong các phân xưởng như theo dõi nhập, xuất, lương, giá thành, chi phí. Phòng kỹ thuật luôn là nơi đưa ra các bản thảo kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm và chỉ đạo kỹ thuật sản xuất. Mỗi phòng ban của công ty đều có nghĩa vụ, trách nhiệm và chức năng riêng phục vụ tốt cho các yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ để đảm bảo quá trình nhịp nhàng hiệu quả.
Công ty có ba cấp quản lý là: cấp doanh nghiệp, cấp phân xưởng và tổ sản xuất, đó là sự thống nhất các bộ phận quản lý ở một trình độ nhất định. Các cấp quản lý thể hiện sự phân chia chức năng quản lý theo chiều rộng.
3.1.5.2. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý:
Như sơ đồ 3.3.
3.1.5.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
- Giám đốc công ty: Là người đứng đầu đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, điều hành công tác tiền lương lao động, các chế độ về tiền lương bảo hiểm, tuyển dụng lao động đào tạo lại cán bộ.
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm phụ trách các phòng ban.
- Phòng kỹ thuật: Có 6 người chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu phát minh về các bản thảo kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm và chỉ đạo kỹ thuật sản xuất.
- Phòng kế toán: có một kế toán trưởng và 4 kế toán viên cùng với một thủ quỹ giúp giám đốc về việc nghiên cứu sản xuất kinh doanh của công ty thông qua việc hạch toán, kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.1.6. Tình hình lao động và tiền lương của công ty.
Trong những năm qua, công cuộc đổi mới toàn diện nước ta đã đạt những thành tựu to lớn. Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến các vấn đề xã hội, cụ thể là chăm sóc và bồi dưỡng phát huy nhân tố con người với tư cách vừa là động lực vừa là mục tiêu của cách mạng Việt Nam, trong đó lĩnh vực lao động vẫn là vấn đề hết sức quan trọng cả về hiện tại và lâu dài.
Công ty Chế tạo máy xây dựng và khai thác mỏ Hoà Phát cũng đã thừa hưởng và phát huy lĩnh vực đó. Hiện tại công ty có 310 lao động trong đó đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có trình độ chuyên môn cao. Toàn bộ công nhân trong các phân xưởng được tuyển chọn và đào tạo tốt. Lao động là vấn đề quan trọng vì đó là nhân tố quyết định sự tồn tại của công ty, nên việc tuyển chọn lao động cũng không kém phần quan trọng. Những lao động được sử dụng trong công ty đều được đào tạo qua trường lớp và có tay nghề tốt trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Bảng phân loại lao động theo tuổi đời.
Tổng số (người)
Tuổi đời (tuổi)
Tỷ lệ (%)
188
< 30
60.6
72
30 – 45
23.2
50
> 45
16.2
Công ty mới thành lập nên đội ngũ lao động nhìn chung rất trẻ, lao động trẻ chiếm tới 80% trong tổng số lao động cộng với sự nhiệt tình sáng tạo và có trình độ chuyên môn nên đã đưa công ty phát triển một bước mới vào năm 2002. Đó là dấu chấm đỏ của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước “ là công ty đầu tiên chế tạo thành công cẩu tháp, vận thăng lồng, thiết bị nghiền sàng đá, quặng”.
Bên cạnh tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng lao động, công tác trả lương cũng rất thích hợp. Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội và nhu cầu của con người vẫn không ngừng tăng lên nên chính sách trả công lao động tại công ty cũng thay đổi theo. Cơ chế thị trường để đảm cuộc sống cho người lao động. Vì tiền lương là khoản thu chủ yếu và cũng là khoản để chi trả cho cuộc sống hàng ngày. Đây là vấn đề mà ban lãnh đạo rất quan tâm. Với người lao động gián tiếp thì trả lương theo thời gian, còn với người lao động trực tiếp thì trả lương theo sản phẩm. Ngoài lương cơ bản ra công ty còn lập quỹ khen thưởng phúc lợi để động viên khuyến khích những thành viên có năng lực, có cố gắng và có thành tích xuất sắc trong công việc được giao. Lương trả cho lao động trực tiếp nhưng vẫn tuân theo mức quy định của nhà nước và người lao động cũng được hưởng những quyền lợi nhất định do nhà nước quy định.
3.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Từ khi thành lập đến nay mới được 4 năm hoạt động, nhưng công ty đã khẳng định được chính mình và tạo được chỗ đứng trong nền công nghiệp nước nhà, nhờ vào chế tạo thành công, xuất sắc các máy móc theo dự kiến như: cẩu tháp, vận thăng lồng, thiết bị nghiền sàng đá, quặng vào năm 2002. Chính vì thế mà kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty ngày càng đa dạng phong phú có uy tín trên thị trường nhiều nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan... Hiện nay công ty đang có xu hướng mở rộng và sâm nhập sâu vào thị trường nước ngoài nhờ vào tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và giá cả hàng hoá. ở thị trường trong nước sản phẩm của công ty được phân bố rộng rãi và sản phẩm được thị trường chấp nhận vì công ty luôn cố gắng học hỏi và áp dụng khoa học kỹ thuật mới đưa vào sản xuất cùng với đội ngũ lao động có tay nghề. Đồng thời cũng áp dụng nhiều biện pháp để giảm giá thành, tăng chất lượng sản phẩm. Hiện nay sản phẩm của công ty đã vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh và luôn chiếm ưu thế.
Doanh thu và số lượng lao động của công ty tăng lên cụ thể là tháng 6 /2002 và tháng 6/2003 như sau:
Năm
Chênh lệch
2002
2003
+/-
%
Doanh thu
956 800 000
1 229 150 000
272 350 000
1.28
Công nhân
260
310
50
1.19
Vậy doanh thu tăng cả về số lượng lẫn tỷ trọng. Vượt qua bao thăng trầm thử thách công ty đã hoà mình vào với vòng xoáy của thị trường. Doanh thu tăng 1.28% cụ thể đã tăng 272 350 000 đồng so với tháng 6 năm 2002, số lao động cũng tăng 50 người. Hơn nữa lao động của công ty không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về chất lượng. Bên cạnh đó công ty còn mua sắm được một số máy móc tự động mới về sản xuất. Sự trưởng thành của công ty đã bù đắp lại được công lao, sức lực của toàn thể công ty và ngày nay bộ máy lãnh đạo không ngừng phấn đấu để đạt được những thành tựu to lớn hơn, tốt đẹp hơn.
3.2. Phân tích tình hình lao động tiền lương ở công ty Chế tạo máy xây dựng và khai thác mỏ Hoà Phát.
Phân tích tình hình lao động tiền lương là đi sâu nghiên cứu về tình hình lao động tiền lương của công ty, xem xét về số lượng, chất lượng cơ cấu lao động, cách phân công công việc tại các bộ phận để tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân lãng phí thời gian và năng suất lao động.
3.2.1. Phân tích mức độ đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động của công ty.
3.2.1.1. Số lượng lao động của công ty.
Chế tạo máy xây dựng và khai thác mỏ Hoà Phát là một công ty tư nhân, việc đảm bảo về số lượng hay chất lượng và cơ cấu lao động do giám đốc công ty có quyền quyết định hoàn toàn không chịu sự điều tiết của nhà nước mà chỉ tuân thủ theo pháp luật về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. Hiện nay tại các tổ, các phân xưởng lao động được bố trí và phân công rõ ràng hợp lý với mục đích đảm bảo tối đa việc làm cho người lao động, tránh dư thừa lao động, lãng phí thời gian nhưng vẫn phải đảm bảo tiến độ thi công công việc theo đúng thời gian quy định.
Tính đến đầu năm 2003 tổng số lao động của công ty có 310 người và gần 200 máy tự động sản xuất. Thực trạng cung cầu về lao động hiện nay không có gì phức tạp lắm. Công ty đang hoạt động tốt cộng thêm lao động của nước ta được đào tạo nhiều, chính vì vậy rất nhiều người muốn được nhập vào làm thành viên trong công ty để có cơ hội phát huy năng lực của mình.
Việc lập kế hoạch lao động đều dựa vào tình hình thực tế của công ty. Vì đây là một công ty vừa nên việc quản lý lao động thuộc tầm vi mô, thiếu đâu bổ xung đấy. Việc thực hiện luôn trùng khít với công tác lập kế hoạch, đó cũng là mục tiêu đã đặt ra của công ty.
Là một công ty trẻ vì vậy chưa có máy móc thiết bị lạc hậu, công ty luôn hướng tới xu hướng chung của xã hội đó là áp dụng các máy móc thiết bị, khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất lao động và giảm chi phí trong quá trình hoạt động.
Bảng số lượng và trình độ, giới tính lao động năm 2003.
STT
Phòng ban
Số CN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36202.doc