Đồ án Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may Xuất Khẩu

MỤC LỤC

 Trang

Phần 1: Cơ sở lý luận về công tác tiêu thụ sản phẩm 3

1.1. Khái niệm, vai trò ý nghĩa và mục đích của công tác tiêu thụ. 3

1.1.1. Khái niệm bản chất của tiêu thụ sản phẩm: 3

1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm: 3

1.1.3. Mục đích của tiêu thụ sản phẩm: 4

1.2. Nội dung của tiêu thị sản phẩm: 5

1.2.1. Nghiên cứu thị trường 5

1.2.1.1.Thu thập thông tin về thị trường: 5

1.2.1.2. Xử lý thông tin: 6

1.2.1.3. Đưa ra quyết định: 6

1.2.2.Tổ chức hệ thống phân phối : 6

1.2.3. Tổ chức lực lượng bán hàng 7

1.2.4. Tổ chức bán hàng 8

1.2.5. Phân tích và đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm: 9

1.3. các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm. 10

1.3.1.Nhóm nhân tố khách quan ( nhân tố bên ngoài) 10

1.3.1.1.Các nhân tố môi trường kinh tế quốc dân (môi trường vĩ mô) 10

1.3.1.2.Các nhân tố thuộc môi trường ngành (môi trường vi mô) 12

1.3.2. Các nhân tố chủ quan (môi trường nội bộ doanh nghiệp) 14

1.4. Các chính sách Marketing ảnh hưởng tác động đến tiêu thụ sản phẩm. 16

1.4.1. Chính sách sản phẩm: 16

1.4.2. Chính sách giá: 17

1.4.3. Chính sách phân phối: 20

1.4.4. Chính sách xúc tiến bán hàng: 24

1.5. Phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm 25

1.5.1. Phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp 25

1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp 26

1.5.2.1. Đánh giá chung tình hình tiêu thụ 26

1.5.2.2.Các chỉ tiêu kết quả: 28

1.5.2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả tiêu thụ: 28

Phần 2: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm may mặc tại công ty may xuất khẩu 30

2.1. Giới thiệu chung về công ty may xuất khẩu 30

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 30

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp: 32

2.1.2.1.Chức năng: 32

2.1.2.2.Nhiệm vụ của công ty: 32

2.1.3. Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu: 33

2.1.3.1.Sơ đồ quy trình công nghệ: 33

2.1.3.2.Các bước trong quy trình công nghệ 33

2.1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 34

2.1.4.1.Mô hình tổ chức bộ máy 34

2.1.4.2.Chức năng nhiệm vụ cơ bản cuả các bộ phân quản lý 35

2.1.5.Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp 36

2.1.6. Nguồn vốn 37

2.1.7. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây 37

2.2. Tổ chức bộ máy tiêu thụ 40

2.2.1. Bộ máy tiêu thụ 40

2.2.2. Quy trình hoạt động và phương thức thanh toán 41

2.3. Phân tích yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ 41

2.3.1. Phân tích yếu tố khách hàng 41

2.3.2. Phân tích môi trường kinh doanh 43

2.3.2.1. Yếu tố kinh tế 43

2.3.2.2.Yếu tố chính trị và luật pháp 44

2.3.2.3.Yếu tố công nghệ 45

2.4. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty may Xuất Khẩu 46

2.4.1.Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại 46

2.4.2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực 47

2.4.3.Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm của công ty 53

2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty 53

2.5.1. Chính sách sản phẩm 53

2.5.2. Chính sách về giá 54

2.5.2.1. Định giá theo phương pháp cộng lãi vào chi phí 55

2.5.2.2. Định giá qua đấu thầu 56

2.5.2.3.Định giá theo mức giá hiện hành 56

2.5.3. Chính sách phân phối 57

2.5.4. Chính sách xúc tiến bán hàng 59

2.6. Phân tích thị phần, đối thủ cạnh tranh và khả năng đáp ứng 60

2.6.1.Phân tích thị phần 60

2.6.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh 60

2.6.3. Phân tích khả năng đáp ứng 62

2.6.3.1. Khả năng thanh toán 62

2.6.3.2. Khả năng hoạt động 63

2.7. Đánh giá hoạt động tiêu thụ của công ty may xuất khẩu 63

2.7.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm 63

2.7.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiêu thụ của công ty 64

2.8. Điểm mạnh và điểm yếu 65

2.8.1. Điểm mạnh 65

2.8.2. Điểm yếu 66

Phần 3: Một số biện pháp góp phần thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty may Xuất Khẩu 68

3.1. Thiết lập bộ phận Marketing 68

3.2. Giải pháp mở rộng kênh phân phối 72

3.3. Nâng cao chất lượng đa dạng hoá mẫu mã trong cải tiến mẫu mã sản phẩm: 74

3.4. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ tại công ty 78

Kết luận 81

Tài liệu tham khảo 82

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1711 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may Xuất Khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay xuất khẩu Địa chỉ: Khu D, Phường Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội. Đơn vị được thành lập theo Quyết định số 02/NN- TCCB ngày 02/01/1990 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc thành lập xí nghiệp May xuất khẩu. Xí nghiệp nằm ở phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội. Cơ sở vất chất ban đầu của công ty gồm 1 dãy nhà kho khung thép, 1 dãy nhà cấp 4 đã hỏng nát cùng với một số thiết bị máy móc hỏng như: Côngtennơ, máy khâu, máy chữ Đức, két sắt... Đến 3/1993, để phù hợp với chức năng nhiệm vụ cũng như lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, theo nghị định số 338/HĐBT xí nghiệp được đổi tên thành Công ty May xuất khẩu thuộc Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời gian ban đầu mới thành lập và đi vào hoạt động Công ty gặp rất nhiều khó khăn do nhà xưởng quá chất hẹp, máy móc thiết bị còn hạn chế, công nhân tay nghề chưa cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm còn ít. Qua một quá trình hoạt đông công ty đã cải tạo lại nhà kho thành một xưởng sản xuất 2 tầng. Tầng 1 làm nhà kho chứa nguyên liệu , thành phẩm.Tầng 2 làm phân xưởng sản xuất kinh doanh và xây dựng thêm một dãy nhà tầng mới. Ngoài ra, máy móc thiết bị cũng được mua sắm thêm( 100% là máy công nghiệp).Cụ thể là năm 1997 xí nghiệp mua thêm 50 máy may cùng với những phụ liệu và thiết bị điện. Sau khi Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu tan rã, xí nghiệp may xuất khẩu Phương Mai đã gặp rất nhiều khó khăn do phần lớn các hợp đồng đều năm ở Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. Trong bối cảnh đó xí nghiệp đã tổ chức lại bộ máy quản lý, sắp xếp lại tổ chức sản xuất, đổi mới phương thức hoạt động và mua sắm thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhờ vậy mà xí nghiệp đã có thêm khách hàng mới và bước đầu kí hợp đồng trực tiếp với khách hàng như: Nam Triều Tiên, áo, Bỉ... Đầu năm 1992, xí nghiệp kí hợp đồng với Nhật Bản và đến quý 2/1992 đã giao chuyến hàng đầu tiên cho Nhật Bản đúng thời hạn và đạt chất lượng yêu cầu. Phải nói rằng, đây là một trong những thành công trong quá trình tạo lập và tìm kiếm thị trường của xí nghiệp. Sau hợp đồng với Nhật Bản, khách hàng trong và ngoài nước đến quan hệ và tham gia, đặt hàng của xí nghiệp ngày càng đông hơn. Đặc biệt đến năm 1995, công ty đã kí được hợp đồng hợp tác gia công dài hạn với hãng Lasen Hàn Quốc, tạo ra khả năng sản xuất ổn định, giải quyết được công ăn việc làm cho CBNV của công ty. Lương của nhân viên từ đó tăng lên với mức thu nhập bình quân là 500.000 – 600.000đ/người/ tháng. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á nổ ra đã ảnh hưởng nhiều đến công ty, song với sự cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công nhân viên, công ty đã đoàn kết phân đấu vượt qua mọi khó khăn, xây dựng chiến lược mới nhằm đưa công ty ngày càng phát triển. Kết quả là cuối năm 1999 đầu năm 2000 công ty đã có thêm hợp đồng gia công xuất khẩu với hãng Vinex, Flexacal, Veture...để sản xuất sản phẩm sang Tiệp Khắc, Đức, Tây Ban Nha, Mỹ...Đặc biệt, công ty đã đầu tư xây dựng thêm một cơ sở sản xuất thứ 2 ở Láng Thượng vừa sản xuất vừa dạy nghề. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp: 2.1.2.1.Chức năng: Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất quần áo bảo hộ lao động, áo Jăckét và may quần áo theo đơn đặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Mặt hàng chủ yếu: áo Jackét 3 lớp, 2 lớp, một lớp Quần thể thao áo sơ mi Váy hoa ngắn Váy hoa dài Thực hiện các hoạt động thương mại dịch vụ, trực tiếp tham gia mua bán với các đối tác nước ngoài. 2.1.2.2.Nhiệm vụ của công ty: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất, xuất nhập khẩu, gia công các mặt hàng quần áo bảo hộ lao động, áo Jăcket và các loại quần áo may mặc khác. Tổ chức nâng cao năng suất lao động, áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất để nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực hiện chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kĩ thuật, chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao và thực hiện đúng nghĩa vụ với nhà nước Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh và đảm bảo an toàn lao động. 2.1.3. Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu: Do đặc tính của sản phẩm sản xuất nên quy trình công nghệ sản xuất của công ty là một quy trình công nghệ khép kín từ khâu mua vật liệu đưa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành. 2.1.3.1.Sơ đồ quy trình công nghệ: Sơ đồ 02: Nguyên vật liệu Cắt Là, KĐ, đóng gói Nhập kho, Hàng kiện Đóng Kiện Nhập kho, Hàng dời , Gặt mài May 2.1.3.2.Các bước trong quy trình công nghệ ở phòng kĩ thuật sau khi nhận được mẫu của khách hàng tiến hành công tác chuẩn bị kĩ thuật như tiến hành chế thử sản phẩm trước khi sản xuất, định mức tiêu phụ liệu cho 1 sản phẩm... và phòng kế hoạch có nhiệm vụ cân đối định mức giữa số liệu nguyên phụ liệu thực tế và kế hoạch. Khi chuẩn xong về mọi mặt vật tư và kĩ thuật thì nguyên vật liệu được đưa sang tổ cắt để tạo các chi tiết sản phẩm. Các chi tiết này được coi như là các bán thành phẩm, vì trong quá trình tạo thành đã có có sự tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá. Khi bán thành phẩm được chuyển xuống phân xưởng may, bộ phân may tiến hành may theo mẫu và quy trình may. Khi sản phẩm may xong được làm vệ sinh công nghiệp và được đưa sang tổ là hơi, là hơi là nơi hoàn thiện sản phẩm. Tại đây sản phẩm được KCS của công ty kiểm tra trước khi đóng gói. Đồng thời tại đây sản phẩm cũng được chuyên gia nước ngoài kiểm tra, theo dõi. Do vậy yêu cầu sản phẩm rất cao. Sản phẩm sau khi được đóng gói có thể nhập kho hoặc có thể đóng thành kiện nhập kho, chờ ngày xuất đi. 2.1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Mô hình tổ chức của công ty là theo mô hinh trực tuyến chức năng và phân ra làm 2 cấp. Cấp thứ nhất là ban lãnh đạo công ty: Gồm giám đốc và phó giám đốc. Cấp thứ 2: Bao gồm các phòng ban và các phân xưởng. 2.1.4.1.Mô hình tổ chức bộ máy Sơ đồ 03: PX may 2 PX may 1 Phòng Bảo Vệ Phòng Thiết Bị Phòng TC- KT Phòng Kế Hoạch Phòng Tổng Hợp Ban giám đốc Phòng Kĩ Thuật PX may 3 PX Cắt 2.1.4.2.Chức năng nhiệm vụ cơ bản cuả các bộ phân quản lý Trong quá trình xây dựng và phát triển, để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt công ty đã từng bước kiện toàn bộ máy quản lý cho phù hợp. Hiện nay bộ máy quản lý bao gồm các phòng ban , mỗi phòng ban có một nhiệm vụ khác nhau. - Giám đốc: Là người vừa đại diện cho nhà nước, vừa đại diện cho công nhân công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và điều hành toàn bộ quy trình sản xuất, lập kế hoạch triển khai, giao mẫu may đảm bảo kĩ thuật từng mã sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng. - Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trực tiếp về sản xuất kinh doanh và công tác kĩ thuật. -Phòng kế toán:Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính của công ty, tổ chức điều hành kế toán theo chế độ quy định của nhà nước và cơ quan chủ quản cấp trên, ghi chép phản ánh trung thực về sự biến động tài sản, vật tư, tiền vốn. - Phòng kĩ thuật: Triển khai thực hiện các đơn đặt hàng, dán mẫu lên bảng phân phối mẫu cho từng mã hàng, tham mưu xây dựng quy trình công nghệ đảm bảo yêu cầu kĩ thuật cho từng mã hàng. - Phòng kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về sản xuất, điều hành sản xuất theo kế hoạch thông qua các hợp đồng sản xuất đã ký, cung cấp vật tư phục vụ sản xuất, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện kế hoạch. - Phòng tổng hợp: Giúp cho giám đốc trong công tác tổ chức lao động, trển khai nhiệm vụ của công ty đến các bộ phận khác, lo việc hành chính quản lý phương tiện, vật tư, y tế. - Phòng thiết bị: Lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường, liên tục. - Các phân xưởng: Mỗi phân xưởng có một nhiêm vụ riêng. Gồm có 4 phân xưởng, một phân xưởng cắt, 3 phân xưởng may chuyên thực hiện các kế hoạch may mặc của công ty, gia công các hàng hoá theo mẫu mã có sẵn. 2.1.5.Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp Ngay nay khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển nhưng vai trò của con người vẫn không thay đổi. Mà đối với một công ty may thì vai trò cuả người công nhân có trình độ chuyên môn có tay nghề cao là rất quan trọng. Hiện nay tổng số lao động của công ty là 151 người. Kết cấu lao động của doanh nghiệp được cho trong bảng dưới đây. Bảng 1:Số lượng và kết cấu lao động Chỉ tiêu Cơ cấu LĐ Số lượng (Người) % Tổng cộng Lao đông gián tiếp - Trình độ ĐH - Cao đẳng - Trung cấp 20 9 6 5 13,2 45 30 25 151 Lao động trực tiếp 131 86,8 Lao động nữ 133 88,1 151 Lao động nam a18 11,9 ( Nguồn: Phòng kế toán ) Nhận xét: Lao động gián tiếp: chiếm 13,2 % trong tổng số lao động cuả doanh nghiệp. Trong đó lao động có trình độ đại học chiếm 45% và trình độ cao đẳng là 30% còn lại là trình độ trung cấp chiếm 25%, điều này là phù hợp với công ty may vì sản phẩm làm ra phụ thuộc vào lao động trực tiếp là chính nên không đòi hỏi quá nhiều lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp: chiếm 86,8% trong tổng số lao động của doanh nghiệp. Điều này là phù hợp. Trong lao động gián tiếp cấp bậc chủ yếu của công nhân là bậc 2 và bậc 3 có một số công nhân có bậc 4 thì thường đảm nhiệm giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm. Lao động nữ: chiếm 88,1% tổng số lao động của doanh nghiệp, và lao động nam là 11,9%. Sự phân bố này là hợp lý vì đối với công ty may thì đòi hỏi sự khéo léo trong công việc nhiều nên lao động nữ chiếm nhiều hơn là đúng. 2.1.6. Nguồn vốn Quy mô của công ty tính đến năm 2003 là: 1.996.643.125 đ. Trong đó: Vốn cố định: 455.996.800đ Vốn lưu động: 1.540.646.325 đ 2.1.7. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây Trong những năm gần đây, công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty đã không ngaqừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua được thể hiện trong bảng dưới đây. Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2001- 2002- 2003 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2001 2002 2003 2002 với 2001 2003 với 2002 Chênh lệch % Chênh lệch % Tổng doanh thu 11.224 11.925 21.824 701 6,25 9.899 83 Tổng chi phí 10966 11627 21.453 661 6 9.826 84,5 Tổng lợi nhuận 258 298 371 40 15,5 73 24,5 Lợi nhuận sau thuế 175 202 252 Thu nhập binh quân 0,725 0,750 0,825 0,025 3,45 0,075 10 ( Nguồn: Phòng kế toán ) Biểu đồ 1: Tình hình biến động kết quả kinh doanh Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện khó khăn eo hẹp về mặt tài chính, thị trường biến động, và cạnh tranh gay gắt. Tuy là một công ty hoạt động với quy mô còn rất nhỏ trong ngành dệt may hiện nay. Nhưng công ty may Xuất Khẩu đã đạt được những thành tích nhất định. - Về doanh thu: Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của công ty đã tăng dần qua các năm. Năm 2002 doanh thu tăng 6,25% so với doanh thu của năm 2001 tức 701 triệu đồng. Nhưng đến năm 2003 doanh thu đa tăng 83% so với năm 2002 tức 9.899 triệu đồng. Như vậy năm 2003 doanh thu tăng gần gấp đối so với 2 năm 2001 và 2002.Sở dĩ có sự tăng như vậy là do năm 2003 công ty đã ký được nhiều hợp đồng với khách hàng và cũng do nguyên nhân nữa là giá bán cuả sản phẩm tăng. Tuy nhiên đây là một tín hiệu rất tốt giúp công ty có thể tự tin về chất lượng sản phẩm của mình, cũng như chiếm được lòng tin của khách hàng. Từ đó công ty sẽ mạnh dạn hơn trong việc mở rộng quy mô sản xuất. - Về chi phí: Chi phí năm 2002 tăng 6% so với năm 2001( tức 661 triệu đồng ), trong khi đó chi phí năm 2003 tăng 84,5% so với năm 2002 ( tức 9.826 triệu đồng ). Có sự chênh lệch này là do năm 2003 doanh thu tăng gần gấp đối so với năm 2002, vì vậy dẫn đến chi phí tăng là điều tất nhiên. - Về lợi nhuận: Lợi nhuận năm 2002 tăng 15,5% so với năm 2001, và năm 2003 lợi nhuận tăng 24,5% so với năm 2002. Qua đó ta thấy doanh thu năm 2003 đã tăng rất nhanh, nhưng lợi nhuận tăng với tốc độ chậm hơn, chỉ là 24,5%. Đây cũng hợp với quy luật, vì hiệu suất thường giảm theo quy mô. - Về thu nhập bình quần đầu người: Thu nhập bình quân đầu người năm 2002 là 750 nghìn đồng / một tháng tăng 25.000 đồng so với năm 2001( tức tăng 3,45%) Và năm 2003 tăng 75.000 đồng so với năm 2002 ( tức tăng 10%). Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, và mức sinh hoạt của người lao động được bảo đảm tăng đều qua các năm. 2.2. Tổ chức bộ máy tiêu thụ 2.2.1. Bộ máy tiêu thụ Hiện nay tại công ty may xuất khẩu có phòng kế hoạch chịu trách nhiệm tổ chức kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Trưởng phòng: 1 người Phó phòng: 1 người Kế toán: 1 người Hành chính: 1 người Giao nhận hàng: 1 người *Chức năng và nhiệm vụ của phòng Nhận các đơn đặt hàng, và phân nhiệm vụ cho các phân xưởng. Mở rộng thị trường, bảo đảm kinh doanh xuất nhập khẩu kịp thời. Khai thác thêm việc làm cho công ty thông qua công tác kinh doanh. Đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt và giá cả hợp lý. Trực tiếp quyết định giá mua bán trong kinh doanh để đảm bảo có hiệu quả. Phòng kinh doanh hạch toán triết để dưới sự giám sát của ban giám đốc, và phòng tài chính kế toán của công ty. Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong phòng. 2.2.2. Quy trình hoạt động và phương thức thanh toán Để bắt đầu quy trình tiêu thụ sản phẩm, phòng căn cứ vào từng loại sản phẩm, từng hình thức trao đổ, và tình hình thị trường mà đưa ra chính sách giá cho từng sản phẩm. Phương thức thanh toán được áp dụng ở đây là thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản. Bán hàng đến đâu thanh toán đến đó, hoặc nhận trước tiền khi kí kết hợp đồng một lô hàng nào đó. Hình thức thanh toán của công ty là tra ngay, trả chậm, trả gối đầu. 2.3. Phân tích yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ 2.3.1. Phân tích yếu tố khách hàng Nhu cầu mua sắm quần áo ngày càng tăng Trong giai đoạn hiện nay, đời sống, kinh tế xã hội phát triển, thu nhập của nhân dân ngày càng được nâng cao làm cho nhu cầu được mặc đẹp ngày càng tăng lên không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng. Theo tổng công ty dệt may Việt Nam thì tốc độ tăng trưởng hàng năm về hàng may mặc rất cao trên 20%. Nhu cầu của khách hàng cũng rất đa dạng theo sự phát triển của nền kinh tế. Từ các trang phục công sở tới các trang phục dạo phố, hay dã ngoại... đang rất phát triển tại các thành phố lớn. Khách hàng có yêu cầu ngày càng cao đối với sản phẩm may mặc Trong vài năm gần đây ngành dệt may phát triển mạnh, nhiều công ty được thành lập với rất nhiều loại sản phẩm, ngoài ra sản phẩm dệt may nhập lậu cũng tràn ngập thị trường Việt Nam. Hơn nữa, trình độ của người tiêu dùng ngày một nâng cao làm cho khách hàng có sự so sánh lựa chọn đòi hỏi công bằng về giá cả, chất lượng và phong cách phục vụ. Trong môi trường cạnh tranh và hội nhập, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn người cung cấp sản phẩm; khách hàng có thể chuyển từ nhãn hiệu này sang nhãn hiệu khác do vậy quan hệ tốt với khách hàng để giữ khách hàng trung thành với mình là một yếu tố mà doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm may mặc phải quan tâm. Cùng với thu nhập và mức sống tăng lên làm cho khách hàng ngày càng có yêu cầu cao về ăn mặc và trưng diện. Phân nhóm khách hàng Đối tượng là những người lao động phổ thông, công nhân. . . Đối tượng là thiếu nhi mẫu giáo, học sinh tiểu học. Đối tượng là học sinh, sinh viên. Đối tượng là giới công chức, những người có thu nhập khá và ổn định Đối tượng là giới trẻ có thu nhập cao và có xu hướng thời trang Đối với sản phẩm dệt may, chúng ta có thể phân nhóm khách hàng theo các đối tượng sau: Với các chủng loại sản phẩm hiện tại công ty may Xuất Khẩu chủ yếu phục vụ tầng lớp bình dân, tức là những người thu nhập không cao và không yêu cầu nhiều về mẫu mã thời trang. Một khúc thị trường mà công ty cũng đã đáp ứng được là thị trường dành cho giới lao động phổ thông, công nhân. Do sản phẩm của công ty có chất lượng khá tốt và giá được đánh giá là rẻ hơn so với một số đối thủ cạnh tranh nên sản phẩm bán được nhiều ở khúc thị trường này, tuy nhiên ở khúc thị trường này khả năng sinh lời thấp do định giá thấp. Với đối tượng tiêu dùng là những người lao động phổ thông, các công nhân làm việc tại các nhà máy thì họ không cần thiết lắm về mẫu mã, màu sắc hay kiểu dáng, tính thẩm mỹ mà chỉ thích những chiếc áo có chất lượng tốt và giá rẻ. Thị trường giành cho học sinh sinh viên là một thị trường khá hấp dẫn Công ty cũng đang có những định hướng nhằm vào thị trường này.Đối tượng tiêu dùng là học sinh phổ thông, sinh viên: đây là một thị trường rất lớn và là thị trường tiềm năng của công ty. Với khách hàng này thì sự lựa chọn sản phẩm để sử dụng là rất đa dạng và phong phú. Với tính chất sử dụng quần áo để đi học, đi chơi, dã ngoại. Đây là đối tượng đang ở độ tuổi mới lớn nhu cầu cần khẳng định mình là rất quan trọng mà trước hết là ở việc ăn mặc. Sản phẩm phục vụ đối tượng này cần phải rất đa dạng về màu sắc, kiểu dáng thời trang, tiện lợi khi sử dụng, độc đáo phù hợp với sự phát triển về nhu cầu của con người, với nhiều mẫu mã khác nhau để lựa chọn, kích cỡ theo sở thích của từng người. Hơn nữa đây là đối tượng chưa tự chủ nhiều về chi tiêu nên sản phẩm phải có biểu giá thích hợp cho nhóm đối tượng này Đối tượng tiêu dùng là công nhân viên chức: Với đối tượng này họ mua quần áo với mẫu mã, kiểu dáng tạo cảm giác, cái nhìn đứng đắn, lịch sự. Với những khách hàng này sản phẩm phải đạt chất lượng cao ở từng chi tiết. Do đó sản phẩm sản xuất có thể bán được với giá cao. Đối với các thị trường cấp cao phục vụ cho giới trẻ có thu nhập,sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được do mẫu mã quá đơn điệu. Thị trường này gần như công ty không có sản phẩm nào để đáp ứng. Đây là thị trường hết sức tiềm năng bởi vì thị trường này có sức mua lớn và khả năng chi trả cao. Đối tượng này luôn tìm những sản phẩm có độ mới lạ và thể hiện chính phong cách hay còn người họ. Thị trường này đòi hỏi sản phẩm có nhiều kiểu dáng thời trang, nhiều màu sắc tươi trẻ và họ luôn thay đổi sở thích tiêu dùng. 2.3.2. Phân tích môi trường kinh doanh 2.3.2.1. Yếu tố kinh tế Các công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố kinh tế, các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp, ảnh hưởng mạnh hay yếu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, đối với những công ty riêng biệt cần chọn lọc, nhận biết các tác động cụ thể để có những biện pháp khắc phục Kinh tế trong nước Trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam duy trì mức độ tăng trưởng cao (năm 1998 là 5,76%, năm 1999 là 4,47%, năm 2000 là 6,79%, năm 2001 là 6,84%, năm 2002 là 7,0% và năm 2003 là trên 7%). Nền kinh tế phát triển nhanh làm tăng nhu cầu và số lượng khách hàng. Nó mở ra cơ hội cho ngành dệt may nói chung và công ty may Xuất Khẩu nói riêng. Trên địa bàn Hà Nội Đối với Thủ đô Hà Nội, tình hình phát triển kinh tế cũng đạt được những thành tựu đáng kể. GDP tăng bình quân 10,38% trong giai đoạn 1996-2000. Tốc độ tăng GDP trung bình của Thủ đô giai đoạn 1991-2000 cao hơn so với cả nước từ 2 đến 3%, năm 2001, năm 2002 và năm 2003 đều đạt trên 10%. GDP bình quân theo đầu người của Thủ đô gấp 2,1 lần so với cả nước. Tỷ lệ lãi suất. Thực hiện chính sách kích cầu, khuyến khích đầu tư ngân hàng đã duy trì mức lãi suất thấp. Chính sách này vừa có tác dụng kích thích tiêu dùng của các tầng lớp dân cư vừa có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất . 2.3.2.2.Yếu tố chính trị và luật pháp Các yếu tố về chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức độ thuận lợi và khó khăn của môi trường. Các công ty hoạt động phải tuân theo các quy định của chính phủ về thuế mướn nhân công, đóng thuế, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường... Những quy định này có thể là cơ hội hoặc mối đe doạ với công ty. Trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang tham gia ngày càng tích cực hơn vào phân công lao động thế giới. Việt Nam có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước; là thành viên chính thức của nhiều tổ chức trên thế giới: ASEAN, AFTA,... ngành Dệt May Việt Nam cũng có quan hệ với các nước, cơ hội thị trường xuất khẩu đã mở rộng như thị trường EU, Nhật Bản, Trung Đông, Châu á, Châu Mỹ, đặc biệt là Hoa Kỳ. Chính phủ ta rất quan tâm và có nhiều hành động thiết thực có hiệu quả nhằm phát huy nội lực, tranh thủ hỗ trợ bên ngoài để phát triển nền kinh tế. Riêng với ngành Dệt May, căn cứ vào đề nghị của Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Công văn số 1883/TT-KHDDT ngày 19/12/2000); ý kiến của các bộ: Bộ Thương Mại (Công văn số 43 TM/XNK ngày 5/1/2001), Bộ KH và Đầu tư (Công văn số 256 BKH/CN ngày 12/01/2001), Bộ KHCN và MT... Ngày 23/4/2001 quyết định của Thủ Tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển và một số cơ chế , chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2010 (số 55/2001/QĐ-TTg). Đây là điều kiện thuận lợi, là bước đầu khởi sắc lớn trong cơ chế pháp lý về ngành dệt may, khẳng định được vị thế và là cơ hội tốt trong tương lai cho các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành dệt may kinh doanh hiệu quả hơn. 2.3.2.3.Yếu tố công nghệ Công nghệ là một yếu tố rất quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu tốt hơn của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Sự phát triển của khoa học công nghệ có thể tạo ra một số ngành mới và đồng thời cũng là mối đe doạ cho các ngành hiện tại. Môi trường công nghệ ở Việt Nam hiện nay đang có sự biến đổi mạnh mẽ, xu hướng chuyển giao công nghệ mới từ nước ngoài về là phổ biến, có nhiều lĩnh vực công nghệ có ảnh hưởng lớn đến kinh doanh dệt may, như công nghệ dệt, may, công nghệ thông tin... Một mặt giúp cho các doanh nghiệp dệt may phát triển hơn nữa qui mô sản xuất của mình, đáp ứng hơn nữa nhu cầu phát triển không ngừng của người tiêu dùng với chất lượng sản phẩm ngay càng cao để có thể cạnh tranh được với ngành dệt may các nước trong khu vực và thế giới. Mặt khác buộc các nhà kinh doanh dệt may phải có giải pháp mua và thực hiện việc vận hành và sử dụng nó, đây là vấn đề đặt ra đối với ngành Dệt May Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng. 2.4. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty may Xuất Khẩu 2.4.1.Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại Bảng 3: Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm chính của công ty từ năm 2001 đến năm 2003 Đơn vị: Số lượng ( chiếc ) , doanh thu ( triệu đồng ) Tên sản phẩm Năm 2001 2002 2003 Số lượng Doanh thu Số lượng Doanh thu Số lượng Doanh thu 1.áo Jacket 3 lớp 43.345 2.514 41.897 2.429 101.672 5.897 2. áo sơ mi cộc tay 56.900 1.118 55.300 1.106 61.250 1.225 3.Quần âu nam 56.470 1.427 64.463 1.629 102.651 2.594 4. Quần thể thao 61.912 2.226 63.219 2.273 108.833 3.913 5. Váy ngắn nữ 38.610 1.137 49.782 1.466 66.422 1.956 6. Quần soóc 95.451 1.909 11.900 2.218 157.000 3.141 Tổng 352.687 10.331 385.543 11.121 597.828 18.726 ( Nguồn: Phòng kế hoạch) Qua bảng số liệu trên ta thấy mặt hàng chủ yếu của công ty là những mặt hàng thông thường như: áo Jacket, áo sơ mi, quần âu...Đây là những mặt hàng đáp ứng nhu cầu của đại đa số nhân dân, và là những mặt hàng rẻ bền. Còn các hàng cao cấp và đắt tiền đòi hỏi kỹ thuật cao như: Veston, quần áo dạ hội, áo lông thì công ty chưa sản xuất và tiêu thụ được. Nếu thiết kế thì cũng không đáng kể bởi vì muốn đưa loại hàng cao cấp ra thị trường đòi hỏi phải có mẫu mốt riêng được người tiêu dùng chấp nhận. Điều đó đòi hỏi trình độ tay nghề cao nguyên vật liệu cao cấp việc này đối với công ty là rất khó khăn, song về lâu dài công ty phải có sự đầu tư theo chiều sâu để có được chỗ đứng trên thị trường. Hai mặt hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của công ty là áo Jacket và quần thể thao. Năm 2001 áo Jacket chếm 22,4% trong tổng doanh thu. Nhưng đến năm 2003 nó đã chiếm 27% trong tổng doanh thu. Quần thể thao cũng chiếm 18% tổng doanh thu năm 2003. Bên cạnh đó mặt hàng quần sooc có tỷ trọng cũng tăng dần qua các năm.Năm 2003 quần sooc chiếm 14% trong tổng doanh thu. Còn các mặt hàng như áo sơ mi cộc tay, quần âu nam, váy ngắn nữ thì chiếm tỷ trọng thấp hơn so với các mặt hàng trên. Tuy nhiên những mặt hàng này lại tương đối ổn định về số lượng. Như vậy trong cơ cấu mặt hàng chính của công ty, thì công ty cũng đã hình thành cho mình một số mặt hàng chủ lực như áo Jăcket, quần thể thao, quần sooc. Đa số các mặt hàng may mặc của công ty là những mặt hàng mà khách hàng thiết kế chứ chưa phải là mặt hàng truyền thống của công ty. 2.4.2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực Bảng 4: Tình hình tiêu thụ tính theo doanh thu của cùng khu vực Thị trường khu vực Năm 2001 2002 2003 Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng EU 5.298 47,2 5641 47,3 9.973 45,7 Đông Âu 2.547 22,69 2732 22,9 4.235 19,4 Châu á 1.218 10,85 0 0 1.529 7 Trong nước 2.161 19,26 3.552 29,98 6.087 27,9 Tổng 11.224 100 11.925 100 21.824 100 ( Nguồn: Phòng kế hoạch ) Biểu đồ 2: Biểu diễn tỷ trọng doanh t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36208.doc
Tài liệu liên quan