MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp: 3
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp: 3
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp: 4
1.2.2. ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp: 6
1.3. Nguồn số liệu và phương pháp phân tích tài chính của doanh nghiệp: 6
1.3.1. Nguồn số liệu dùng trong phân tích tài chính: 6
1.3.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp: 8
1.4. Nội dung và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp: 8
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp: 9
* Thiết kế báo cáo so sánh quy mô chung: 10
1.4.2. Phân tích rủi ro tài chính: 11
1.4.3. Phân tích hiệu quả tài chính: 13
1.4.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng đẳng thức Du Pont: 16
CHƯƠNG 2 19
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY SỨ THANH TRÌ 19
2.1. giới thiệu về công ty sứ Thanh Trì và sự cần thiết của đề tài 19
2.1.1. Khái quát sự hình thành và sự phát triển của công ty sứ Thanh Trì 19
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 20
2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty 20
2.1.4.tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 23
2.1.5. Đánh giá chung về tình hình Công ty và sự cần thiết của đề tài: 24
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Sứ Thanh Trì: 26
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty: 26
2.2.2. Phân tích rủi ro tài chính: 39
2.2.3. Phân tích hiệu quả tài chính: 44
CHƯƠNG 3 58
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦNG CỐ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY SỨ THANH TRÌ 58
3.1. Một số biện pháp củng cố tình hình tài chính của công ty. 58
3.1.1. Biện pháp 1: 58
3.1.2. Biện pháp 2: 64
79 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số biện pháp củng cố tình hình tài chính của công ty Sứ Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,11
4. Lợi nhuận gộp
16.577.973.436
15.722.567.291
18.587.695.656
-855.406.145
-5,16
2.865.128.365
18,22
5. Chi phí bán hàng
10.970.208.000
8.291.094.142
9.755.648.850
2.679.113.858
24,42
1.464.554.708
17,66
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.367.754.000
2.911.927.488
3.118.749.020
-455.826.512
-13,53
206.821.533
7,10
7. LN từ bán hàng và cung cấp DV
2.240.011.436
4.519.545.661
5.713.197.786
2.279.534.225
101,76
1.193.652.125
26,41
8. Thu nhập từ HĐTC
601.624.831
0
0
-601.624.831
-100
0
0
9. Chi phí HĐTC
420.078.668
1.123.008.250
1.030.483.820
707.925.582
168,52
-92.524.430
-8,23
10. Lợi nhuận từ HĐTC
199.546.136
(1.123.008.25)
(1.030.483.820)
-1.322.554.386
-662,78
92.524.430
8,23
11. Các khoản thu nhập bất thường
30.427.277
1.154.509.420
1.053.937.150
1.124.082.143
3.694
-100,572,270
-8.71
12. Chi phí bất thường
208.209.413
15.750.585
23.453.330
-192.457.828
-92,43
7,702,745
48.90
13. Lợi nhuận bất thường
(177.782.136)
1.138.758.835
1.030.483.820
62.031.281
740
-108.275.105
-9,51
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
2.261.775.436
4.503.794.806
5.713.197.786
2.242.019.370
99,12
1.209.402.980
26,85
15. Thuế thu nhập phải nộp
633.297.122
1.261.062.545
1.599.695.380
627.765.423
99,12
338.632.835
26,85
16. Lợi nhuận sau thuế
1.628.478.134
3.242.732.261
4.113.502.406
1.614.254.028
99,12
870.770.145
26,85
Bảng 2.4: Phân tích theo chiều ngang báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Sứ Thanh Trì
Đơn vị tính: đồng
(năm 2004, 2005 và 2006)
Nguồn: Phòng kế toán
Qua kết quả phân tích trên bảng 2.4 ta thấy, tổng doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 một lượng 6.224.262.981 đồng tương ứng tăng 7%. Tình hình kinh doanh trong năm 2006 còn khả quan hơn, tổng doanh thu lại tăng so với năm 2005, đạt 105.153.826.130 đồng so với 95.051.262.981 đồng trong năm 2005. Điều này dẫn đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng có biến động tương tự. Đáng chú ý là trong năm 2006, giá trị tổng doanh thu gần bằng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có nghĩa là giá trị hàng bán bị trả lại không đáng kể, chứng tỏ sản phẩm của Công ty đạt chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Một điều đáng mừng là, tốc độ gia tăng giá vốn hàng bán thấp hơn tốc độ gia tăng doanh thu. Năm 2006 so với năm 2005, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 10,26%, trong khi giá vốn hàng bán tăng 9,11%. Đây là một dấu hiệu tốt cho tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty khi mà công tác quản lý các chi phí sản xuất kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp tỏ ra có hiệu quả hơn so với năm trước. Điều này dẫn đến lợi nhuận gộp trong trong năm 2006 tăng so với năm trước, từ 15.722.567.291 đồng lên là 18.587.695.656 đồng (tương ứng tăng 18,22%).
Điều hoàn toàn bình thường là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty đều tăng trong năm qua. Chi phí bán hàng (chủ yếu là chi phí bán hàng của các đơn vị trực thuộc) tăng 1.464.554.708 đồng tương ứng tăng 17,66%, tốc độ này tăng cao hơn tốc độ tăng doanh thu là một điều không tốt và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 206.821.533 đồng tương ứng tăng 7,10%, tăng thấp hơn tốc độ tăng doanh thu, điều này thể hiện đã có hiệu quả nhất định trong hiệu quả quản lý. Nguyên nhân là do quy mô doanh nghiệp tăng lên, nên cần nhiều chức danh quản lý hơn. Nhưng giữa tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng chi phí quản lý doanh nghiệp là hợp lý, đã có chính sách tinh giảm bộ máy quản lý, giảm chi phí tiền lương cho bộ phận lao động gián tiếp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận này. Đó là nguyên nhân làm tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ biến động tích cực của các hoạt động trên đã làm cho lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng lên đáng kể so với các năm trước. Chứng tỏ Công ty làm ăn có dấu hiệu khả quan mặc dù kết quả đạt được đó chưa xứng tầm với tiềm lực vốn có của Công ty.
2.2.1.2. Đánh giá mối quan hệ kết cấu và biến động về kết cấu:
a) Phân tích quan hệ kết cấu và biến động về kết cấu các khoản mục của bảng cân đối kế toán:
Khoản mục
Ngày 31/12/2004
Ngày31/12/2005
Ngày31/12/2006
Kế cấu (%)
2004
2005
2006
tài sản
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
67.823.943.833
76.395.830.891
76.923.792.146
46,61
48,11
47,09
1. Tiền
4.251.220.115
4.548.805.523
4.758.163.768
2,92
2,86
2,91
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
0
0
0
3. Các khoản phải thu
25.034.021.600
30.589.407.922
32.230.104.526
17,20
19,26
19,73
4. Hàng tồn kho
36.418.084.205
38.967.350.099
37.765.717.604
25,03
24,54
23,12
5. Tài sản lưu động khác
2.120.617.914
2.290.267.347
2.169.806.248
1,46
1,44
1,33
6. Chi sự nghiệp
0
0
0
0
0
0
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
77.679.722.527
82.398.773.809
86.420.086.254
53,39
51,89
52,91
1. Tài sản cố định
58.665.184.702
63.347.774.152
66.426.505.080
40,32
39,17
39,99
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
456.147.897
492.639729
517.271.750
0,31
0,31
0,32
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
18.558.389.928
18.558.389.928
19.486.309.424
12,75
11,69
11,93
Tổng cộng tài sản
145.503.666.361
158.794.604.700
163.343.878.400
100
100
100
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
137.534.439.556
147.161.850.325
146.696.375.970
94,52
92,67
89,81
1. Nợ ngắn hạn
58.176.705.863
62.249.075.274
61.687.944.132
39,98
39,20
37,77
2. Nợ dài hạn
67.983.730.779
72.742.591.934
76.229.721.531
46,72
45,81
46,67
3. Nợ khác
11.374.002.913
12.170.183.117
8.778.692.307
7,82
7,66
5,37
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
7.969.226.805
11.632.754.375
16.647.520.430
5,48
6,24
10,19
1. Nguồn vốn - Quỹ
7.677.643.510
11.320.760.249
16.350.383.167
5,27
6,04
10,00
2. Nguồn kinh phí - Quỹ khác
291.583.295
311.994.126
297.137.263
0,21
0,2
0,19
Tổng cộng nguồn vốn
145.503.666.361
158.794.604.700
163.343.878.400
100
100
100
Đơn vị tính: đồng
Nguồn: Phòng kế toán
Bảng 2.5: phân tích quan hệ kết cấu và biến động kết cấu bảng cân đối kế toán của công ty Sứ Thanh Trì
Qua bảng phân tích kết cấu tài sản của công ty trong 3 năm gần đây ta thấy kết cấu Tài sản - Nguồn vốn của công ty có rất nhiều biến động. Sau đây ta sẽ xem xét sự biến động đó qua các năm:
Theo bảng trên ta thấy kết cấu Tài sản - Nguồn vốn của công ty còn nhiều bất cập; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong khi đó nguồn tài trợ cho nó là Nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng nguồn vốn. Như vậy, công ty đã dùng nguồn vốn dài hạn( Nợ dài hạn và Vốn chủ sở hữu) để tài trợ cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Như vậy là không tốt. Sau đây ta sẽ xét đến sự biến động kết cấu của từng khoản mục trong bảng:
Phần tài sản:
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ngăn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản của công ty; năm 2004 chiếm 46,61% tổng tài sản và năm 2005, 2006 giảm nhẹ tương ứng 48,11% và 47,09%, vì vậy bên trong nó có ít sự biến động;
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2004, 2005, 2006 là 0%.
+ Các khoản phải thu cũng có những biến động đáng kể; khoản phải thu năm 2004 chiếm tỷ lệ khá cao 17,20%, năm 2005 tăng lên là 19,26% và năm 2006 lại tăng lên 19,73% trong tổng tài sản. Nguyên nhân của sự biến động này chủ yếu là do sự biến động của khoản phải thu của khách hàng.
+ Đặc biệt, khoản mục hàng tồn kho cũng có xu thế giảm theo từng năm; năm 2004 chiếm 25,03%, năm 2005 và năm 2006 giảm xuống còn 24,54% và 23,12% trong tổng tài sản. khoản mục này biến động chủ yếu do khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và dấu hiệu hàng tồn kho giảm là rất tốt. Điều này chứng tỏ rằng Công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý dự trữ, khâu tiêu thụ được đẩy mạnh giúp giải phóng được một khối lượng lớn hàng hóa, thành phẩm tồn kho.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn:
- Về tài sản cố định và đầu tư dài hạn, do Công ty dự định mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhà xưởng nên tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng đáng kể trong năm 2006, chiếm 52,91% so với 51,89% của năm 2005. Điều này làm hợp lý hóa cơ cấu tài sản của Công ty, việc đầu tư thêm tài sản cố định đã mang lại hiệu quả thiết thực, thể hiện ở việc doanh thu tăng đáng kể trong năm qua.
Nhận xét: nhìn chung kết cấu của tài sản của Công ty là chưa hợp lý đối với một doanh nghiệp sản xuất, và gia công sản phẩm sứ vệ sinh khi mà phần TSLĐ chiếm tỷ trọng quá lớn so với TSCĐ. Giá trị các khoản phải thu rất lớn là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến dẫn đến thực trạng này. Như vậy, tình hình trên cho thấy công tác quản lý tài sản của Công ty vẫn còn nhiều tồn tại.
Phần nguồn vốn:
- Nợ phải trả:
Tình hình công nợ của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong Tổng nguồn vốn và có xu hướng giảm trong kết cấu Tổng nguồn vốn; Nợ phải trả năm 2004 chiếm 94,52%, năm 2005 giảm xuống 92,67% và năm 2006 giảm xuống còn 89,81%. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì nó phù hợp với xu hướng tăng của Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn. Tuy nhiên cơ cấu các khoản mục trong đó lại biến động khác nhau theo từng năm.
+ Nợ ngắn hạn năm 2004 chiếm 39,98%, năm 2005 giảm xuống 39,20% và năm 2006 lại giảm xuống còn 37,77%.
+ Nợ dài hạn có tỷ trọng tương đối cao và chỉ có biến động nhỏ, điều này cho thấy công ty chưa có những kế hoạch cho khoản nợ này.
+ Về khoản mục Nợ khác năm 2004 chiếm tỷ trọng là 7,82%, trong năm 2005 chiếm tỷ trọng 7,66% và năm 2006 là 5,37%, điều này cho thấy công ty đã chú trọng hơn trong việc thanh toán nợ, mà những khoản nợ này thường là nhỏ mà công ty hoàn toàn có khả năng trả, hơn nữa còn tăng hình ảnh của công ty lên.
-Nguồn vốn chủ sở hữu:
Tỷ trọng nguồn vốn của chủ sở hữu đầu năm là 6,24% cuối kỳ là 10,19% tăng 3,95%. Tuy nhiên Nguồn vốn của chủ sở hữu về cuối kỳ tăng ở tất cả các khoản mục là 5.014.766.055 đồng nhưng chủ yếu và nhiều nhất là lợi nhuận chưa phân phối (tăng 3.884.974.494 đồng) sau đó là nguồn vốn kinh doanh (tăng 1.080.793.770 đồng). Điều này thể hiện công ty chú trọng đến tổ chức, khai thác và huy động vốn của mình.
Nhận xét: Như vậy, cơ cấu tài sản - nguồn vốn công ty có những biến động kết cấu đáng kể. Tuy nhiên, khi phân tích kết cấu tài sản- nguồn vốn giữa các kỳ không cho phép nhận định chính xác về tính hợp lý hay không hợp lý của sự phân bổ vốn. Việc nhận định về tính hợp lý này phải dựa vào tỷ lệ sinh lời của tài sản, kỳ nào có tỷ lệ sinh lời cao, có thể coi kết cấu tài sản ở kỳ đó hợp lý.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Kết cấu (%)
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Tổng doanh thu
88.827.000.000
95.051.262.981
105.153.826.130
100
100
100
2. DT bán hàng và cung cấp DV
88.019.963.436
94.794.340.000
104.863.057.000
99,09
99,70
99.72
3. Giá vốn hàng bán
71.441.990.000
79.071.772.709
86.275.361.344
86,06
83,19
82,04
4. Lợi nhuận gộp
16.577.973.436
15.722.567.291
18.587.695.656
18,66
16,54
17,68
5. Chi phí bán hàng
10.970.208.000
8.291.094.142
9.755.648.850
12,35
8,72
9,28
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.367.754.000
2.911.927.488
3.118.749.020
3,79
3,06
2,96
7. LN từ bán hàng và cung cấp DV
2.240.011.436
4.519.545.661
5.713.197.786
2,52
4,75
5,43
8. Thu nhập từ HĐTC
601.624.831
0
0
0,68
0
0
9. Chi phí HĐTC
420.078.668
1.123.008.250
1.030.483.820
0,47
1,18
0,98
10. Lợi nhuận từ HĐTC
199.546.136
(1.123.008.250)
(1.030.483.820)
0,22
-1,18
-0,98
11. Các khoản thu nhập bất thường
30.427.277
1.154.509.420
1.053.937.150
0.03
1,21
1,00
12. Chi phí bất thường
208.209.413
15.750.585
23.453.330
0,23
0,02
0,02
13. Lợi nhuận bất thường
(177.782.136)
1.138.758.835
1.030.483.820
0.20
1,19
0,08
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
2.261.775.436
4.503.794.806
5.713.197.786
2.54
4,74
5,43
15. Thuế thu nhập phải nộp
633.297.122
1.261.062.545
1.599.695.380
0.71
1.32
1.52
16. Lợi nhuận sau thuế
1.628.478.134
3.242.732.261
4.113.502.406
1,83
3.42
3.91
Bảng 2.6: phân tích quan hệ kết cấu và biến động kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
của công ty Sứ Thanh Trì
Nguồn: phòng kế toán
Vịêc phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho phép đánh giá các mặt hoạt động của công ty trên các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Từ số liệu bảng trên ta thấy: giá vốn bán hàng của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và giá vốn bán hàng có tỷ trọng ngày càng giảm; năm 2004 chiếm 86,06%, năm 2005 chiếm 83,19% và năm 2006 là 82,04% tổng doanh. Việc giá vốn giảm cũng không làm cho lợi nhuận gộp của công ty hàng năm tăng, mà lại sự tăng giảm rất phức tạp; lợi nhuận gộp năm 2004 là 18,66%, năm 2005 giảm còn 16,54% và năm 2006 lại tăng lên 17,68%. Xu hướng thay đổi này cho ta thấy không có một sự chắc chắn như vậy là không tốt, công ty cần xem xét lại việc quản lý chi phí.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có những biến động qua các năm khác nhau và không có xu hướng rõ rệt, để đánh giá hiệu quả quản lý dựa vào chi phí quản lý và doanh thu thì năm 2005 có hiệu quả cao nhất vì trên 100 đồng tổng doanh thu chi phí quản lý thấp nhất là 3,06 đồng và năm 2004 kém hiệu quả nhất; chi phí quản lý cao nhất 3,79 đồng trên 100 đồng tổng doanh thu.
Để làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta đi vào phân tích cụ thể ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận từ HĐKD.
a. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần từ HĐKD
Lợi nhuận thuần từ HĐKD = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ - giá vốn bán hàng - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối tượng phân tích:
+ LN thuần từ HĐKD = LN thuần từ HĐKD1 - LN thuần từ HĐKD0
Năm 2005:
+ LN thuần từ HĐKD(2005) = 4.519.545.661 - 2.240.011.436 = +2.279.534.225 đồng
Như vậy, Lợi nhuận thuần từ HĐKD năm 2005 của Công ty đã tăng 2.279.534.225 nghìn đồng là do các yếu tố sau:
- ảnh hưởng của doanh thu:
Do doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004
+ L (D) = Tổng doanh thu1 - Tổng doanh thu0
= 95.051.262.981 - 88.827.000.000 = 6.224.262.981đồng
Tổng doanh thu tăng 6.224.262.981 đồng làm tăng tực tiếp vào lợi nhuận thuần từ HĐKD của Công ty.
- ảnh hưởng của doanh thu bán hàngvà cung cấp dịch vụ:
+L(giảm trừ)= giảm trừ1 - giảm trừ0
+L(giảm trừ)= -(256.922.980 -807.036.570)= +520.113.590
- ảnh hưởng của giá vốn bán hàng:
Do giá vốn bán hàng năm 2005 tăng so với năm 2004
+ L (Csx) = -( Giá vốn bán hàng1 - Giá vốn báng hàng0)
= -( 79.071.772.709 - 71.441.990.000) = - 7.629.782.709 đồng
Giá vốn bán hàng tăng 7.629.782.709 đồng làm giảm trực tiếp đến lợi nhuận thuần từ HĐKD của Công ty.
-ảnh hưởng của chi phí bán hàng
+ L (Cbh) =-(chi phí bán hàng1- chi phí bán hàng0)
=-(8.291.094.142 -10.970.208.00) = +2.679.113.858
- ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp
Do chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2005 tăng so với năm 2004
+ L (Cql) = - ( Chi phí quản lý doanh nghiệp1 - Chi phí quản lý doanh nghiệp0)
= - ( 2,911,927,488 - 3.367.754.000) = + 455,826,512 đồng
Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 1.578.834.764 đồng góp phần làm tăng trực tiếp đến lợi nhuận thuần từ HĐKD của Công ty.
Vậy ta có:
+ L = + 6.224.262.981 +550.113.590 - 7.629.782.709 +2.679.113.858 + 455.826.512 = +2.279.534.225 đồng.
Năm 2006:
+ LN thuần từ HĐKD(2006) = 5.713.197.786 - 4.519.545.661 = +1.193.652.125 đồng
Như vậy, Lợi nhuận thuần từ HĐKD năm 2006 của Công ty tăng 1.193.652.125 đồng là do các yếu tố sau:
- ảnh hưởng của doanh thu:
Do doanh thunăm 2006 tăng so với năm 2005
+ L (D) = Tổng doanh thu1 - Tổng doanh thu0
= 105.153.826.130 - 95.051.262.981 = 10.102.563.149 đồng
Tổng doanh thu tăng 10.102.563.149 đồng làm tăng tực tiếp vào lợi nhuận thuần từ HĐKD của Công ty.
+L(giảm trừ)= giảm trừ1 - giảm trừ0
+L(giảm trừ)= -(290.769.100 -256.922.980)= -33.846.120
- ảnh hưởng của giá vốn bán hàng:
Do giá vốn bán hàng năm 2006 tăng so với năm 2005
+ L (Csx) = -( Giá vốn bán hàng1 - Giá vốn báng hàng0)
= -( 86.275.361.344 - 79.071.772.709) = - 7.203.588.635 đồng
Giá vốn bán hàng tăng 7.203.588.635 đồng làm giảm trực tiếp đến lợi nhuận thuần từ HĐKD của Công ty.
- ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp
Do chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 tăng so với năm 2005
+ L (Cql) = - ( Chi phí quản lý doanh nghiệp1 - Chi phí quản lý doanh nghiệp0)
= - ( 3.118.749.020 - 2.911.927.488) = - 206.821.532 đồng
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng rất lớn 299.345.962 đồng làm giảm mạnh trực tiếp đến lợi nhuận thuần từ HĐKD của Công ty.
+ L (Cbh) =-(chi phí bán hàng1- chi phí bán hàng0)
=-(9.755.648.850- 8.291.094.142) = - 1.464.554.708
Vậy ta có:
+ L = + 10.102.563.149 - 33.846.536.149 -7.203.588.635 - 206.821.532 -1.464.554.708 = + 1.193.652.125 đồng
Như vậy qua kết quả phân tích trên thì tình hình chi phí và lợi nhuận của công ty có xu hướng chưa được tốt: lợi nhuận thuần của Công ty năm 2005 tăng đồng tương ứng với 101,76% so với năm 2004, mặc dù tổng doanh thu trong năm tăng 7%. Và năm 2006, lợi nhuận thuần từ HĐKD tăng 1.193.652.125 đồng tương ứng với tăng 26,41%, mặc dù tổng doanh thu năm 2006 tăng rất lớn 10.102.563.149 đồng tương ứng với tốc độ 10,63%. Kết quả lợi nhuận của Công ty giảm xút như vậy là do tốc độ tăng giá vốn bán hàng cao hơn tốc độ tăng doanh thu. Từ những biến động của các chỉ tiêu trên làm cho tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng lên đáng kể so với các năm trước, chiếm 3,91% trong khi năm 2005 chỉ đạt 3,42 %. Tỷ lệ này vẫn rất thấp nhưng xu hướng này là một dấu hiệu khả quan đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trên đây là phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty Sứ Thanh Trì thông qua các báo cáo tài chính. Quá trình phân tích này cho ta một cái nhìn tổng quan về công tác quản lý tài chính cũng như tiềm lực tài chính hiện có của Công ty. Tuy nhiên để nắm bắt được cụ thể về qui mô, tính năng động và quá trình sinh lợi của các đối tượng của tài chính, ta cần đi vào phân tích chi tiết các tỷ số tài chính chủ yếu.
2.2.2. Phân tích rủi ro tài chính:
2.2.2.1. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:
Căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán trong hai năm qua, ta lập được bảng phân tích tình hình công nợ của Công ty như sau:
Đơn vị tính: 1000 đồng
Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình công nợ của công ty Sứ Thanh Trì.
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng (%)
I. Các khoản phải thu
30.589.407
32.230.104
1.640.696
5.36
1. Phải thu của khách hàng
22.575.084
23.703.839
1.128.754
4.53
2. Trả trước cho người bán
7.677.613
8.172.720
495.106
6.45
3. Thuế GTGT được khấu trừ
74.695
78.430
3.734
5.57
4. Phải thu khác
262.013
275.114
13.100
4.06
II. các khoản phải trả
62.249.075
61.687.944
-561.131
-0.90
1.Vay ngắn hạn
33.145.186
34.897.050
1.751.863
5.29
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
1.807.798
-1.807.798
3.Phải trả cho người bán
15.465.886
14.264.181
-1.201.705
-7.77
4.Người mua trả tiền trước
2.107.798
2.213.188
105.389
4.82
5.Thuế và các khoản phải nộp
4.320.926
5.586.973
1.266.046
29.30
6.Phải trả công nhân viên
1.150.895
1.208.440
57.544
5.08
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
2.715.903
2.326.699
-389.204
-14.33
8.Các khoản phải trả phải nộp khác
1.534.677
1.191.411
-343.266
-22.37
Nguồn: trích báo cáo tài chính
Qua bảng phân tích tình hình công nợ trong hai năm 2005 và 2006 của Công ty Sứ Thanh Trì ta thấy, các khoản phải thu năm sau tăng so với năm trước một lượng 1.640.696.000 đồng tương ứng tăng 5,36%. Trong khi đó, các khoản phải trả cũng giảm so với năm trước một lượng là 561.131.000 đồng tương ứng giảm 0,90%. Đây là một dấu hiệu không tốt đối với tình hình công nợ của Công ty khi Công ty không tăng được lượng vốn chiếm dụng, mà bị chiếm dụng bởi khách hàng.
Để đánh giá rõ hơn tình hình công nợ, ta cần phải so sánh khái quát sự biến động của khoản phải thu so với khoản phải trả qua các năm trước khi đi vào phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán của Công ty.
Ta có:
Các khoản phải thu
Hệ số khái quát =
Các khoản phải trả
Từ đó ta có bảng hệ số khái quát về tình hình công nợ trong ba năm gần đây của Công ty như sau:
Ngày 31/12/2004
Ngày 31/12/2005
Ngày 31/12/2006
Các khoản phải thu (đ)
25.034.021.600
30.589.407.922
32.230.104.526
Các khoản phải trả (đ)
58.176.705.863
62.249.075.274
61.687.944.132
Hệ số khái quát
0,43
0,49
0,52
Từ bảng trên ta thấy, tỷ lệ của các khoản phải thu so với các khoản phải trả tăng dần theo các năm, điều này cho thấy chính sách bán hàng của công ty đã lỏng lẻo hơn, nhưng dây cũng là một chiêu bài mới, khi mà công ty có ý định tăng thị phần lên(thị phần hiên tại của công ty chiếm khoảng 13% thị trường Việt Nam) và song song với điều này công ty đã có dự án đầu tư thêm máy móc thiết bị.
Để đánh giá ảnh hưởng của các khoản phải thu đến tình hình tài chính công ty ta
Các khoản phải thu
Tỷ trọng các khoản phải thu trong TSLĐ
=
x
100%
Tổng số TSLĐ
Từ đó ta có bảng tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản lưu động:
Ngày 31/12/2004
Ngày 31/12/2005
Ngày 31/12/2006
Các khoản phải thu (đ)
25.034.021.600
30.589.407.922
32.230.104.526
Tài sản lưu động (đ)
67.823.943.833
76.395.830.891
76.923.792.146
Tỷ trọng (%)
37
40
42
Tỷ trọng này luôn ở mức quá cao so với đặc thù là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, gia công sứ vệ sinh
Tuy nhiên xu hướng tăng dần hệ số khái quát cũng như tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản lưu động là một dấu hiệu không tốt về tình hình công nợ của Công ty. Công ty cần có biện pháp không những làm giảm xu hướng này mà còn phải triển khai các chính sách bán hàng có hiệu quả nhất để giảm tỷ lệ này xuống thấp hơn nữa...
Tiếp theo để đánh giá tốc độ thu hồi các khoản phải thu hay tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền của Công ty, ta phân tích hệ số vòng quay các khoản phải thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu
=
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó,
Các KPT đầu kỳ + Các KPT cuối kỳ
Các KPT bình quân =
2
25.034.021.600 + 30.589.407.922
Các KPT bình quân (2005) = = 27.811.714.761
2
30.589.407.922 + 32.230.104.526
Các KPT bình quân (2006) = = 31.409.756.224
2
Từ đó ta có bảng sau:
Năm 2005
Năm 2006
Các KPT bình quân (đ)
27.811.714.761
31.409.756.224
Doanh thu thuần (đ)
94.794.340.000
104.863.057.000
Vòng quay các KPT
3,4
3,33
Ta thấy, cũng do khoản phải thu lớn nên tốc độ thu hồi các khoản phải thu của Công ty không cao (hay số ngày thu tiền kéo dài), năm 2005 đạt 3,4 lần và năm 2006 đạt 3,33 lần. Điều này đồng nghĩa với tình hình quản lý và thu nợ của Công ty không tốt. Có thể chính sách bán hàng rộng rãi này sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường của Công ty nhằm tăng doanh thu. Tuy nhiên doanh thu vẫn chỉ ở mức trung bình và làm cho Công ty không chủ động về vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh khi không thu hồi kịp nguồn vốn.
Do trong năm 2006, trong khi các khoản phải thu tăng chậm thì doanh thu thuần tăng lên nhanh, nhưng tốc độ tăng các khoản phải thu nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thuần nên số vòng quay các khoản phải thu giảm xuống. Đây là một dấu hiệu xấu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và Công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng này để nâng cao hơn nữa số vòng quay các khoản phải thu (hay rút ngắn số ngày thu tiền).
Trên đây ta đã đi vào phân tích tình hình các khoản phải thu của Công ty trong ba năm qua để thấy được tình hình quản lý và thu nợ. Tiếp theo để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của Công ty, ta tiến hành phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán. xem xét tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng vốn lưu động của công ty:
*Hệ số thanh toán ngắn hạn(Hệ số thanh toán hiện hành)
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tài sản lưu động
67.823.943.833
76.395.830.891
76.923.792.146
Nợ ngắn hạn
58.176.705.863
62.249.075.274
61.687.944.132
Hệ số thanh toán ngắn hạn
1,32
1,23
1,25
Theo kết quả trên thì năm 2004 và năm 2006 hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty tốt. Vì hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty cho thấy, công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh hay công ty có 1,23 đồng (2005) và 1,25 đồng (2006) tài sản lưu động đảm bảo cho 1 đồng nợ đến hạn trả.
Thông thường khi tỷ số này nằm trong khoảng 1 đến 2 thì tình hình thanh toán hiện hành của các doanh nghiệp được xem là hợp lý. Như vậy, qua bảng tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành của Công ty Sứ Thanh Trì trong ba năm qua ta thấy, khả năng thành toán ngắn hạn của Công ty là tốt.
*Hệ số thanh toán nhanh(KN)
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh
=
Nợ ngắn hạn
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tài sản lưu động
67.823.943.833
76.395.830.891
76.923.792.146
Hàng tồn kho
36.418.084.205
38.967.350.099
37.765.717.604
Nợ ngắn hạn
58.176.705.863
62.249.075.274
61.687.944.132
Hệ số thanh toán nhanh
0,49
0,60
0,63
Theo bảng tính trên ta thấy hệ số thanh toán nhanh của công ty trong ba năm đều nhỏ hơn 1( <1 ), có nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn