MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC HÌNH VẼ 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
CÁC THUẬT NGỮ VÀ VIẾT TẮT 5
Phần I: Cở sở lý luận về sử dụng vốn kinh doanh 6
1.1. Những vấn đề chung về vốn trong sản xuất kinh doanh 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Phân loại vốn 6
1.1.2.1. Vốn cố định 6
1.1.2.2. Vốn lưu động 6
1.1.2.3. Vốn đầu tư tài chính 7
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 7
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh 7
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 8
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9
1.3. Cấu trúc vốn và những tác động của nó 10
1.3.1. Cấu trúc vốn 10
1.3.2. Những tác động của vốn 10
1.3.3.Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp 11
Phần II: Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp Honda Motor 12
2.1. Sơ lược về Honda Motor 12
2.1.1. Lịch sử về công ty Honda Motor 12
2.1.2. Lãnh đạo của công ty Honda Motor 12
2.2. Tình hình tài chính 13
2.2.1. Bảng cân đối kế toán 13
2.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 14
2.3. Nhận xét tình hình hiệu quả sử dụng vốn của công ty Honda Motor 15
2.3.1. Tình hình sử dụng và hiệu quả hoạt động vốn kinh doanh chung của công ty Honda Motor trong thời gian qua 15
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 17
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 19
2.3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Honda Motor 21
2.3.3.2. Phân tích các chỉ số liên quan đến VLĐ 24
Phần III: Một số biện pháp hoàn thiện cấu trúc vốn của doanh nghiệp Honda Motor 26
3.1. Biện pháp để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định 26
3.2. Biện pháp để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 27
KẾT LUẬN 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4620 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Honda Motor, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày cang gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị , đầu tư hiện đại hóa công nghệ…Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rông thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY HONDA MOTOR
2.1. Sơ lược về Honda Motor
2.1.1. Lịch sử về công ty Honda Motor
Công ty động cơ Honda được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1948. Ông Soichiro Honda đã nhân cơ hội nước Nhật có nhu cầu đi lại nhiều cho dù nền kinh tế Nhật vốn bị hủy hoạt sau Thế chiến thứ hai lúc ấy rất thiếu thốn nhiên liệu và tiền bạc, để thành lập công ty, công ty đã gắn động cơ vào xe đạp tạo ra một phương tiện đi lại hiệu quả và rẽ tiền.
Sau chiến tranh, cơ sở sản xuất pít-tông Honđa gần như bị phá hủy. Soichiro Honda lập một công ty mới mà tiếng Nhật gọi là “Công ty trách nhiệm hữu hạn nghiên cứu Honda”. Cơ sở đầu tiên của công ty có cái tên phô trương này thật ra chỉ là một nhà xưởng bình thường làm bằng gỗ và cũng là nơi ông Honda cùng cộng sự gắn động cơ cho xe đạp. Điều thú vị là cái tên công ty theo tiếng Nhật này vẫn được giữ đến nay để vinh danh nỗ lực của Soichiro Honđa. Công ty Honda Hoa Kỳ được thành lập năm 1958.
Honda bắt đầu sản xuất từ xe máy đến xe tay ga Soichiro Honda nhanh chóng thu hồi lại công ty sau những thua lỗ trong thời chiến. Cuối thập niên 1960, Honda chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới. Đến thập niên 1970, công ty trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới và từ đó đến nay chưa bao giờ để mất danh hiệu này.
Bắt đầu sản xuất xe hơi vào năm 1960 với dự định dành cho thị trường Nhật Bản là chủ yếu.
Năm qua, khi nền kinh tế toàn cầu suy yếu, ảnh hưởng từ khúng hoảng tài chính và sự leo thang của giá xăng dầu, thị trường xe xuống dốc trầm trọng. Các hãng xe điêu đứng với “bài ca” cắt giảm nhân công, nhà máy, phải đối mặt với tình trạng kinh doang thua lỗ thì Honda vẫn vững vàng. Nhưng điều đó không có gì đáng ngạc nhiên vì đây là kết quả tất yếu của một loạt chiến lược đúng.
Là hãng xe Nhật Bản đầu tiên có nhà máy, dây chuyền sản xuất xe trên thị trường Mỹ, Honda không liên doanh với bất kỳ hãng xe nào hay hòa trộn các mẫu model như một số hãng xe khác sau này.
Rõ ràng, so với nhiều hãng xe khác, Honda đã chọn một con đường đi riêng, tiên tiến và phù hợp với xu thế hiện đại. Đó là lý do tại sao Honda vẫn đứng vững trong cơn bão của thị trường. Và cũng là lý do tại sao người lãnh đạo tài ba Takeo Fukui được tạp chí Automobile tôn vinh là Người đàn ông của năm 2008.
2.1.2. Lãnh đạo của công ty Honda Motor
Ông Takeo Fukui, sinh năm 1944 tại Tokyo, Nhật Bản, Chủ tịch kiêm giám đốc điều hành công ty Honda Motor. Ông Takeo Fukui tốt nghiệp trường đại học Waseda với tấm bằng kỹ sư hóa học. Năm 1969, ông bắt đầu làm việc tại tập đoàn Honda ở bộ phận kỹ sư nghiên cứu, chế tạo ra ống xả đạt tiêu chuẩn Mỹ.
Năm 1978, ông Fukui chuyển sang làm ở công ty R&D chuyên nghiên cứu, phát triển sản xuất ba dòng xe chính của Honda: mô-tô, otô và dòng sản phẩm tự động. Năm 1982 ông chuyển sang công ty Honda Racing và năm 1987 trở thành chủ tịch công ty này. Ông Takeo Fukui đã có quá trình làm việc liên tục 40 năm tại Honda.
Năm 1992, ông Fukui trở thành quản lý chung cho công ty Hamamatsu chuyên sản xuất mô – tô, sản phẩm tự động và hộp số. Năm 1994, ông sang Mỹ làm phó chủ tịch công ty Honda ở Bắc Mỹ và thăng tiến lên cương vị chủ tịch năm 1996 và đương chức cho đên nay.
2.2. Tình hình tài chính
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta nắm được khái quát tình hình của Honda Motor trong năm 2009, 2008, 2007.
2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị : ngàn USD
31/3/2009
31/3/2008
31/3/2007
A. Tài sản
I. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
7,110,801
10,614,110
8,037,141
2. Các khoản phải thu
22,911,341
25,465,090
22,923,361
3. Hàng tồn kho
12,812,798
12,112,526
10,056,486
4. Tài sản ngắn
hạn khác
4,763,194
4,647,111
3,628,336
Tổng tài sản ngắn hạn
47,598,134
52,838,837
44,645,324
II. Tài sản dài hạn
1. Đầu tư dài hạn
31,305,315
35,145,394
32,146,779
2. Tài sản cố định
35,385,856
31,514,737
20,526,965
3. Các tài sản khác
7,445,540
7,918,017
4,991,184
Tổng tài sản dài hạn
74,136,711
74,578,148
57,664,928
Tổng tài sản
121,734,845
127,416,985
102,310,252
B. Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
1. Các khoản phải trả
13,406,676
18,746,661
17,424,388
2. Nợ ngắn hạn
30,238,215
28,506,695
19,019,592
3 .Nợ dài hạn
36,814,888
34,266,553
27,764,078
Tổng nợ phải trả
80,459,779
81,519,909
64,208,058
II. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu
(11,247,384)
(5,612,752)
(1,464,371)
2. Lợi nhuận chưa
phân phối
52,522,450
51,509,828
39,566,565
Tổng vốn chủ sở hữu
41,275,066
45,897,076
38,102,194
Tổng nguồn vốn
121,734,845
127,416,985
102,310,252
2.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị: ngàn USD
STT
Chỉ tiêu
31/3/2009
31/3/2008
31/3/2007
1
DT về BH và cung cấp dịch vụ
103,115,782
121,228,623
94,240,690
2
Giá vốn hàng bán
76,421,695
86,286,017
66,853,707
3
Lợi nhuận gộp (3)=(1)-(2)
26,694,088
34,942,606
27,386,983
4
CP BH và CP quản lý DN
23,952,907
24,282,782
19,376,718
5
Khấu hao
0
0
0
6
Lợi nhuận thuần (6)=(3)-(4)-(5)
2,741,181
10,659,824
8,010,265
7
Thu nhập khác
(55,270)
(410,515)
(391,842)
8
Chi phí khác
0
0
0
9
Lợi nhuận khác (9)=(7)-(8)
(55,270)
(410,515)
(391,842)
10
LN kế toán trước thuế và lãi (10)=(6)+(9)
2,685,911
10,249,309
7,618,423
11
Chi phí tiền lãi
(143,458)
(275,811)
(170,995)
12
Tổng LN kế toán trước thuế (12)=(10)+(11)
2,542,453
9,973,498
7,447,428
13
Thuế thu nhập doanh nghiệp
1,131,301
3,913,104
2,412,691
14
LN sau thuế thu nhập DN (14)=(12) - (13)
1,411,152
6,060,394
5,034,737
2.3. Nhận xét tình hình hiệu quả sử dụng vốn của công ty Honda Motor
2.3.1. Tình hình sử dụng và hiệu quả hoạt động vốn kinh doanh chung của công ty Honda Motor trong thời gian qua.
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tổng tài sản (2007-2009)
Nhìn vào chỉ tiêu tổng tài sản ta thấy quy mô của công ty Honda Motor là tương đối lớn, đối với một công ty sản xuất thì quy mô lớn như vậy cho ta thấy được tầm vóc và sự lớn mạnh tương xứng với một công ty hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.Qua biểu đồ ta thấy tổng tài sản năm 2008 là 127,416,985 ngàn USD tăng 24.5% so với năm 2007. Đến năm 2009, tổng tài sản là 121,734,845 ngàn USD giảm 5.5% so với năm 2008.
Trong năm 2008 ta thấy, tổng tài sản ngắn hạn ( vốn lưu động) của năm 2008 là 52,838,837 ngàn USD, tăng 18.3% so với với năm 2007, nguyên nhân của việc tăng lên này là do tất cả các khoản mục trong tài sản ngắn hạn tăng lên đáng kể, cụ thể là khoản tiền mặt và các khoản tương đương tiền năm 2008 là 10,614,110 ngàn USD tăng 32% so với năm 2007; khoản phải thu năm 2008 là 25,465,090 ngàn USD tăng 11% so với năm 2007; hàng tồn kho năm 2008 là 12,112,526 ngàn USD tăng 20.4% so với năm 2007; tài sản ngắn hạn khác năm 2008 là 4,647,111 ngàn USD tăng 28% so với năm 2007. Tổng tài sản dài hạn (vốn cố định) của năm 2008 là 74,578,148 ngàn USD tăng 29.3% so với năm 2007, nguyên nhân sự gia tăng mạnh này là do tất cả các khoản mục trong tài sản dài hạn đều tăng mạnh và tăng mạnh nhất là tài sản cố định, cụ thể là tài sản cố định năm 2008 là 31,514,737 ngàn USD tăng 53.5% so với năm 2007; đầu tư dài hạn năm 2008 là 35,145,394 ngàn USD tăng 9.3% so với năm 2007; các tài sản khác năm 2008 là 7,918,017 ngàn USD tăng 58.6% so với năm 2007. Như vậy, sự tăng lên của hàng tồn kho và các khoản phải thu và tài sản cố định cho thấy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2008 có chiều hướng phát triển tốt về tài sản cũng như đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh
Đến năm 2009, tổng tài sản ngắn hạn đã giảm xuống còn là 47,598,134 ngàn USD, giảm 10% so với với năm 2008, nguyên nhân của tụt giảm này chủ yếu là do khoản phải thu, tiền mặt và các khoản tương đương tiền giảm, cụ thể là khoản tiền mặt và các khoản tương đương tiền năm 2009 là 7,110,801 ngàn USD giảm 33% so với năm 2008; khoản phải thu năm 2009 là 22,911,341 ngàn USD giảm 10% so với năm 2008. Việc giảm các khoản phải thu trong thời điểm doanh thu tụt giảm: năm 2009, doanh thu là 103,115,782 ngàn USD giảm 15% so với năm 2008 chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang có chiều hướng giảm sút. Nhưng bên cạnh đó cũng có sư tăng nhẹ của các tài sản ngắn hạn khác và hàng tồn kho, cụ thể là hàng tồn kho năm 2009 tăng 5.7% so với năm 2008 và tài sản ngắn hạn khác năm 2009 tăng 2.4% so với năm 2008. Đối với tổng tài sản dài hạn, năm 2009 là 74,136,711 ngàn USD giảm 0.6% so với năm 2008. Trong năm 2009 này, công ty cũng đã cắt giảm một phần trong các khoản đầu tư dài hạn và còn 31,305,315 ngàn USD giảm 11% so với năm 2008 và thanh lý một phần tài sản dài hạn khác, cụ thể là năm 2009 tài sản dài hạn khác là 7,445,540 ngàn USD giảm 6% so với năm 2008. Đồng thời tiếp tục đầu tư vào tài sản cố định và đạt 35,385,856 ngàn USD tăng 12.7% so với năm 2008.
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận sau thuế (2007-2009)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh thu của năm 2008 là 121,228,632 ngàn USD tăng 28.6% so với năm 2007 và lợi nhuận năm 2008 là 6,060,394 ngàn USD tăng 20.4% so với năm 2007. Nguyên nhân là chủ yếu là doanh thu năm 2008 tăng, đồng thời giá vốn hàng bán giảm thông qua chỉ số tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán và doanh thu năm 2008 là 0.15 giảm 2.6% so với năm 2007, có thể trong thời điểm này giá cả nguyên vật liệu giảm. Qua đây cho thấy việc đầu tư vào tài sản cố định đã đem lại hiệu quả cho công ty, đồng thời yếu tố giá cả nguyên vật liệu trên thị trường đã biến động theo hướng có lợi cho công ty. Đến năm 2009, doanh thu là 103,115,782 ngàn USD giảm 15% so với năm 2008, kéo theo lợi nhuận năm 2009 cũng tụt giảm chỉ còn 1,411,152 ngàn USD giảm 76.7% so với năm 2008, giảm 72% so với năm 2007.Nguyên nhân làm cho lợi nhuận giảm mạnh là do doanh thu giảm mạnh, trong khi đó, mặc dù chi phí bán hàng giảm nhưng lại giảm không tương đồng so với mức doanh thu, cụ thể là tỷ lệ giữa chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, doanh thu năm 2009 là 0.23 tức là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp chiếm 23% trong tổng doanh thu. Trong khi năm 2008, tỷ lệ giữa chi phí bán hàng và dich vụ và doanh thu năm là 0.20 tức là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp chỉ chiếm 20% trong tổng doanh thu. Từ đây, ta có thể thấy được rằng chi phí báng hàng và quản lý doanh nghiệp trong năm 2009 cao hơn năm 2008 là 3%. Và một nguyên nhân nữa là tỷ lệ giá vốn hàng bán và doanh thu qua 3 năm 2007, 2008, 2009 tăng lên lần lượt là 0.70; 0.71; 0.74; nguyên nhân của việc gia tăng giá vốn có thể là giá nguyên vật liệu tăng lên trong thời kỳ đó.
Bảng 2.3: Bảng tính vòng quay tổng TS và hiệu quả sử dụng vốn trong 3 năm
Chỉ tiêu
31/3/2007
31/3/2008
31/3/2009
ĐVT
1. Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
103,115,782
121,228,623
94,240,690
Ngàn USD
2. Tổng tài sản
121,734,845
127,416,985
102,310,252
Ngàn USD
3. Lợi nhuận trước thuế
7,447,428
9,973,498
2,542,453
Ngàn USD
4. Vòng quay tổng tài sản
( 4 )=(1) / (2)
0.85
0.95
0.92
Vòng
5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ( 5 )= ( 3 ) / ( 2 )
0.07
0.08
0.02
USD
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong năm 2008 vòng quay tổng tài sản là 0.95 vòng tăng 0.03 vòng so với năm 2007 và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là 0.08 tăng 7.5% so với năm 2007, cho thấy tình hình sử dụng tài sản của công ty đã hiệu quả hơn so với năm 2007. Đến năm 2009, chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ còn 0.85 vòng giảm 0.1 vòng so với năm 2009, lúc này 1 đồng tài sản tạo chỉ tạo ra 0.85 đồng doanh thu và làm cho hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng giảm và giảm 26.7% so với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu của sự tụt giảm này là do doanh thu của năm 2009 giảm 15% so với năm 2008, kéo theo lợi nhuận cũng giảm và giảm 25.5% so với năm 2008. Đồng thời tổng tài sản cũng giảm và giảm 4.5% so với năm 2008 nhưng với tỉ lệ nhỏ hơn so với doanh thu. Nguyên nhân của sự tụt giảm tổng tài sản là do vốn lưu động trong năm 2009 giảm và giảm 10% so với năm 2008, nguyên nhân của sự tụt giảm này là do tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2009 giảm 34% so với năm 2008 và khoản hàng tồn kho năm 2009 giảm 10% so với năm 2008, còn đối với vốn cố định mặc dù có sự giảm nhẹ nhưng các khoản bên trong có sự thay đổi lớn, cụ thể công ty đã cắt giảm một phần đầu tư dài hạn, làm đầu tư dài hạn giảm 10% so với năm 2008, thay vào đó công ty lại tăng đầu tư vào tài sản cố định, làm tài sản cố định tăng 12.2% so với năm 2008 . Qua đây cho thấy tình hình hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ngày càng kém, nhưng để có đươc kết luận chính xác về tình hình sử dụng vốn kinh doanh cần phải dựa vào những số liệu chi tiết để phân tích sâu hơn tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty thông qua vốn cố định và vốn lưu động, từ đó thấy được những mặc tốt và chưa tốt để tìm biện pháp giải quyết thích hợp.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
31/3/2009
31/3/2009
31/3/2009
1
DT về BH và cung cấp dịch vụ
Ngàn USD
103,115,782
121,228,623
94,240,690
2
Lợi nhuận sau thuế
Ngàn
USD
1,411,152
6,060,394
5,034,737
3
Tài sản cố định
Ngàn
USD
35,385,856
31,514,737
20,526,965
4
Tổng tài sản dài hạn
Ngàn
USD
74,136,711
74,578,148
57,664,928
5
Lợi nhuận thuần
Ngàn
USD
2,741,181
10,659,824
8,010,265
6
Lợi nhuận trước thuế
Ngàn
USD
2,542,453
9,973,498
7,447,428
7
Hiệu suất sử dụng TSCĐ (7)=(1)/(3)
0.219
0.384
0.459
8
Suất hao phí TSCĐ (8)=(3)/(1)
0.343
0.259
0.217
9
Sức sinh lời của TSCĐ (9)=(3)/(5)
0.077
0.338
0.390
10
Hiệu suất sử dụng VCĐ (10)=(1)/(4)
1.390
1.625
1.634
11
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (11)=(6)/(4)
0.034
0.133
0.129
12
Tổng tài sản cố định/Tổng TS (12)=(3)/(4)
0.29
0.25
0.20
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giữa tài sản cố định và tổng tài sản
Theo chúng ta đã biết, công ty Honda là một công ty chuyên sản xuất kinh doanh, chính vì vậy nên việc đầu tư vào các trang thiết bị là một việc rất cần thiết. Qua biểu đồ và bảng phân tích cho ta thấy tỷ lệ giữa tổng tài sản cố định và tổng tài sản qua 3 năm có xu hướng tăng ( năm 2007 là 20%, năm 2008 tăng lên 25%, đến năm 2009 tăng 4%) điều đó cho thấy việc đầu tư của công ty đã đi đúng hướng, công ty đã đạt được những bước tiến vượt bậc trong việc đầu tư trang thiết bị máy móc. Tuy nhiên đối với một công ty sản xuất Motor thì tỷ lệ này còn chưa phù hợp.
Bên cạnh đó, bảng số liệu còn cho thấy chỉ số suất hao phí tài sản cố định qua các năm tăng lên: năm 2008, suất hao phí tài sản cố định là 0,25 tăng 19,3% so với năm 2007, nó cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần bỏ ra 0,25 đồng tài sản cố định, trong khi vào năm 2007, để tạo ra 1 đồng doanh thu chỉ mất 0,217 đồng tài sản cố định. Như vậy trong năm 2008 công ty đã phí đi 5,109,415.68 ngàn USD tài sản cố định (TSCĐ(2008) – suất hao phí TSCĐ năm 2007 x doanh thu năm 2008) . Đến năm 2009 chỉ số này tiếp tục tăng và tăng 32% so với năm 2008, lúc này để tạo ra một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra 0,34 đồng tài sản cố định, và làm công ty lãng phí đến 8,579,755 ngàn USD tài sản cố định, nguyên nhân của việc tăng gia tăng nhanh suất hao phí tài sản cố định trong năm nay là do doanh thu giảm 15% so với năm 2008, đồng thời tài sản cố định lại tăng, dẫn đến làm tăng nhanh suất hao phí hao tài sản cố định.
Trong khi đó, hiệu suất sử dụng tài sản cố đinh của công ty lại giảm liên tục, năm 2008 là 3,846 giảm 16,2% so với năm 2007, nó cho biết 1 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra 3,846 đồng doanh thu và đến năm 2009 là 2,914 giảm 24,3% so với năm 2008).Nguyên nhân của sự tụt giảm này là do vào năm 2008, tài sản cố định tăng lên nhưng doanh thu trong năm lại không tương xứng với mức đầu tư mặc dù doanh thu đã tăng 15% so với năm 2007. Đối với năm 2009, nguyên nhân chính là do tài sản cố định tăng lên và tăng 12.2% so với năm 2008, trong khi đó khả năng tiêu thụ của công ty bị tụt giảm làm cho doanh thu giảm và giảm 15% so với năm 2008 . Qua đó cho thấy trong quá trình sản xuất, công ty đã quản lý và sử dụng tài sản cố đinh trong năm 2008 và 2009 không đạt hiệu quả và có xu hướng ngày càng xấu đi nếu không có biện pháp khắc phục.
Thêm vào đó, chỉ số sức sinh lời của tài sản cố đinh năm 2008 là 0.338 giảm 13.4% so với năm 2007, nguyên nhân là do doanh thu năm 2008 tăng không tương xứng với mức đầu tư bỏ ra so với năm 2007, mặc dù doanh thu năm 2008 đã tăng lên và tăng 15% so với năm 2007. Vì vậy, sự tăng lên của lợi nhuận thuần (tăng 33% so với năm 2007) cũng mất đi sự tương đồng và từ đó làm cho khả năng sinh lời của tài sản cố định giảm, cụ thể là cứ 1 đồng tài sản cố định thì thu được 0.338 đồng lợi nhuận thuần, trong khi năm 2007, 1 đồng tài sản cố định bỏ ra thì thu được 0.390 đồng lợi nhuận thuần. Giả sử các biến đông trong năm 2008 không đổi so với năm 2007 thì với tài sản cố định năm 2008 tăng 53.5% so với năm 2007, lợi nhuận thuần của công ty năm 2008 là ( áp dụng nguyên tắc nhân chéo):
Lợi nhuận thuần 2008 =
TSCĐ 2008 x Lợi nhuận thuần 2007
TSCĐ 2007
= 12,298,038 ngàn USD
Nhưng trong thực tế lợi nhuận thuần năm 2008 chỉ đạt 10,659,824 ngàn USD. Như vậy, năm 2008 công ty đã mất 12,298,038 - 10,659,824= 1,638,214 ngàn USD lợi nhuận thuần
Đến năm 2009, chỉ số sinh lời của tài sản cố định tiếp tục giảm và chỉ còn 0,077 giảm 78% so với năm 2008, nguyên nhân chủ yếu của việc tụt giảm này là do mức tiêu thụ của công ty giảm làm cho doanh thu của năm 2009 còn 103,115,782 ngàn USD giảm 15% so với năm 2008 và trong năm này công ty tiếp tục đầu tư vào tài sản cố định (tăng 12.2% so với năm 2008) làm cho sự mất cân đối càng tăng thêm. Dẫn đến lợi nhuận thuần giảm mạnh và giảm 74.3% so với năm 2008, khiến khả năng sinh lời của tài sản cố định tụt giảm. Giả sử các biến động không thay đổi so với năm 2008 thì với tài sản cố đinh năm 2009 tăng 12.2% so với năm 2008, lợi nhuận thuần của công ty năm 2009 là
Lợi nhuận thuần 2009 =
TSCĐ 2009 x Lợi nhuận thuần 2008
= 11,969,226 ngàn USD
TSCĐ 2008
Nhưng trong thực tế lợi nhuận thuần năm 2009 chỉ đạt 2,741,181 ngàn USD. Như vậy, năm 2009 công ty đã mất 11,969,226 - 2,741,181 = 9,228,045 ngàn USD lợi nhuận thuần
Qua bảng phân tích số liệu ta thấy, tỷ suất lợi nhuận năm 2008 là 0,133 tăng 3.5% so với năm 2007, nó cho biết 1 đồng tài sản đầu tư sẽ tạo ra 0.133 đồng lợi nhuận trước thuế. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận năm 2008 tăng 3.5% so với 2007 nhưng ta vẫn thấy được mức tăng không nhiều, và không cân đối với mức đầu tư vào vốn cố định, đặc biệt là mức tăng tài sản cố định so với năm 2007 là 53.5%. Như phân tích ở trên thì trong năm 2008 lợi nhuận thuần có thể đạt là 12,298,038 ngàn USD nhưng thực tế chỉ có 10,659,824 ngàn USD, trong khi đó chi phí tiền lãi lại tăng và tăng 61.2% so với năm 2007; thu nhập khác lại bị lỗ và lỗ 4.7% so với năm 2007. Dẫn đến, lợi nhuận trước thuế cũng bị giảm một phần. Đến năm 2009 tỷ suất lợi nhuận chỉ còn 0.034 giảm 74.4% so với năm 2008, như vậy với một đồng tài sản đầu tư chỉ tạo ra 0.034 lợi nhuận trước thuế. Nguyên nhân chủ yếu là do mức tiêu thụ của công ty giảm làm cho doanh thu giảm và giảm 15% so với năm 2008, thêm vào đó tỷ lệ giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiêp là 0.23 tăng 3% so với năm 2008. Dẫn đến, lợi nhuận trước thuế giảm, còn đối với vốn cố định năm 2009 có giảm nhưng giảm không đáng kể 0.6% so với năm 2008, từ đó làm cho tỷ suất lợi nhuận năm 2009 giảm mạnh so với năm 2008.
Qua bảng phân tích số liệu, ta thấy rằng trong năm 2008 và 2009 doanh nghiệp liên tục đầu tư vào tài sản cố định. Điều này đối với một doanh nghiệp sản xuất thì hoàn toàn phù hợp nhưng đối với một công ty sản xuất Motor thì tỷ lệ tăng này vẫn còn thiếu. Thông qua những thông số tính được, ta thấy trong quá trình sản xuất việc quản lý và sử dụng vốn cố định trong công ty chưa đạt hiệu quả nên chưa thể khai thác một cách triệt để các nguồn lực của mình. Đồng thời, doanh thu qua các năm cho ta thấy mức độ tiêu thụ của công ty ngày càng giảm, vì vậy cần đưa ra những biện pháp thích hợp để cải thiện thiện và nâng cao khả năng tiêu thụ của mình.
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Honda Motor
Như chúng ta đã biết điều kiện kiên quyết để tiến hành hoạt động sản suất kinh doanh là phải có vốn. Vốn là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nó quyết định phần nửa sự thành bại của công ty. Trong đó vốn lưu động là bộ phận thứ hai có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra giá trị sản phẩm - nó là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Do chỉ tham gia một lần vào quá trình kinh doanh nên có chu kỳ ngắn có thể dùng vốn lưu động để điều tiết quá trình sản xuất. Song vốn lưu động phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn, ở nhiều bộ phận quản lý khác nhau nên việc đảm bảo đầy đủ và cân đối các bộ phận vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu thường xuyên liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, việc quản lý vốn lưu động có hiệu quả sẽ mang lại lợi thế to lớn cho Công ty.
Bảng 2.4: Bảng chỉ tiêu tài sản lưu động
Chỉ tiêu
31/3/2009
31/3/2008
31/3/2007
Giá trị (ngàn USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (ngàn USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(ngàn USD)
Tỷ trọng
(%)
TM và các KTĐ tiền
7,110,801
14.939
10,614,110
20.087
8,037,141
18.002
Các KPT
22,911,341
48.134
25,465,090
48.193
22,923,361
51.345
HTK
12,812,798
26.918
12,112,526
22.923
10,056,486
22.525
TS NH
khác
4,763,194
10.007
4,647,111
8.794
3,628,336
8.127
Tổng TSNH
47,598,134
52,838,837
44,645,324
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
31/3/09
31/3/08
31/3/07
Đơn vị
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.17
2.29
2.11
Vòng
Số ngày luân chuyển vốn lưu động
167
157
171
Ngày
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
0.05
0.19
0.17
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
0.46
0.44
0.47
Tỷ số các khoản phải thu và tổng vốn lưu động
0.481
0.481
0.513
Số vòng quay hàng tồn kho
0.596
0.712
0.664
Vòng
Như đã nói ở phần trên VLĐ của HONDA MOTOR qua 3 năm (2007-2009) đã có những biến động liên tục. Nếu như trong năm 2008, tổng tài sản ngắn hạn ( vốn lưu động) đã gia tăng đáng kể với 52,838,837 ngàn USD, tăng 18.3% so với năm 2007. Thì năm 2009 lại sụt giảm, tổng tài sản ngắn hạn đã giảm xuống còn là 47,598,134 ngàn USD, giảm 10% so với với năm 2008.
Để làm rõ hơn chúng ta sẽ đi sâu phân tích nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ. Dựa vào bản cân đối kế toán của công ty chúng ta có thể nhận ra VLĐ chịu sự tác động của các yếu tố như sau:
- Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
Sự tác động của tiền mặt và các khoản tương đương tiền đến tổng giá trị VLĐ:
- Tỷ trọng TM và các KTĐT qua các năm tăng, giảm theo tỷ lệ thuận với TM và các KTĐT cũng như với TSNH của HONDA MOTOR. Do khoản TM và các KTĐT và TSNH điều tăng, giảm tịnh tiến với nhau. Năm 2008, TM và các KTĐT, TSNH điều tăng với 32.063% và 18.352% so với năm 2007. Năm 2009 thì chỉ số này đồng loạt đảo ngược với mức tốc độ giảm lần lượt là 66.993%(đây là mức giảm cao nhất trong tất cả các chỉ số), 18.002% so với năm 2008. Với viêc duy trì tỷ trọng như vậy công ty kiểm soát khá tốt lượng tiền mặt và các khoản tương đương trong VLĐ của mình.
Sự tác động của các khoản phải thu đến tổng giá trị VLĐ:
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện các khoản phải thu và TSNH (2007-2009)
- Khoản phải thu trong năm 2008 tăng 11.987% so với năm 2007. Khoản phải thu năm 2009 lại giảm 10.028% so với năm 2008.
- Nhìn vào tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng vốn lưu động qua 3 năm giảm chậm lần lược là (51.345% năm 2007, 48.193% năm 2008, 48.135% năm 2009), nhưng qua biểu đồ cho thấy số liệu về các khoản phải thu cũng như vốn lưu động có sự biến động liên tục và không đều. Số vốn bị chiếm dụng chiếm tỷ lệ rất cao, trung bình gần 50% (49.2%) trên tổng số vốn lưu động nên đây là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến VLĐ. Chứng tỏ công tác quản lý thu hồi các khoản phải thu của công ty không tốt, số vốn lưu động thực chất tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh không nhiều. Do đó HONDA cần tích cực hơn nữa trong việc đôn đốc thu hồi các khoản nợ của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đồ án tài chính tín dụng_Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Honda Motor.doc