MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU i
MỤC LỤC ii
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT v
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
1.1. Khái niệm, hệ thống, chức năng và vai trò của tài chính 1
1.1.1. Khái niệm về tài chính 1
1.1.2. Hệ thống tài chính 1
1.1.3. Chức năng của tài chính 2
1.1.3.1. Chức năng huy động 2
1.1.3.2. Chức năng phân phối 2
1.1.3.3. Chức năng giám sát 3
1.1.4. Vai trò của tài chính 3
1.2. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu về phân tích tài chính 3
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính 3
1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính 4
1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính 5
1.3. Phương pháp phân tích tài chính 5
1.3.1. Thông tin trên báo cáo tài chính 5
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán 6
1.3.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh. 7
1.3.1.3. Phân tích biến động các dòng tiền tệ qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ 7
1.3.2. Các thông số tài chính 8
1.3.2.1. Nhóm thông số đo lường khả năng thanh toán. 8
1.3.2.2. Nhóm thông số nợ . 8
1.3.2.3. Số khả năng sinh lợi. 9
1.3.2.4. Thông số hoạt động 10
1.3.2.5. Thông số giá trị thị trường 11
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BIÊN HÒA 2007-2009 13
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp 13
2.1.1. Giới thiệu về công ty 13
2.1.2. Tình hình tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2007-2009 16
2.1.2.1. Quy mô hoạt động của công ty 16
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 18
2.2. Phân tích tài chính từ 2007-2009 của công ty cổ phần điện tử Biên Hòa 19
2.2.1. Khả năng thanh toán 22
2.2.2. Thông số nợ 23
2.2.3. Thông số hoạt động 24
2.2.4. Khả năng sinh lợi 25
2.2.4.1.Khả năng sinh lợi trên doanh số. 25
2.2.4.2.Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư 26
PHẦN III. BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 27
KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6816 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điện tử Biên Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y khi so sánh với các thông số bình quân ngành.
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equytyROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông phổ thông. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.
ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Công thức tính như sau:
Khả năng sinh lợi trên doanh số
Chỉ tiêu
Công thức tính
Lợi nhuận gộp biên
LNGBiên= lợi nhuận gộp về BH và CCDV / doanh thu thuần về BH và CCDV
Lợi nhuận ròng biên
LNRBiên= Ln sau thuế TNDN / DT thuần về BH vàCCDV
Lợi nhuận thuần biên
LN thuần / DT thuần
Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư
Chỉ tiêu
Công thức tính
Thu nhập trên tổng tài sản( ROA)
ROA=Ln sau thuế TNDN / tổng TS BQ trong kỳ
Thu nhập trên vốn chủ
( ROE)
ROE=LN sau thuế TNDN / tổng VCSH BQ
1.3.2.4. Thông số hoạt động
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Công thức tình như sau:
Chỉ tiêu
Công thức tính
Vòng quay tài sản
DT/TTS
Vòng quay tài sản cố định
DT/TSCĐ ròng
1.3.2.5. Thông số giá trị thị trường
Hai chỉ số mà rất nhiều nhà đầu tư quan tâm khi đánh giá một cổ phiếu trên thị trường đó là chỉ số EPS và P/E. Mỗi chỉ số có một ý nghĩa khác nhau mà từ đó cho nhà đầu tư biết được tình trạng cổ phiếu đó như thế nào để có một chiến lược đầu tư cho thích hợp.
Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS: Earning Per Share) và tỷ số giá thu nhậpHệ số giá và thu nhập cổ phiếu (P/E: Price on Earning per share) hiện nay là chỉ số được rất nhiều nhà đầu tư ở Việt Nam sử dụng để đánh giá chứng khoán
Các nhà đầu tư mua cổ phiếu đều mong muốn sẽ thu được lợi nhuận trong tương lai từ vốn đầu tư vào các cổ phiếu đó. Do đó chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cung cấp thông tin về thu nhập định kỳ của mỗi cổ phần thường. Nó phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận ròng trên một cổ phần mà cổ đông đóng góp vốn. Công thức tính là:
Trường hợp công ty có phát hành trái phiếu chuyển đổi thì EPS được tính lại, gọi là EPS giảm bớt, bởi số trái phiếu đó có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường vào bất kỳ lúc nào. Kết quả là số lượng cổ phiếu tăng lên sẽ làm giảm thu nhập của mỗi cổ phiếu.
Công ty nào có EPS cao hơn so với các công ty khác sẽ thu hút được sự đầu tư hơn bởi EPS càng cao thì công ty tạo ra lợi nhuận cổ đông càng lớn và ngược lại.
EPS thay đổi tuỳ theo phương pháp kế toán và EPS mà các chuyên gia đánh giá được lấy từ thông tin công ty. Do đó, dù là EPS lấy từ công ty hay chuyên gia cũng chỉ là con số ước tính.
Do vậy, chỉ số này nên được xem xét trong một giai đoạn nhất định để đánh giá xu hướng ổn định và khả năng tăng trưởng của nó, qua đó sẽ thấy được hiệu quả quá trình hoạt động của công ty. Và EPS không phải lúc nào cũng tỷ lệ với tổng lợi nhuận sau thuế. Nếu công ty tăng vốn bằng cách phát hành thêm 10% số lượng cổ phiếu mà lợi nhuận tăng thêm không đủ 10% thì EPS sẽ giảm, kéo theo giá cổ phiếu giảm theo.
Hệ số này cho nhà đầu tư biết họ phải trả giá bao nhiêu cho mỗi đồng thu nhập của một cổ phiếu. Và bằng cách nghịch đảo của tỷ số P/E (lấy 1 chia cho P/E), nhà đầu tư có thể xác định được tỷ suất lợi nhuận tương đối trên khoản đầu tư của họ.
Thông thường, P/E từ 5-15 là bình thường, nếu P/E lớn hơn 20 có nghĩa là: Nhà đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai.Cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư tho mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp.Nhà đầu tư dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
Nhiều ý kiến cho rằng cổ phiếu đó đang được định giá quá cao và giá cổ phiếu sẽ sớm giảm đến một giá trị tương đối hợp lý. Tuy nhiên, điều khó có thể phủ nhận là P/E cao thường ám chỉ một mức rủi ro lớn và rủi ro lớn hàm ý một cơ hội thu lợi nhuận lớn hơn. Những cổ phiếu này thường nhạy cảm với tin tức xấu, còn những cổ phiếu có P/E thấp thì không.
Khi tính được tỷ số P/E, nên so sánh với 4 chuẩn mực sau: Tỷ số tăng trưởng trong quá khứ (kiểm tra qua nhiều năm để có thể biết được mức bình thường của P/E). Mức tăng trưởng dự kiến trong tương lai của công ty. Cổ phiếu của các công ty khác trong cùng ngành kinh doanh.
Lưu ý rằng P/E sẽ trở lên vô ích nếu nó không phản ánh khuynh hướng của lạm phát. Nếu mức lạm phát là 8% một năm và tỷ số P/E là 12 thì tỷ số P/E thực sẽ gần với 20. Tỷ số P/E thực này cho ta biết sự mong đợi của các nhà đầu tư có thực tế hay không. Nếu tỷ số P/E thực thấp thì hầu như giá các cổ phiếu luôn tăng lên. Nếu chúng quá cao, giá các cổ phiếu luôn hạ xuống.
Và chỉ số P/E cũng chỉ thực sự có ý nghĩa trong việc xác định giá cổ phiếu khi thị trường chứngkhoán đã phát triển tương đối với nhiều công ty cùng ngành nghề, cùng quy mô được niêm yết. Khi đó, chỉ cần nhân hệ số P/E với lợi nhuận mỗi cổ phiếu là có thể xác định một cách tương đối giá trị của cổ phiếu (P0 = P/E x EPS). Đây là cách xác định giá cổ phiếu thường nhanh nhất và đơn giản nhất.
Mặc dù vậy, P/E không phải là con số kỳ diệu. Tỷ số này được dùng để có được một thước đo tương đối về giá cổ phiếu mà thôi. Không nên hiểu nó một cách biệt lập, mà nên so sánh nó với P/E bình quân của ngành.
P/E của các loại công ty trong các ngành nghề khác nhau thì khác nhau. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến những công ty có chỉ số P/E cao vì họ nghĩ rằng công ty có tiềm năng phát triển trong tương lai. . Tuy nhiên cũng có trường hợp P/E cao không phải do giá thị trường của cổ phần hiện tại cao mà do EPS đang ở mức thấp (thường gặp ở các công ty mới tăng trưởng) .
Các công ty lâu đời hay những công ty đã phát triển đến mức tột bật thường P/E rất thấp. Đơn giản là vì các nhà đầu tư không nghĩ là các công ty đó có tiềm năng và đẩy giá lên nữa. Do đó P/E sẽ thấp. Cũng có trường hợp công ty hoạt động tốt nhưng lại có chỉ số P/E thấp là do thị trường không đánh giá cao hay người đầu tư chưa hiểu biết nhiều về công ty. Tuy nhiên, vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm không phải P/E hiện tại mà P/E tương lai tức là tiên đoán lợi nhuận kì tới của công ty (EPS1) và do đó P1 = EPS1 x P/E. Nhưng việc dự đoán lợi nhuận của năm tới không thể hoàn toàn chính xác được.
Nói tóm lại, hệ số EPS và P/E chỉ cho ta hình ảnh về công ty, chưa phải là hệ số đáng tin cậy để đánh giá chứng khoán bởi những lý do sau:
Thứ nhất, ta chưa có cơ sở nào để nói P/E bây giờ là cao cả vì Việt Nam chưa có đủ các công ty cùng ngành nghề và cùng quy mô trên thị trường nên ta không thể lấy cơ sở nào mà so sánh. Ví dụ ta không thể so sánh FPT với HAP được.
Thứ hai, luật CKVN chưa bắt buộc các cty phải công bố cụ thể các thông tin. Do đó các nhà đầu tư không thể dự kiến được lợi nhuận sắp đến chắc chắn được.
Công thức tính như sau:
Chỉ tiêu
Công thức tính
Lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành(ESP)
ESP=(LN sau thuế TNDN- Cổ tức ưu đãi) / Số cổ phiếu lưu hành trong kỳ
Giá trên thu nhập(P/E)
P/E=Giá trị thị trường cổ phiếu / Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BIÊN HÒA 2007-2009
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp
2.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty cổ phần Điện tử BiênHòa - Viettronics Bien Hoa Joint Stock Company là một trong những công ty điện tử hàng đầu của Việt Nam chuyên sản xuất các sản phẩm điện tử - điện lạnh - điện gia dụng mang thương hiệu BELCO
Đặc điểm và tình hình hoạt động:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Tên giao dịch: VIETTRONICS BIEN HOA JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: BELCO.
Vốn điều lệ: 60 tỷ VND.
Số lượng phát hành: N/A.
Giấy ĐKKD số: 4103002784 do Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 21/10/2004.
Trụ sở chính:
Địa chỉ: 52-54 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Q. 1, Tp. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84-8) 3822 4124 Fax: (84-8) 3822 4124.
Nhà máy sản xuất : KCN Biên Hòa I, TP. Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai.
Chi nhánh Hà Nội : 178 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội.
Chi nhánh TP.HCM - Trung tâm Thương Mại & Dịch Vụ : 97 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận1, Tp.HCM.
Các nghành nghề Công ty kinh doanh:
Sản xuất, bảo hành, kinh doanh các sản phẩm điện, điện tử và tin học.
Xuất nhập khẩu thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, vật tư, sản phẩm điện, điện tử, tin học.
Dịch vụ cho thuê nhà, văn phòng, cửa hàng, cửa hiệu, nhà hàng, siêu thị, kho hàng, bến bãi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Dịch vụ du lịch, lữ hành, trò chơi giải trí, trang trí.
Các dịch vụ sửa chữa, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các sản phẩm điện, điện tử, tin học.
Sản phẩm/dịch vụ chính.
Tivi màu hiệu Belco.
Điện gia dụng: lò viba, nồi cơm điện, quạt điện cao cấp điều khiển từ xa hiệu Belco.
Máy điều hòa không khí hiệu Belco.
Trong nhiều năm qua, Công ty cổ phần Điện Tử Biên Hòa đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại. Đồng thời, với một đội ngũ lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, công ty đã sản xuất nhiều sản phẩm có chất lượng cao, ngày càng thỏa mãn tốt hơn các yêu cầu của người tiêu dùng.
Chính sách chất lượng của chúng tôi là :
" THỎA MÃN KHÁCH HÀNG - PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU "
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN.
Tiền thân của Công ty cổ phần Điện tử Biên Hòa là một công ty liên doanh giữa Công ty SANYO ELECTRIC Nhật Bản và Công ty Việt Nam được thành lập vào tháng 4 năm 1971 với tên giao dịch là Công ty SANYO INDUSTRIES VIETNAM, chuyên sản xuất các sản phẩm điện tử gia dụng.
Năm 1978, Công ty SANYO INDUSTRIES VIETNAM được quốc hữu hóa và đổi tên là Xí nghiệp Sanyo thuộc Công ty Cơ khí, Bộ Cơ khí và Luyện kim.
Năm 1983, Xí nghiệp Sanyo được đổi tên thành Xí nghiệp Viettronics Biên Hòa trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Điện tử, Bộ Cơ khí và Luyện kim.
Năm 1991 được đổi tên thành Công ty Viettronics Biên Hòa trực thuộc Liên hiệp Điện tử và Tin học Việt Nam, Bộ Công nghiệp nặng.
Năm 1993 được thành lập lại với tên là Công ty Điện tử Biên Hòa trực thuộc Tổng Công ty Điện tử và Tin học Việt Nam – Bộ Công nghiệp nặng.
Ngày 24/12/2003, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định số 229/2003/QĐ-BCN chuyển Công ty Điện tử Biên Hòa thành Công ty cổ phần Điện tử Biên Hòa.
Và ngày 21/10/2004 Công ty cổ phần Điện tử Biên Hòa tên giao dịch VIETTRONICS BIEN HOA JOINT STOCK COMPANY chính thức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 4103002784 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp.
Công ty cổ phần Điện tử Biên Hòa (tiền thân là Công ty Điện tử Biên Hòa - Viettronics Bien Hoa) luôn chú trọng việc đầu tư mở rộng nhà xưởng sản xuất, đổi mới trang thiết bị có công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Từ năm 1985 đến nay, công ty đã nhiều lần đầu tư mở rộng và đến hôm nay có một cơ sở vật chất kỹ thuật có thể đủ mạnh để tồn tại và phát triển. Mỗi thời điểm đầu tư đổi mới là những bứoc ngoặc đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công ty.
Năm 1985
Trang bị hệ thống thiết bị đo lường chuyên dùng đồng bộ dùng để sản xuất, kiểm tra chất lượng các sản phẩm điện tử.
Hệ thống cung cấp tín hiệu truyền hình màu chuẩn trung tâm do hãng SHIBASOKU Co. Ltđ Nhật Bản sản xuất.
Năm 1987
Xây dựng xưởng sản xuất thứ hai tại Nhà máy Khu công nghiệp Biên Hòa
Năm 1990
Đầu tư dây chuyền lắp ráp tự động theo công nghệ tiên tiến, điều khiển bằng hệ thống “Các điều khiển Logic có thể lập trình được” PLC (Programmable Logical Controllers) do hãng HIRATA INDUSTRIAL MACHI NERIES Co. Ltd Nhật Bản chế tạo và lắp đặt.
Lắp đặt dây chuyền lắp PCB theo công nghệ tiên tiến do Philips thiết kế.
Năm 1996
Xây dựng văn phòng Chi nhánh Hà Nội đặt tại 178 Bà Triệu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Năm 1998
Sản xuất CTV, VCD, SVCD mang thương hiệu riêng của công ty là “BELCO”.
Khởi công xây dựng Công trình Trung tâm Thương mại Dịch vụ Điện và Điện tử - 97 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận I, Tp. Hồ Chí Minh.
Đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến kỹ thuật cao, trang bị hệ thống thiết bị lắp ráp tự động.
Lắp ráp đầu máy VCR cho Sharp.
Năm 2000
Đưa toà nhà ‘BELCO TOWER” vào hoạt động.
NHỮNG THÀNH TÍCH NỔI BẬT
Với những nổ lực của tập thể CB CNV, Công ty Điện tử Biên Hòa đã được Đảng và Nhà nước khen thưởng thành tích trong hoạt động SX-KD, được các tổ chức chất lượng và người tiêu dùng tin tưởng :
Năm 1985
- Huân chương Lao động hạng Ba do Hội đồng Nhà nước trao tặng.
Năm 1986
- 18 Huy chương vàng cho các sản phẩm điện tử của Công ty Viettronics Biên Hòa sản xuất tại Hội chợ Triển lãm thành tựu Kinh tế Kỹ thuật toàn quốc tổ chức tại Giảng Võ - Hà Nội.
Năm 1988
- Bằng khen về Quản lý chất lượng sản phẩm của Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước.
- Ba Bằng chứng nhận chất lượng Quốc gia: 01 Bằng chất lượng cấp cao, 02 Bằng chất lượng cấp 1.
Năm 1994
- Huân chương Lao động hạng Nhì do Hội đồng Nhà nước trao tặng.
Từ năm
1999 đến
năm 2007
* Danh hiệu do người tiêu dùng bình chọn :
1. Hàng Việt Nam chất lượng cao do báo Sài gòn tiếp thị tổ chức.
2. Danh hiệu thương hiệu mạnh Việt Nam cho thời báo kinh tế tổ chức.
3. BELCO là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do Phòng công nghiệp và thương mại (VCCI) kết hợp với Công ty AC NEILSEL tổ chức.
* Các giải thưởng đạt được :
1. Cúp vàng thương hiệu công nghiệp Việt Nam.
2. Huy chương vàng Hội chợ triễn lãm Quốc tế hàng công nghiệp tại Việt Nam.
Năm 2008 và năm 2009
Được Bộ trưởng Bộ Công thương tặng bằng khen đã có thành tích trong phong trào thi đua thực hiện vượt mức kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
Toà nhà văn phòng BELCO tại 97 Nguyễn Thị Minh Khai: đang khai thác cho thuê hiệu quả 100% diện tích
Nhà văn phòng 52 – 54 Nguyễn Huệ, Quận I, Tp.Hồ Chí Minh: đang làm thủ tục xin thuê đất
2.1.2. Tình hình tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2007-2009
2.1.2.1. Quy mô hoạt động của công ty
Công ty hoạt động trên nhiều nghành nghề khác nhau với mức đầu tư khá cao trong ba năm, điều đó được thể hiện:
Đầu tư tài chính: Công ty đã đầu tư 20 tỷ đồng mua cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương theo giá ưu đãi mà Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương dành cho cổ đông chiến lược.
Dự án xây dựng Nhà văn phòng và Trung tâm thương mại tại 178 Phố Bà Triệu: căn cứ vào thông tin qui hoạch, và qua nghiên cứu khả thi, việc xây dựng nhà cao tầng làm văn phòng cho thuê ở đây chưa hiệu quả (do hạn chế số tầng cao và mật độ xây dựng cho phép thấp) nên Công ty không tiếp tục triển khai Dự án này. Trước mắt, Công ty vẫn sử dụng để làm Chi nhánh Công ty tại Hà nội. Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu các phương án khác để khai thác có hiệu quả hơn nhà số 178 Phố Bà Triệu – Hà Nội như chuyển đổi, thuê, bán,….
Công ty tiếp tục cho thuê toàn bộ 100% diện tích toà nhà văn phòng BELCO tại 97 Nguyễn Thị Minh Khai trong năm 2008, góp phần đáng kể trong tổng thu nhập của công ty.
Công ty tiếp tục nghiên cứu các phương án khai thác có hiệu quả hơn nữa nhà văn phòng 52 – 54 Nguyễn Huệ, Quận I, Tp.Hồ Chí Minh và Nhà 178 Phố Bà Triệu (hiện đang làm Chi nhánh Công ty tại Hà nội).
Bảng cân đối kế toán, có thể cho ta thấy được quy mô hoạt động của công ty một cách rõ ràng và cụ thể. Điều đó được thể hiện qua ba năm từ 2007-2009:
TT
NỘI DUNG
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
I
TÀI SẢN NGẮN HẠN
74.863.793.683
68.246.073.867
49.089.177.436
1
Tiền và các khoản tương đương tiền
4.897.024.307
4.995.636.790
3.817.371.550
2
Các khoản đầu tư tài chính
30.000.000.000
29.000.000.000
13.300.000.000
3
Các khoản phải thu ngắn hạn
13.779.935.572
14.274.373.859
10.449.117.392
4
Hàng tồn kho
25.073.430.116
19.894.135.388
20.817.704.443
5
Tài sản ngắn hạn khác
1.113.403.688
81.927.830
698.984.051
II
TÀI SẢN DÀI HẠN
15.360.963.570
34.064.686.994
33.046.090.620
1
Các khoản phải thu dài hạn
410.900.000
382.300.000
355.000.000
2
Tài sản cố định
4.484.298.733
3947076070
3.511.471.520
TSCĐ hữu hình
1.837.891.799
985.096.876
562.720.184
TSCĐ vô hình
3.022.961.480
2.961.979.194
2.948.751.336
TSCĐ thuê tài chính
-
-
-
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
23.445.454
3
Bất động sản đầu tư
10.465.764.847
9.789.310.924
9.179.319.100
4
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
-
20.000.000.000
20.000.000.000
5
Tài sản dài hạn
-
-
-
III
TỔNG TÀI SẢI
90.224.757.263
102.310.760.861
82.129.268.056
IV
NỢ PHẢI TRẢ
16.779.878.387
26.537.834.481
667.4902.058
1
Nợ ngắn hạn
11.442.912.933
21.598.703.862
1.790.304.677
2
Nợ dài hạn
5.336.965.454
4.939.130.619
4.884.597.381
V
VỐN CHỦ SỬ HỮU
73.444.878.876
7.577.292.680
75.454.365.998
1
Vốn chủ sử hữu
73.572.394.497
75.383.071.526
74.511.177.432
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
60.000.000.000
60.000.000.000
60.000.000.000
Quỹ đầu tư phát triển
2.432.625.669
4.539.639.215
6.433.348.532
Quỹ dự phòng tài chính
631.743.940
119.787.159
1.731.183.593
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
10.508.024.888
9.645.544.952
634.664.6307
2
Nguồn kinh phí, quỹ khác
(127.515.621)
389.855.054
943.188.566
Quỹ khen thưởng
(48.808.485)
307.682.171
673.259.386
Phúc lợi
(83.707.136)
82.172.883
269.929.180
VI
TỔNG NGUỒN VỐN
90.224.757.263
102.310.760.861
82.129.268.056
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn và thách thức trong giai đoạn bước đầu hội nhập kinh tế thế giới, trong năm 2007 vừa qua Công ty Cổ phần Điện tử Biên Hòa đã duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được những kết quả đáng khích lệ như đã nêu, thực hiện vượt kế hoạch lợi nhuận để đảm bảo cổ tức cho các cổ đông, đảm bảo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động trong công ty, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Trong năm 2007, tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ có giảm một ít so với kế hoạch do ngưng sản xuất sản phẩm đã hết vòng đời (như tivi màn hình cong), hoặc giảm sản lượng do hiệu quả kinh doanh không còn cao (như đầu DVD). Tuy nhiên, bộ phận kỹ thuật kết hợp với bộ phận nghiên cứu thị trường đã kịp thời đưa ra thị trường nhiều sản phẩm Tivi màn hình phẳng mới, trong đó có 4 mẫu Tivi màu Slim và Ultra Slim phù hợp với thị trường, nhờ vậy vẫn đảm bảo được doanh thu và lợi nhuận.
Mạng lưới bán hàng tiếp tục được mở rộng và hoàn thiện, công tác chăm sóc khách hàng được quan tâm đúng mức, phương thức bán hàng linh hoạt hơn, nhờ đó công ty đã giữ vững và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng dịch vụ bảo hành tiếp tục được nâng cao bao gồm việc mở rộng mạng lưới bảo hành, rút ngắn thời gian xử lý kỹ thuật, phục vụ khách hàng chu đáo, đã tạo thuận lợi cho công tác bán hàng và xây dựng niềm tin của khách hàng vào sản phẩm BELCO.
Để đảm bảo nguồn cung cấp đèn hình được liên tục, Công ty đã tích cực giao dịch, tìm kiếm thêm nhiều nguồn cung cấp đèn hình có chất lượng, có giá cả tốt và đảm bảo nhập khẩu đèn hình đúng tiến độ, hạn chế việc ngưng sản xuất do thiếu đèn hình; mặt khác, bộ phận Kỹ thuật cũng tích cực nghiên cứu kỹ thuật, rút ngắn thời gian xử lý kỹ thuật nhằm đảm bảo tiến độ nhập khẩu cho đèn hình.
Hoạt động dịch vụ cho thuê văn phòng tiếp tục đạt được hiệu suất cao, năm 2007 cho thuê suốt năm toàn bộ 100% diện tích tòa nhà văn phòng BELCO tại 97 Nguyễn thị Minh Khai, đóng góp đáng kể trong tổng thu nhập của công ty.
Để thấy được tình hình hoạt động của công ty cổ phần Điện tử Biên Hòa, nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, nguồn lực cũng như đầu tư của các nhà quản trị. Qua các chỉ tiêu ba năm từ 2007- 2009 cùng việc sử dụng các thông số tài chính, chúng ta có thể đánh giá một cách tổng quan hơn về công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó đưa ra những biện pháp thỏa đáng khắc phục cũng như phát huy tính vốn có của doanh nghiệp.
TT
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
100.452.686.284
92.949.900.629
88.802.344.773
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
-
-
-
3
Doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ
100.452.686.284
72.949.900.629
88.802.344.773
4
Giá vốn hàng bán
74.725.277.437
54.790.375.380
69.714.612.534
5
Lợi nhuận gộp về bán hang và cung cấp dịch vụ
25.727.408.847
18.159.525.249
19.087.732.239
6
Doanh thu từ hoạt động tài chính
3.652.514.490
3.682.533.549
2.182.977.751
7
Chi phí tài chính
84.827.957
3.655.814.841
1.182.977.751
8
Chi phí bán hang
8.764.491.691
6.954.778.758
4.042.571.650
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
8.030.499.598
6.771.720.424
8.742.080.349
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
12.500.104.091
4.459.744.755
7.216.122.786
11
Thu nhập khác
183.826.876
1.277.985.256
144.611.248
12
Chi phí khác
10.555
62.449
3.965.064
13
Lợi nhuận khác
183.816.321
1.277.922.807
140.646.184
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
12.683.920.412
5.737.667.582
7.356.768.970
15
Thuế thu nhập doanh nghiệp
124.302.420
435.697.914
457.686.408
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
12.559.617.992
5.301.969.668
6.899.082.562
17
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
20933
8.837
11.498
2.2. Phân tích tài chính từ 2007-2009 của công ty cổ phần điện tử Biên Hòa
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nên có nhiều tác động tích cực với thị trường trong nước: Sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam năm 2007 tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng 8,46% - mức tăng cao nhất trong 10 năm trở lại đây; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đạt mức kỷ lục (hơn 20 tỉ USD); vốn viện trợ phát triển chính thức ODA và kim ngạch xuất khẩu đều đạt mức tăng trưởng rất cao; thu nhập của người lao động khá hơn, người tiêu dùng mua sắm hàng hoá nhiều hơn trong đó có mặt hàng điện tử.
Mạng lưới bán hàng trải rộng khắp cả nước kết hợp với Dịch vụ hậu mãi chu đáo, nhanh chóng vẫn là thế mạnh của Công ty. Thương hiệu BELCO được người tiêu dùng cả nước tín nhiệm
Gia nhập WTO, những cơ hội thuận lợi mở ra nhưng sự cạnh tranh khắc nghiệt càng tăng lên. Trong năm 2007 do tác động của hội nhập kinh tế và cạnh tranh, giá bán các mặt hàng điện tử giảm rất mạnh , đặc biệt là qua các đợt bán hàng giảm giá của các Trung tâm điện máy lớn trong những tháng cuối năm vừa qua, đã tạo áp lực lớn trong việc cân đối giữa sản lượng tiêu thụ và hiệu quả kinh doanh . Ngoài ra, trên thị trường cũng đã xuất hiện các dòng sản phẩm tivi màu giá rẻ do các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư lớn để sản xuất hay nhập khẩu về để bán với số lượng lớn. Hậu quả là các công ty sản xuất kinh doanh trong ngành hàng Điện tử, trong đó có Công ty CP Điện tử Biên Hòa, đã rất khó khăn khi đối mặt với xu hướng giá giảm liên tục này.
Tình hình sản xuất tivi màu dùng đèn hình (CRT) trên thế giới nói chung ngày càng thu hẹp lại. Vì vậy nguồn cung cấp linh kiện đầu vào như đèn hình ngày càng khó khăn hơn. Đặc biệt là khi Công ty sản xuất và cung cấp đèn hình duy nhất ở Việt Nam là ORION HANEL đột ngột ngưng sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2727891 n TC hon ch7881nh.doc