Đồ án Phân tích tình hình tiêu thụ và đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ tại công ty May Phố Hiến

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: 3

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 3

1.1. Khái niệm, vai trò của tiêu thụ sản phẩm. 3

1.1.1Khái niệm, bản chất của tiêu thụ sản phẩm 3

1.1.2.Vai trò, ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm 3

1.2. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 4

1.2.1.Tổ chức hệ thống phân phối 4

1.2.2. Tổ chức lực lượng bán hàng 5

1.2.3.Tổ chức bán hàng 6

1.3.Các chính sách Marketing- Mix hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm 6

1.3.1. Chính sách sản phẩm 6

1.3.2.Chính sách giá bán 7

1.3.3. Chính sách phân phối. 12

1.3.4. Chính sách xúc tiến bán hàng 13

1.4. Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sảnphẩm 14

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm 15

CHƯƠNG II: 18

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN 18

I. Tổng quan về công ty may Phố Hiến. 18

II. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng gia công xuất khẩu may mặc tại công ty may Phố Hiến. 27

2.1. Giá trị tiêu thụ gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Phố Hiến 27

2.2. Tình hình tiêu thụ mặt hàng gia công theo chủng loại sản phẩm 30

2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực. 33

2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. 39

III. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Phố Hiến 47

3.1. Những mặt đạt được từ hoạt động tiêu thụ gia công xuất khẩu 47

3.2. Những tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu. 48

3.3. Những nguyên nhân tồn tại 49

CHƯƠNG III: 52

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN. 52

I. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 52

II. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty may Phố Hiến 52

2.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing nghiên cứu và tiếp cận thị trường. 53

2.2. Đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết. 54

2.3. Đầu tư trang thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm 54

2.4. Phát triển các quan hệ đối tác 55

2.5. Tạo dựng đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc tế 56

2.6. Nâng cao tỷ trọng gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn, từng bước tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếp 57

III. Những kiến nghị đối với Nhà nước 58

3.1. Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may 58

3.2. Cải cách các thủ tục hành chính. 58

3.3. Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia công. 59

3.4. Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt may 59

3.5. Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại 60

KẾT LUẬN 67

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5622 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích tình hình tiêu thụ và đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ tại công ty May Phố Hiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một đất nước có dân số trên 80 triệu người, đây là nguồn lao động rất rồi dào cho nên nếu được khai thác tốt thì đó sẽ là một nguồn lực để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với một nền công nghệ, kỹ thuật tương đối lạc hậu thì bên cạnh việc đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn hiện đại thì việc quan tâm đúng mức đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết. Nó cho phép khai thác triệt để các lợi thế so sánh của đất nước và thu hút được nguồn công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho đất nước. Nền công nghiệp dệt may sử số vốn không lớn nhưng lại sử dụng nhiều lao động và lực lượng lao động này lại không cần đòi hỏi có trình độ học vấn cao đây là điều rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Mặt khác ngành công nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động sẽ giúp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Trong tình hình đa số hàng hoá của Việt Nam nói chung và mặt hàng may mặc nói riêng có các nhãn hiệu thương mại được người dân trên thế giới biết đến và ưa chuộng không phải là nhiều cho nên cùng với việc mở rộng các quan hệ quốc tế và tạo điều kiện cho hàng hoá thâm nhập vào thị trường nóc ngoài thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết. Gia công xuất khẩu hàng may mặc sẽ tận dụng được mọi lợi thế so sánh của đất nước, giúp cho việc nâng cao được trình độ quản lý và tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện đại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập dễ hơn vào thị trường thế giới. Vì lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu vốn, thiếu công nghệ thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết. Mặt khác, tuy số lượng lao động cao nhưng tỷ lệ lao động kỹ thuật có tay nghề lại rất thấp, cho tới nay chỉ có khoảng 11% lực lượng lao động được đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Do đó vấn đề đặt ra là phải đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều lao động và không đòi hỏi chất lượng lao động quá cao. Gia công may mặc xuất khẩu có thể đáp ứng được yêu cầu này. Trình độ tiếp thị và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của chúng ta còn thấp. Phát triển gia công xuất khẩu và sử dụng các trung gian là một bước để các doanh nghiệp Việt Nam tích luỹ kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường quốc tế. Trên đây là lý do cơ bản cho thấy rằng việc phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và tất yếu. 1.2.2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Trong những năm qua mặc dù đã có sự biến động về kinh tế cả trong và ngoài nước, công ty đã đạt được những thành tích đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dưới đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May Phố Hiến. Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may Phố Hiến qua các năm. Stt Chỉ tiêu Đ. vị tính 2002 2003 2004 1 Doanh thu Tỷ VND 63154 57067 61117 2 Lợi nhuận Triệu VND 319 405 478 3 Nộp NSNN Triệu VND 326 403 483 4 Tổng số lao động Người 645 690 703 5 TNBQ tháng/người 1000đ 756 797 859 (Nguồn: Phòng tài vụ) Chỉ tiêu doanh thu cho biết tốc độ tiêu thụ của công ty qua các năm. Năm 2002 đạt 63154 tỷ đồng, năm 2003 đạt 57067 tỷ đồng giảm9 % so với năm 2002. Những Năm 2004 doanh số tăng lên đạt 61117 tỷ đồng, năm 2003 đạt là 57067 tỷ đồng tăng 9,3 % so với năm 2003. Như vậy, các số liệu thống kê cho thấy mở rộng quy mô sản xuất, không những tăng về cả sản lượng của công ty mà tốc độ tăng trưởng cũng tăng cao chứng tỏ hướng đầu tư vào dây truyền sản xuất mới và mở rộng thị trường tiêu thụ là hướng đi đúng dắn của ban lãnh đạo công ty. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất trong đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào. Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận phát sinh của công ty luôn tăng từ năm 2002 đến năm 2004. Mức lợi nhuận năm 2002 đạt 319 triệu đồng tăng II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN. 2.1 Giá trị tiêu thụ gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Phố Hiến Giá trị tiêu thụ gia công của công ty may Phố Hiến thời kỳ 2000-2004 được thể hiện qua biểu đồ sau: Qua phân tích số liệu( ở hình 3) ta thấy giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty may Phố Hiến luôn ổn định và đạt kim ngạch xuất khẩu trên dưới 4 triệu USD một năm. Năm giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty đạt giá trị thấp nhất do sự phát triển và cạnh tranh của các nước trong khu vực như Trung quốc, Thái Lan ...Một nguyên nhân khác nữa la do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính nặng nề năm 1997 làm chậm lại sự phát triển. Nhưng đến năm 2001 và 2002 kim ngạch của công ty đạt giá trị cao nhất, do công ty mở rộng dây truyền và tăng thêm nhiều đôi tác mới, kim ngach đạt trên 4532340 USD. Đến năm 2003 giá trị gia công giảm xuống chỉ đạt kim ngạch 3822923 USD do nền kinh tế phát triển mang tính chu kỳ và sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới. Nhưng theo đánh giá của phòng xuất nhập khẩu thì kim ngạch đạt được từ hoạt động gia công vẫn tăng cao. Đến năm 2004 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty tăng mạnh và đạt giá trị kim ngạch 4077976 USD, đây thực sự là điều đáng mừng đối với công ty. Với sự phát triển này, dự đoán rằng năm 2005 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty sẽ đạt kim ngạch trên 4.3 triệu USD, do tình hình kinh tế trên thế giới có dấu hiệu phát triển. Nhìn chung giá trị gia công của công ty may Phố Hiến đạt kim ngạch không lớn và có mức tăng trưởng không cao, chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Giá trị gia công của công ty luôn luôn lớn hơn rất nhiều so với giá trị xuất khẩu trực tiếp. Do khâu tiếp thị còn kém mặt khác công ty chưa có một phòng marketing với đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ cao nên việc quảng bá sản phẩm chưa được hiệu quả dẫn đến việc xuất khẩu trực tiếp còn kém và giá trị chưa lớn. Giá trị gia công và giá trị xuất khẩu trực tiếp được thể hiện thông qua bảng sau Bảng 2: Giá trị tiêu thụ gia công đơn thuần và giá trị tiêu thụ xuất khẩu trực tiếp của công ty may Phố Hiến. Đơn vị : USD Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Trị giá gia công 3495156 4094200 4532304 3822923 4077976 Trị giá xuất khẩu trực tiếp 153425 439314 1271716 955704 1842457 Tỷ lệ gia công(%) 95,8 90,3 78,08 80 68,87 Tổng 3648581 4533514 5804020 4778627 5920433 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Phố Hiến) Qua số liệu của bảng 3 ta thấy giá trị tiêu thụ sản phẩm gia công xuất khẩu của công ty luôn luôn chiếm vị trí rất lớn trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty. Trong những năm đầu khi công ty đưa hàng hoá của mình thâm nhập vào thị trường quốc tế thì tỷ trọng gia công chiếm hầu hết trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, còn tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu trực tiếp chiếm không đáng kể. Trong những năm gần đây công ty đã đạt được thành tựu đáng kể trong hoạt động marketing nghiên cứu và nắm bắt thị trường, quảng bá nhãn hiệu sản phẩm để ký kết các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp. Các hoạt động nghiệp vụ tìm kiếm và ký kết hợp đồng đã dần dần được hoàn thiện mà bằng chứng là tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp của công ty không ngừng tăng nên trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, trong năm 2000 tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp chỉ đạt 4,2 % nhưng đến năm 2004 tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp đã tăng lên 31,13 %. Đây là thành tựu rất đáng khích lệ khẳng định được vị trí, uy tín của công ty trên thương trường quốc tế. Tuy hình thức xuất khẩu trực tiếp chứa đựng nhiều rủi ro hơn nhưng đây là hình thức kinh doanh mà công ty cần vươn tới bởi vì hình thức xuất khẩu trực tiếp giúp công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn và nó giúp công ty chủ động hơn trong việc tìm kiếm các nhà cung cấp có uy tín. Đặc biệt hình thức xuất khẩu trực tiếp giúp đội ngũ cán bộ quản lý của công ty tiếp thu được các kinh nghiệm quý báu trên thương trường đây là điều rất quan trọng thể hiện bản lĩnh của các nhà kinh doanh trong thời đại mới thời đại mà các nhà kinh doanh luôn luôn năng động sáng tạo trong các hoạt động kinh doanh doanh của mình. 2.2. tình hình tiêu thụ mặt hàng gia công theo chủng loại sản phẩm Qua số liệu( của bảng 3) về tiêu thụ mặt hàng gia công của công ty may phố Hiến ta thấy mặt hàng áo Jacket luôn đạt số lượng lớn và trị giá gia công cao, đây là sản phẩm may gia công chính của công ty. Số liệu được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3: Kết quả tiêu thụ sản phẩm gia công theo chủng loại của công ty may Phố Hiến Năm Sản phẩm 2000 2001 2002 2003 2004 Giá trị (USD) Tỷ trọng(%) Giá trị (USD) Tỷ trọng(%) Giá trị (USD) Tỷ trọng(%) Giá trị (USD) Tỷ trọng(%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) ÁO Jacket 2077418 59,4 2036085 49,3 1917501 42,3 1766080 46,19 1187407 29,1 ÁO Sơ Mi 20866 0,6 164826 4 130630 2,9 38204 0,99 Quần 29448 0,7 29816 0,66 24968 0,6 Khăn tay 78265 2,2 83215 2 110804 2,4 125807 3,3 111910 2,74 ÁO Váy 343262 9,82 271288 6,6 258242 5,7 136940 3,6 Quần đùi 8100 0,2 19422 0,5 10460 0,23 Khác 967245 27,7 1489916 36,4 207481 45,78 1755892 45,93 2753691 67,52 Tổng 3495156 100 4094200 100 4532304 100 382293 100 4077976 100 Nguồn : Báo cáo xuất khẩu của công ty may Phố Hiến. Qua bảng 4 ta thấy, áo Jacket luôn là sản phẩm gia công xuất khẩu chính của công ty, đây là sản phẩm quan trọng nhất chiếm phần lớn trong tổng giá trị kim ngạch gia công của công ty. Năm 2000 mặt hàng Áo Jacket đạt giá trị tiêu thụ 2077418 USD chiếm tỷ trọng tới 59,43 % trong tổng giá trị kim ngạch gia công của công ty. Mặt hàng này có ưu điểm là dễ làm và có đơn giá gia công tương đối cao. Trong những năm sau này mặt hàng này có kim ngạch giảm xuống do sự cạnh tranh mạnh mẽ trong thị trường gia công nội địa đơn giá gia công giảm mạnh mặt khác công ty đã có sự chuyển sang đa dạng hoá mặt hàng gia công. Nhưng dù sao đây vẫn là mặt hàng gia công chủ yếu trong những năm sau này. Mặt hàng có trị giá tiêu thụ gia công cao thứ hai của công ty là mặt hàng Áo váy, đây là mặt hàng có giá trị gia công tương đối cao và có thị trường chủ yếu là Đài Loan. Năm 2000 mặt hàng này tiêu thụ đạt trị giá 323262 USD chiếm tỷ trọng 9,82% trong tổng trị giá gia công của công ty. Trong những năm sau, mặt hàng này có trị giá gia công luôn bị giảm xuống do thị trường Đài Loan bị thu hẹp, cạnh tranh bởi hãng xản xuất từ Trung Quốc.Đến năm 2003 giá trị tiêu thụ chỉ đạt 136940 USD chiếm tương ứng 3,6 % trong tổng trị giá gia công của công ty. Trong năm 2004 do ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khách quan nên công ty không ký được một hợp đồng nào về mặt hàng này. Mặt hàng khăn tay có giá trị tiêu thụ tương đối lớn và ổn định. Hàng năm tiêu thụ sản phẩm đạt giá trị kim ngạch khoảng trên dưới một trăm nghìn USD và luôn ổn định. Năm 2000 mặt hàng này tiêu thụ xuất khẩu đạt trị giá 78265 USD chiếm tương ứng 2,2 % trong tổng kim ngạch gia công của công ty, đến năm 2004 đạt trị giá 111910 USD chiếm tương ứng 2,74 % trong tổng trị giá gia công của công ty. Mặt hàng áo Sơmi, Quần, Quần đùi cũng có trị giá tiêu thụ gia công tương đối cao nhưng không ổn định qua các năm. Các mặt hàng khác chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng kim ngạch gia công của công ty, năm2000 các mặt hàng này đạt kim ngạch 967215 USD và chiếm tương ứng 27,7 % trong tổng gí trị kim ngạch gia công của công ty nhưng đến năm 2004 giá trị này đạt 2753691 USD và chiếm tỷ trọng 67,2 % trong tổng giá trị gia công của công ty. Các mặt hàng này có trị giá gia công ngày càng tăng do công ty có chiến lược đa dạng hoá mặt hàng gia công. Nhìn chung tiêu thụ các mặt hàng gia công của công ty có chủng loại còn ít và chất lượng chỉ tương đối còn các mặt hàng cao cấp thì công ty chưa đáp ứng được. 2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực. Trong những năm qua, thị trường may gia công của công ty chủ yếu là thị trường EU đây là thị trường rất quan trọng và chiếm tỷ trọng rất lớn. Thị trường này may gia công chủ yếu mặt hàng áo Jacket, áo Sơmi, đây là hai mặt hàng có giá trị gia công cao. Thị trường Đông Á cũng là thị trường lớn của công ty, đây là thị trường truyền thống và có các khách hàng trung gian chỉ định họ giao sản phẩm tới các khách hàng ở thị trường EU. Thị trường may gia công của công ty được thể hiện ở bảng 4 trang sau: Bảng 4: Một số thị trường tiêu thụ sản phẩm gia công theo khu vực của công ty may Phố Hiến Năm Thị trường 2000 2001 2002 2003 2004 Giá trị (USD) Tỷ trọng(%) Giá trị (USD) Tỷ trọng(%) Giá trị (USD) Tỷ trọng(%) Giá trị (USD) Tỷ trọng(%) Giá trị (USD) Tỷ trọng(%) Đức 1365158 39,05 1171127 28,6 1358617 29,97 1227493 32,1 1123068 27,54 Anh 225720 6,46 572096 13,97 354118 7,8 155897 4 139755 3,4 Pháp 40261 1,15 107878 2,63 106478 2,3 267797 7 633760 15,54 Hoa Kỳ 58468 1,67 167863 4,1 89404 1,97 70081 1,8 230978 5,66 Nhật 233853 6,69 127348 3,1 423393 9,3 449335 11,75 317458 7,78 Hàn Quốc 166846 4,77 231310 5,65 162204 3,6 74856 1,96 352591 7,98 Đài Loan 376857 10,78 196446 4,8 172804 3,8 145130 3,8 12193 0,3 Thuỵ Điển 62908 1,5 45381 1 38009 1 32803 0,8 Tây Ban Nha 105626 3 114697 2,8 548802 12,1 329506 8,6 138941 3,4 Hà Lan 382924 10,9 232465 5,67 115391 2,5 132278 3,5 193804 4,75 Khác 542448 15,52 1112803 27,18 1335216 29,46 936234 24,49 930594 22,82 Tổng 3495156 100 4094200 100 4532304 100 3822923 100 4077976 100 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Phố Hiến Qua số liệu (bảng 4) ta thấy CHLB Đức là thị trường tiêu thụ lớn nhất của công ty, hàng năm thị trường tiêu thụ này có kim ngạch đạt trên một triệu USD và chiếm tỷ trọng trên một phần tư trong tổng giá trị kim ngạch gia công của công ty. Năm 2000 CHLB Đức là thị trường tiêu thụ đặt hàng gia công lớn nhất của công ty với kim ngạch đạt 1365183 USD chiếm tới 39,05 % tỷ trọng trong tổng kim ngạch gia công của công ty. Đây là thị trường rất quan trọng mang tính chất quyết định đối với sự phát triển của công ty, trong những năm tới công ty cần có biện pháp thích hợp để tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài. Thị trường tiêu thụ lớn thứ hai của công ty là thị trường Nhật Bản. Đây là thị trường không hạn ngạch và có kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc rất lớn. Thị trường Nhật Bản cũng là thị trường khó tính, đòi hỏi kiểu dáng, chất lượng hàng hoá cao. Hàng năm công ty gia công xuất khẩu sang thị trường này với kim ngạch ngày càng cao, năm 2000 công ty đã ký kết được các hợp đồng gia công đạt kim ngạch 233853 USD chiếm tỷ trọng 6,69 % trong tổng kim ngạch gia công nhưng đến năm 2000 giá trị đó đã tăng lên 499355 USD đạt tỷ trọng 11,75 % trong tổng giá trị kim ngạch gia công của công ty. Trong năm 2001 do nền kinh tế Nhật Bản bị suy thoái nên kim ngạch gia công qua thị trường này bị giảm xuống nhưng vẫn đạt kim ngạch 317458 USD chiếm tỷ trọng 7,78 % trong tổng giá trị gia công của công ty. Thị trường Hàn Quốc và Đài Loan cũng là hai thị trường tiêu thụ quan trọng của công ty, đây là hai thị trường truyền thống mà công ty có quan hệ làm ăn lâu dài. Cũng như thị trường Nhật Bản thị trường Hàn Quốc có kim ngạch gia công liên tục tăng trong các năm gần đây, năm 2000 thị trường này đã đặt hàng gia công đạt trị giá kim ngạch đạt 166848 USD chiếm 4,77 % trong tổng giá trị gia công của công ty nhưng đến năm 2001 kim ngạch gia công đã đạt trị giá 352519 USD chiếm tỷ trọng 7,98 % trong tổng giá trị gia công của công ty. Đài Loan là thị trường chủ yếu của công ty về mặt hàng Áo Váy, năm 2000 thị trường này tiêu thụ đạt trị giá kim ngạch 376857 USD chiếm tỷ trọng 10,78 % trong tổng giá trị gia công của công ty. Nhưng thị trường này do tác động nhiều từ phía nhà nước, nên giá trị gia công qua thị trường này luôn tục bị giảm theo và đến năm 2004 giá trị gia công chỉ đạt kim ngạch 12193 USD chiếm tỷ trọng 0,3 trong tổng trị giá gia công của công ty. Các thị trườngTây Ban Nha, Anh, Hà Lan… cũng là thị trường tiêu thụ lớn và quan trọng đối với công ty, hàng năm các thị trường tiêu thụ này luôn đặt gia công với giá trị tương đối lớn và đạt trên một trăm nghìn USD. Đặc biệt thị trường tiêu thụ Pháp đặt hàng gia công với công ty có giá trị tăng trưởng rất nhanh, năm 2000 giá trị gia công chỉ đạt kim ngạch 40216 USD chiếm tỷ trọng 1,15 % nhưng đến năm 2001 kim ngạch gia công của công ty qua thị trường này đã tăng lên 633760 USD chiếm tỷ trọng lên tới 15,54 % trong tổng kim ngạch gia công của công ty. Trong các năm gần đây công ty đã thâm nhập được vào thị trường Châu Mỹ như : Canađa, Mexico, Argentina, Braxin... Đặc biệt chỉ có thị trường tiêu thụ Canađa là có giá trị đặt hàng gia công tương đối cao và ổn định qua các năm, trong năm 2001 kim ngạch gia công đạt trị giá kim ngạch 230978 USD chiếm tỷ trọng 5,66 % trong tổng kim ngạch gia công của công ty. Các thị trường tiêu thụ còn lại có giá trị kim ngạch đặt hàng gia công không cao và không ổn định qua các năm. Các thị trường khác của công ty có giá trị đặt hàng gia công không cao và không ổn định qua các năm, chỉ có thị trường CHLB Nga trong các năm gần đây là có giá trị kim ngạch đặt hàng gia công tương đối lớn. Trong các năm 2000,2001,2002 công ty không ký kết được một hợp đồng gia công nào, nhưng đến năm 2003 công ty đã ký kết được các hợp đồng đạt trị giá kim ngạch 306215 và năm 2004 là 468833 USD chiếm tương ứng 8% và 11,5 % trong tổng giá trị gia công của công ty. Ưu điểm của thị trường CHLB Nga là thị trường lớn và tương đối dễ tính và thị trường này đặt hàng gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn nên đạt đạt hiệu quả tiêu thụ rất cao và phù hợp với phương hướng phát triển của công ty. Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng chính và có nhu cầu đặt hàng thường xuyên đối với công ty là: Bảng 5: Các khách hàng tiêu thụ chính của công ty may Phố Hiến. Khách hàng chính Thị trường Mặt hàng gia công YOUNG SHIN HÀN QUỐC Áo jacket LEISURE XINGAPORE Áo jacket JEANES ĐÀI LOAN Áo Váy ITOCHU NHẬT Khăn TE FLEXCON ĐỨC Áo jacket AMATEXA ANH Áo jacket, áo Sơmi MATAICHI NHẬT Áo jacket, Quần, áo bơi UNICORE HÀN QUỐC Áo jacket HADONG HÀN QUỐC Gang Tay, mác Lôgô Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Phố Hiến. 2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. 2.5.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác Kinh doanh trong thời đại ngày nay thì vấn đề tìm kiếm đối tác kinh doanh là rất quan trọng, vì nó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh cũng như khả năng phát triển của công ty. Trong nghiệp vụ tìm kiếm hợp đồng gia công công ty có thể thông qua rất nhiều kênh như : Phòng Thương Mại & Công Nghiệp Việt Nam, Tổng công ty Dệt May Việt Nam, bộ Thương Mại... Thông qua các kênh này công ty có thể chủ động tìm kiếm khách hàng hoặc nhờ họ tìm cho các hợp đồng gia công.Trong những năm gần đây, hoạt động tìm kiếm các hợp đồng gia công tại công ty may Phố Hiến thông qua các kênh sau : 2.5.1.1. Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI) Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam là một tổ chức phi Chính phủ, đại diện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các hiệp hội kinh doanh ở Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ và hỗ trợ các doanh nghiệp thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học công nghệ giữa Việt Nam và các nước khác trên thế giới. Các hoạt động bao gồm: chắp mối và giới thiệu bạn hàng, cung cấp thông tin, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu và khảo sát thị trường, hội chợ, hội thảo, quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác. Với tư cách là hội viên của VCCI, công ty may Phố Hiến thường chủ động đưa ra các bảng chào hàng để thông qua VCCI giúp bắt các mối giao dịch hoặc thông qua đó để tìm kiếm các khách hàng đặt hàng gia công. Mặt khác công ty cũng thường tham gia vào các cuộc triển lãm, hội thảo do VCCI tổ chức. Hàng năm thông qua kênh này công ty thường ký kết được các hợp đồng chiếm tỷ trọng trên 10 % trong tổng giá trị gia công. 2.5.1.2. Bộ thương mại. Bộ Thương mại là một cơ quan của Nhà nước có chức năng điều phối Phân bổ hạn ngạch thương mại giữa trong và ngoài nước. Bộ Thương mại thông qua các tham tán thương mại ở nước ngoài nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tạo ra các mối giao dịch, kết hợp giữa khách hàng và công ty. Trong những năm gần đây, công ty may Phố Hiến thường tổ chức cán bộ của mình đi cùng với đoàn cán bộ của bộ Thương Mại để đi khảo sát thị trường nước ngoài, kết hợp với tìm kiếm các đối tác kinh doanh. Nhưng kênh tìm kiếm hợp đồng này chưa đạt hiệu quả cao, nó chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 10 % trong tổng trị giá kim ngạch gia công. 2.5.1.3. Tổng công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX). Tổng công ty dệt may Việt Nam có chức năng điều phối hoạt động sản xuất của các công ty thành viên sao cho tương đối phù hợp với nhu cầu của thị trường và khả năng đáp ứng của công ty mình. Vì May Phố Hiến không thuôc thành viên. Nên qua kênh này, Phố Hiến Không có hợp đồng nào. 2.5.1.4. Bộ công nghiệp Bộ Công Nghiệp là một cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà Nước. Bộ Công Nghiệp thường tổ chức cán bộ của bộ đi đàm phán các hiệp định kết hợp với khảo sát thị trường, công ty may Phố Hiến cũng thường liên hệ tổ chức cho cán bộ của mình đi cùng để giới thiệu về doanh nghiệp mình và tìm đối tác kinh doanh. Đây là kênh tìm kiếm hợp đồng đạt hiệu quả không cao, hàng năm thông qua kênh này công ty may Phố Hiến chỉ ký kết được các hợp đồng chiếm tỷ trọng 4-5 % tổng trị giá gia công. 2.5.1.5. Các khách hàng quen biết Hiện nay công ty đã tạo dựng được một số khách hàng có nhu cầu đặt gia công thường xuyên với khối lượng lớn như: LEISURE, YOUNG SHIN, SUKYONG, HADONG, UNICORE , ITOCHU, MATAICHI , AMATEXA , JEANNES, FLEXCON… Thông qua các khách hàng này họ vừa có nhu cầu đặt gia công thường xuyên họ vừa giới thiệu các khách hàng mới cho công ty. Đây là một kênh tìm kiếm hợp đồng tương đối quan trọng, đạt hiệu quả tương đối cao nhưng chi phí lại thấp. Hàng năm qua kênh này, công ty may Phố Hiến đã ký kết được các hợp đồng chiếm tỷ trọng khoảng 70 % tổng giá trị kim ngạch gia công. Trong những năm tới để đẩy mạnh hoạt động gia công công ty cần phải không ngừng mở rộng các mối quan hệ với khách hàng để làm sao giữ được khách hàng và qua họ giới thiệu cho các khách hàng mới. 2.5.1.6. Thông qua thăm quan hội chợ triển lãm Công ty có thể giới thiệu sản phẩm của công ty cho khách hàng, nếu khách hàng có nhu cầu và cảm thấy chất lượng sản phẩm đảm bảo thì họ có thể ký kết các hợp đồng với công ty. Đây là một hình thức thâm nhập thị trường rất có hiệu quả, nó giúp cho việc xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu sản phẩm một cách nhanh chóng. Nhưng trong các năm qua công ty ký kết được các hợp đồng qua kênh này không nhiều chỉ chiếm khoảng 5 % tổng giá trị gia công. 2.5.2.Các chính sách Markting- Mix hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty May Phố Hiến. 2.5.2.1.Chính sách sản phẩm Công ty may Phố Hiến là công ty TNHH vốn nhà nước được phép sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc, may da và dịch vụ. Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là gia công hàng may mặc cho nước ngoài. Gia công hàng may mặc chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn của công ty. Ngoài ra công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trường nội địa. *Đặc điểm của các sản phẩm chủ yếu: Một số sản phẩm chính của công ty may Phố Hiến - áo Jacket - áo sơ mi - Khăn tay - áo áo váy - Jilê nam, nữ - Quần âu nam, nữ - Quần soóc nam, nữ *Về chất lượng: Để có sản phẩm đảm bảo chất lượng trên thị trường, công ty phải kiểm tra và đánh giá chất lượng nguyên phụ liệu khi mua về và trước lúc xuất kho cho hoạt động sản xuất. Đồng thời các cán bộ kỹ thuật còn kiểm tra chất lượng nguyên liệu về màu sắc và các tính chất cơ lý trước khi pha cắt trên máy. Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất cán bộ kỹ thuật luôn kiểm tra chất lượng chi tiết sản phẩm trên dây chuyền may, kiểm tra thành phẩm. Cũng ở giai đoạn này công ty tiến hành kiểm tra ba lần, công nhân sản xuất tự kiểm tra, tổ trưởng của tổ sản xuất kiểm tra chất lượng sản phẩm, và cán bộ KCS kiểm tra lần cuối để quyết định cho việc nhập kho thành phẩm. Mặt khác, công ty đề ra khẩu hiệu về chính sách "chất lượng 5S" bắt buộc với sản phẩm: Sàng lọc - Sắp xếp - Săn sóc - Sạch sẽ - Sẵn sàng. Với qui trình kiểm tra nhiều bước, nhiều lần như trên, sản phẩm của công ty may Phố hiến luôn có chất lượng cao và đáp ứng yêu cầu khắt khe của các đối tác trong nước và đặc biệt là các đối tác nước ngoài. 2.5.2.2.Chính sách giá. Chính sách giá đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới số lượng hàng bán ra của công ty và quyết đinh mua của khách hàng. Để đưa ra một mức giá hợp lý, công ty phải xem xét nhiều yếu tố khác nhau như chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận mong muốn, mức ưa chuộng của người tiêu dùng, thời điểm bán và mức giá của đối thủ cạnh tranh. Giá bán là công cụ đắc lực đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay công ty áp dụng chính sách giá của một số sản phẩm thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1713.doc
Tài liệu liên quan