Đồ án Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình

Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình được hình thành từ năm

1989 với tên gọi là Xí nghiệp Khảo sát thiết kế Giao thông (Quyết định số 223/QĐ/UB

đến tháng 11/1995 đổi tên thành Công ty Tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình.

Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 07/5/1996 của Chính phủ về việc chuyển đổi một

số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, tháng 12/2004 Ủy ban nhân tỉnh ra

Quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 15/12/2004 về việc chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà

nước thành Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình.

pdf32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3557 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông tin và vốn công ty. Vốn công ty được hiểu là văn hóa công ty, ban lãnh đạo, sự liên kết và làm việc nhóm. 4.2. Các công cụ hỗ trợ khác 4.2.1. Mô hình PEST để phân tích môi trường vĩ mô. Hình 5: Mô hình PEST (Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược - Đại học Help, Malaysia) 12 4.2.2. Phân tích môi trường ngành: Áp dụng mô hình PORTER (là phần lõi hình elip trong hình 5). 4.2.3. Phân tích môi trường bên trong: Áp dụng Ma trận SWOT. CHƢƠNG II PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Giới thiệu sơ đồ nghiên cứu Để triển khai đồ án này một cách khoa học, quá trình nghiên cứu được chia thành 5 bước. Mỗi bước sẽ dần tiếp cận sâu vào vấn đề đang nghiên cứu như sau : Chi tiết công việc Nguồn cung cấp Phƣơng pháp Công cụ tiến hành BƢỚC 1 Lý thuyết - dàn ý - Tổng hợp các tài liệu về lý thuyết quản trị chiến lược. - Lập danh mục thông tin cần thu thập theo sơ đồ Delta Project - Phác thảo kế hoạch thu thập thông tin cho từng mục - Giáo trình do nhà trường cung cấp - Sách về quản trị và tài liệu liên quan - Nguồn internet. - Giáo trình: đã có - Tài liệu tham khảo: Tra cứu thư viện & hiệu sách - Sử dụng máy tính để lấy dữ liệu. BƢỚC 2 Thông tin Vĩ mô - Ngành - Thu thập thông tin vĩ mô: Quốc tế, tình hình chính sách - pháp luật, xã hội - dân số, công nghệ... - Thu thập thông tin Ngành: Chỉ số tăng trưởng ngành, tiềm năng tăng trưởng, thông tin về DN cạnh tranh; nguồn cung cấp... - Tra trong niên giám thống kê Việt Nam - Tài liệu tham khảo - Tài liệu chuyên ngành về ngành GTVT. - Mạng intenet - Các chuyên gia trong trong ngành - Phương pháp quan sát - Phương pháp phỏng vấn, trao đổi - Sử dụng máy tính để tra cứu thông tin. BƢỚC 3 Thông tin về Công ty CP Tư vấn XDGT QB - Thông tin chung về Công ty CP Tư vấn XDGT QB. - Thông tin chuyên về các bộ phận khảo sát, thiết kế công trình giao thông của Công ty CP Tư vấn XDGT QB: + Tổ chức của bộ phận: Tổ chức hành chính. + Công nghệ áp dụng, quy mô khảo sát, thiết kế. + Quy trình khảo sát, thiết kế hiện tại. + Tình hình khảo sát, thiết kế hiện tại. + Kế hoạch kinh doanh sắp tới. - Tài liệu giới thiệu về công ty và website công ty. - Hội đồng quản trị - Giám đốc, phó giám đốc điều hành công ty. - Các phòng ban liên quan tới công tác khảo sát, thiết kế công trình giao thông. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp trao đổi, phỏng vấn. - Sử dụng máy tính để tra cứu thông tin. - Các quy trình, quy phậm của ngành về khảo sát, thiết kế. 13 BƢỚC 4 Phân tích thông tin - Phân tích về môi trường vĩ mô : - Phân tích về môi trường ngành : - Phân tích về định hướng chung của Công ty CP Tư vấn XDGT QB - Phân tích về bộ phận khảo sát, thiết kế công trình giao thông - Sử dụng mô hình PEST - Sử dụng mô hình Porter - Sử dụng mô hình Delta Project, SM - Sử dụng phần mềm excel để thống kê, kết hợp phần mềm autocad để diễn họa... BƢỚC 5 Kiểm tra để bổ xung thông tin nếu cần - Xem xét việc đánh giá thông tin đã đủ để thiết lập nên mô hình Delta Project hiện tại chưa. - Nếu chưa đủ thông tin: xác định cụ thể thông tin thiếu để bổ xung. Quay trở về Bước 3. - Sử dụng mô hình Delta Project, SM - Đánh giá bằng việc so sánh giữa thông tin cần trong 2 mô hình trên với thông tin đã thu thập được. 2. Triển khai thu thập dữ liệu Về chi tiết thông tin của mỗi lĩnh vực (vĩ mô, ngành, Công ty CP Tư vấn XDGT QB) rất khác nhau nhau nhưng phương pháp thu thập dữ liệu được tiến hành cùng một phương pháp. Bao gồm việc thu thập dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Mỗi dạng dữ liệu được tiến hành với việc thu thập thông tin, dạng thông tin thu được, đối tượng tiếp cận theo các cách cụ thể như sau : 2.1. Dữ liệu thứ cấp Các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các phương pháp thống kê và phân tích hàng năm của Công ty CP Tư vấn XDGT QB. Các dữ liệu này được thu nhập từ các bộ phận chức năng của Công ty như: Khảo sát thiết kế 1; Khảo sát thiết kế 2; Kế hoạch kỹ thuật; Kế toán; Tổ chức hành chính…bao gồm: - Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm (nguồn: phòng Kế hoạch kỹ thuật). - Báo cáo dự báo tăng trưởng của ngành Tư vấn thiết kế công trình giao thông (nguồn cung cấp: phòng Kế hoạch kỹ thuật). - Báo cáo kế hoạch nhân lực của công ty (nguồn cung cấp: phòng Tổ chức hành chính). - Báo cáo về kết quả sản xuất kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh (Công ty TNHH Tư vấn XD Trường Sơn, Công ty Cổ phần Tư vấn 533 (nguồn cung cấp: phòng Kế hoạch kỹ thuật). - Báo cáo tài chính các năm của công ty (nguồn cung cấp: Phòng kế toán)... 14 2.2. Dữ liệu sơ cấp Do thời gian hạn hẹp nên chỉ tập trung thu thập dữ liệu sơ cấp qua phương pháp trao đổi và lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm: Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm sẽ được thực hiện với nhóm các thành viên ở các lĩnh vực nhưng cùng có chung mục đích nghiên cứu về quản trị chiến lược doanh nghiệp. Trao đổi ý kiến với nhóm lãnh đạo của công ty Cổ phần TVXD GT Quảng Bình gồm ông Từ Ngọc Quý giám đốc, ông Nguyễn Mạnh Thắng, ông Phạm Xuân Hợp phó giám đốc cùng với các ông bà Phạm Hồng Nhật, Phan Thị Nhật Lệ là trưởng các phòng Khảo sát thiết kế 1 và phòng Kế toán của công ty. 3. Phân tích dữ liệu thu thập đƣợc Sau khi thông tin được tổng hợp lại, việc tiến hành đánh giá phân tích sẽ áp dụng các phần lý thuyết đã nêu ở chương 1. Thông tin sẽ được sử dụng, phân loại, đối chiếu so sánh theo trình tự từ môi trường vĩ mô đến môi trường ngành, sau cùng là chiến lược hiện tại của bộ phận khảo sát, thiết kế công trình giao thông của Công ty CP Tư vấn XDGT QB. Tương ứng với từng phần phân tích sẽ áp dụng các mô hình lý thuyết cũng như phần mềm hỗ trợ nếu cần. Môi trường vĩ mô: Sử dụng mô hình PEST Môi trường ngành: Sử dụng mô hình 5 thế lực cạnh tranh của M.PORTER để phân tích môi trường ngành, cụ thể hơn là khảo sát, thiết kế công trình giao thông. Phân tích môi trường bên trong - Phân tích SWOT: Mục đích chính của phân tích môi trường bên trong là nhận diện các nguồn tiềm năng đang có tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Tiến hành phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, của Công ty và các cơ hội, thách thức mà Công ty gặp phải. Qua phân tích SWOT từ đó để khai thác điểm mạnh, nắm bắt cơ hội vượt qua những thách thức, khắc phục điểm yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh. Phân tích chiến lược hiện tại: Sử dụng mô hình Delta Project, bản đồ chiến lược để xem xét. Quá trình nghiên cứu đồ án này về cơ bản tiến hành theo trình tự như 5 bước đã trình bày ở phần 1. Phương pháp tiến hành rõ ràng, có hệ thống và như vậy sẽ giảm thiểu công việc của Bước 5 (bước đối chiếu việc kết quả mong muốn và thông tin thu thập). Phương pháp này chắc chắn sẽ giúp cho việc triển khai đồ án có kết quả tốt. 15 CHƢƠNG III PHÂN TÍCH CHIẾN LƢỢC HIỆN THỜI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG QUẢNG BÌNH I. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình 1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty. Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình được hình thành từ năm 1989 với tên gọi là Xí nghiệp Khảo sát thiết kế Giao thông (Quyết định số 223/QĐ/UB đến tháng 11/1995 đổi tên thành Công ty Tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình. Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 07/5/1996 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, tháng 12/2004 Ủy ban nhân tỉnh ra Quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 15/12/2004 về việc chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình. 2. Thực trạng chiến lƣợc hiện thời của Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình. 2.1. Định vị chiến lƣợc trong tam giác chiến lƣợc: Xét về tổng thể, do Công ty là một đơn vị tư vấn thiết kế công trình giao thông nên định hướng kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình theo hướng giải pháp toàn diện cho khách hàng (tương ứng với góc bên trái trong tam giác chiến lược). 2.2. Sứ mệnh và mục tiêu: Sứ mệnh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình đó là "Giao thông thông minh ứng dụng trong đời sống xã hội, Đi lại an toàn, thuận tiện và xanh ". Mục tiêu của bộ phận khảo sát, thiết kế công trình giao thông của Công ty đó là trở thành thương hiệu được "Tin cậy nhất" trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế công trình giao thông của toàn khu vực Miền trung Việt Nam. Giá trị cốt lõi: "Đi lại an toàn, thuận tiện và xanh ". 2.3. Vị trí cạnh tranh Giao thông có vai trò đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy phát triển KT-XH, điều này càng có ý nghĩa, bắt đầu ngay từ khâu quy hoạch, khảo sát, thiết kế. 16 Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: "Không có thiết kế thì không có xây dựng cơ bản. Thiết kế tốt thì xây dựng cơ bản có cơ sở làm tốt". Ngành giao thông vận tải là ngành có tốc độ tăng trưởng cao từ 16,7% - 17,2%/năm (theo niên giám thống kế tỉnh Quảng Bình, 2010), ngành thu hút nhiều nhân lực, giải quyết tốt an sinh xã hội, tạo cơ sở hạ tầng để phát triển các ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 2.3.1. Môi trƣờng vĩ mô Môi trường vĩ mô bao gồm sáu phân đoạn: kinh tế, công nghệ, văn hóa xã hội, nhân khẩu học, chính trị luật pháp và toàn cầu. Những thay đổi trong môi trường vĩ mô có thể có tác động trực tiếp đến bất kỳ lực lượng nào đó trong ngành, do đó, làm biến đổi sức mạnh tương đối đến các thế lực khác và với chính nó, cuối cùng là làm thay đổi tính hấp dẫn của ngành (Giới, Quản trị chiến lược, P95, 2009). Để thấy rõ những đặc điểm thay đổi của môi trường vĩ mô có thể tác động trực tiếp đến bản thân công ty, cũng như bất kỳ đối thủ nào từ đó xác định các hành động đáp ứng lại những thay đổi trong ngành, chúng ta phân tích những điều đó dựa trên mô hình PEST để biết được môi trường vĩ mô ảnh hưởng ở cấp độ nào đến hoạt động của Công ty. - Môi trường kinh tế: Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao và liên tục trong nhiều năm với mức tăng trưởng từ 5% - 8%/năm. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2009 đã làm cho mức tăng trưởng chậm lại và chỉ còn đạt từ 5% - 6% trong năm 2010. Ngoài ra, do ảnh hưởng của ngoại cảnh như biến đổi khí hậu gây nên bão, lũ rất nhiều ảnh hưởng đến biến đổi địa hình, địa vật so với hiện trạng ban đầu nên công tác tư vấn khảo sát ở hiện trường củng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất của Công ty CP Tư vấn XDGT Quảng Bình. - Môi trường công nghệ: Việc ứng dụng công nghệ mới như internet, định vị toàn cầu và các máy móc thiết bị hiện đại đã giúp nâng cao chất lượng công việc, tăng năng suất đồng thời giảm giá thành sản phẩm, tạo sức cạnh tranh trong ngành tư vấn nói chung và công tác khảo sát thiết kế công trình giao thông nói riêng. - Môi trường xã hội - dân số: Với thuận lợi của nguồn nhân lực trẻ, dồi dào. Chất lượng cuộc sống người dân được nâng cao, nhu cầu về phương tiện giao thông tăng nhanh đòi hỏi kết cấu hạ tầng giao thông không ngừng mở rộng và đi trước một bước. Đội ngũ kỹ sư và công nhân kỹ thuật lành nghề ngày càng được nâng cao và đáp ứng tốc độ phát triển của ngành. 17 - Môi trường chính trị, pháp luật và toàn cầu: Nền chính trị luôn giữ được ổn định, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh. Việt Nam đã hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới và đã tạo ra được sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước cạnh tranh. Tuy nhiên mặt hạn chế bộc lộ ra khá rõ đó là các quy tắc, quy định về pháp lý của việt nam chưa đáp ứng kịp và đang phải tập trung bổ sung, điều chỉnh và xây dựng các bộ Luật đang còn thiếu, chưa hoàn thiện ảnh hưởng đến việc hành nghề của các doanh nghiệp đó thực sự là rất cần thiết. Với môi trường quốc tế mặc dù ảnh hưởng đến cục bộ ngành tư vấn khảo sát là không lớn nhưng nhìn chung về tổng quan của toàn bộ ngành GTVT thì lại rất lớn mà hiện hữu nhất đó là sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam và trong đó có các doanh nghiệp trong ngành GTVT chịu nhiều thiệt hại về sản xuất và đầu tư. 2.3.2. Cơ cấu ngành Để đánh giá về cơ cấu ngành và rút ra được cơ hội - thách thức trong ngành ta sẽ sử dụng mô hình 5 yếu tố của M.Porter. Khách hàng: Mức độ tăng trưởng về xây dựng cầu đường khu vực Miền trung nói chung và khắp cả nước nói riêng trong những năm qua là rất lớn. Từ năm 2006 đến nay, cả nước đã mở mới được 11.874 km đường giao thông nông thôn và nâng cấp được 32.546 km; xây dựng 2.365 cầu/ 53.352md cầu các loại và 14.125/353.140 m cống. Tổng số vốn huy động được là 13.942 t đồng; Huy động được hơn 48 triệu ngày công lao động. Ngành Giao thông vận tải đã và đang triển khai dự án giao thông nông thôn 3 tại 33 tỉnh miền Bắc, miền Trung và Duyên hải Nam Trung bộ với tổng mức vốn đầu tư 150 triệu USD để xây dựng khoảng 2.150 - 4.150 km đường giao thông nông thôn...(trích bài phát biểu của Bộ trường Bộ GTVT nhân k niệm 65 năm thành lập ngành). Theo đó công tác khảo sát, thiết kế các công trình giao thông luôn có t lệ tăng trưởng tương ứng và là nhân tố quan trọng trong bước đầu hình thành nên các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông. Hiện nay số lượng công ty hoạt động trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế các công trình giao thông ở khu vực miền trung có quy mô chuyên nghiệp chưa nhiều, hầu hết là các Công ty với quy mô nhỏ vậy nên nhu cầu còn rất cao. Mặt khác để đạt được tiêu chí đề ra của các Dự án đầu tư hiện nay chủ đầu tư (khách 18 hàng) thường yêu cầu Doanh nghiệp khảo sát, thiết kế có đủ năng lực kinh nghiệm theo yêu cầu là rất ít do vậy sức ép về nhu cầu công việc là chưa cao mà ngược lại đây chính là một nhóm ngành đang rất tiềm năng hiện nay. Sản phẩm thay thế: Đối với công việc khảo sát, thiết kế công trình giao thông tuy nằm trong định vị về giải pháp khách hàng nhưng với tính chất đặc thù thì việc tạo nên sản phẩm thay thế gần như không có và rất ít xảy ra. Nhà cung cấp: Do đặc thù công việc chủ yếu dự vào con người nên nguồn nhân lực là vấn đề cốt lỏi của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp chính về nhận lực đó là các trường đại học chuyên ngành, các nhân lực có kinh nghiệm trên thị trường...đối với các nhà cung cấp khác ít ảnh hưởng và thường nằm trong diện hẹp như: các thiết bị phục vụ khảo sát, cung cấp các số liệu ...trọng thực tế so với thị trường là rất nhỏ nên khó gây ra tình trạng thiếu hụt hoặc mức độ tăng giá làm tăng giá thành sản phẩm nên đây không phải là yếu tố gây sức ép cho lĩnh vực này. Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Hiện nay, trên thị trường tư vấn thiết kế giao thông nói chung và khu vực miền trung nói riêng có rất nhiều đối thủ như: Công ty tư vấn xây dựng trường sơn, công ty cổ phần tư vấn xây dựng 533...tuy nhiên các công ty đều có quy mô và đặc trưng riêng nên tính cạnh tranh rất khó đánh giá được ví dụ công ty có quy mô nhỏ gọn thì chi phí và nhận lực ít nên họ có thể làm theo sự vụ nhỏ lẽ còn đối với doanh nghiệp lớn thì các dự án đầu tư lớn và có tính lâu dài là mục tiêu chính của các doanh nghiệp này. Các đối thủ tiềm ẩn: Do Việt Nam đang trên đà phát triển, ngành xây dựng giao thông là nền tảng cơ sở hạ tầng quan trọng nên được ưu tiên đầu tư nhiều vậy nên ngành tư vấn về khảo sát thiết kế công trình giao thông trở thành một ngành rất tiềm năng. Các đối thủ tiềm ẩn đầu tiên là các Doanh nghiệp thuộc tổng công ty của nhà nước có vốn và nhân lực lớn, họ nhận được ưu đải hơn các công ty TNHH hay công ty cổ phần trong việc tiếp cận các dự án có tầm quốc gia và của vùng miền có quy mô lớn. Tuy vậy, công tác quản lý không khoa học, chi phí sản xuất lớn nên hiệu quả đến người sản xuất chưa hẳn đã lớn hơn các doanh nghiệp cở vừa và nhỏ ở địa phương, mặt khác do đặc thù công việc phụ thuộc vào địa hình và khu vực nên việc thông thạo và tính tức thời đối với các doanh nghiệp lớn và ở xa thường yếu hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp ở địa phương và khu vực. 19 2.4. Phân tích nội bộ doanh nghiệp. 2.4.1. Tổ chức nhân sự Hình 6: Cơ cấu các phòng ban của công ty (nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty) Công ty CP TVXD Giao thông Quảng Bình có Tổng số cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật hiện nay trong công ty là 61 người. Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo hình 6. Bao gồm Giám đốc, các phó giám đốc, các phòng gián tiếp và các phòng chuyên môn nghiệp vụ trong đó: Bộ phận trực tiếp có 49 cán bộ chiếm 80,3%, được chia thành 4 phòng, gồm phòng Khảo sát thiết kế 1, phòng Khảo sát thiết kế 2, phòng Thí nghiệm địa chất công trình - vật liệu xây dựng và phòng Tư vấn giám sát. Bộ phận gián tiếp có 12 cán bộ chiếm 19,7%, gồm lãnh đạo công ty và 3 phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế hoạch kỹ thuật và phòng Kế toán. Mặc dù có lợi thế về nhân lực củng như bộ máy tinh gọn hoạt động hiệu quả nhưng vẩn còn một số hạn chế nhất định như do đóng trên địa bàn là tỉnh nhỏ nên rất khó tiếp cận nguồn nhân lực có trình độ cao, việc tiếp cận và tuyển dụng các kỹ sư có chuyên môn giỏi là rất ít. Đối với công tác đào tạo, do tỉnh ta và các tỉnh lân cận không KHẢO SÁT THIẾT KẾ 1 KHẢO SÁT THIẾT KẾ 2 TƢ VẤN GIÁM SÁT THÍ NGHIỆM ĐCCT-VLXD HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN KẾ HOẠCH- KỸ THUẬT BAN KIỂM SOÁT 20 có các trường Đại học kỹ thuật, do đó rất khó nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ (Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty CP TVXD Giao thông Quảng Bình) 2.4.2. Quá trình sản xuất Là đơn vị tư vấn nên sản phẩm của Công ty cần hoàn thiện khi các khâu trong chuổi các hoạt động được liên kết chặt chẻ và kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, cụ thể như sau: - Bộ phận khảo sát: Bao gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất và đây là công đoạn đầu tiên của một chuổi các công việc tiếp theo cho một dự án. Công đoạn này góp phần không nhỏ đến tiến độ và chất lượng của mỗi một công trình. Đặc điểm công việc của bộ phận khảo sát là phần lớn thời gian làm việc ngoài hiện trường, thời gian xử lý ở văn phòng không nhiều. - Bộ phận thiết kế: Sản phẩm của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng giao thông (tức là các đồ án thiết kế công trình) có tính đặc thù là mang hàm lượng chất xám cao, đa dạng, tổng hợp nhiều lĩnh vực từ kỹ thuật, kinh tế, công nghệ, mỹ thuật đến môi trường và văn hóa. Bộ phận thiết kế là nơi đầu tư nhiều năng lực nhất để thực hiện các yêu cầu của một đồ án thiết kế. Khối lượng công việc nhiều, chất lượng hồ sơ thiết kế đảm bảo là yêu cầu cao nhất của phòng này. - Bộ phận thí nghiệm địa chất công trình - vật liệu xây dựng: Song hành với khảo sát địa chất và thiết kế, bộ phận thí nghiệm đã thực hiện thí nghiệm địa chất công trình toàn bộ các công trình lớn nhỏ mà công ty đã thực hiện. Kết quả thí nghiệm địa chất công trình chính xác, giúp cho kỹ sư thiết kế lựa chọn kết cấu công trình phù hợp, góp phần giảm kinh phí đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Ngoài công việc chính là thí nghiệm địa chất công trình, bộ phận thí nghiệm còn đảm nhận công tác thiết kế cấp phối các vật liệu xây dựng như mác vữa, mác BTXM, mác BTN, cấp phối đá dăm, kiểm tra các sản phẩm xây dựng như đo E, đo K, nén mẫu.v.v… - Bộ phận Tư vấn giám sát: Công tác giám sát thi công các công trình giao thông là một công việc mà các đơn vị tư vấn thiết kế đảm nhận rất thuận lợi, nó phù hợp với năng lực và nghề nghiệp của công ty trên cơ sở đội ngũ cán bộ đã có kinh nghiệm trong khảo sát thiết kế và giám sát tác giã các công trình. 21 - Các phòng gián tiếp: Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Là phòng đầu mối của công ty chuyên lập và xúc tiến ký kết, thanh lý các hợp đồng kinh tế, lập và trình duyệt kinh phí khảo sát thiết kế, lập hồ sơ đấu thầu, hồ sơ đề xuất chỉ định thầu, chia lương khoán cho các bộ phận, đồng thời rất chú trọng trong công tác nghiệm thu thanh toán khi hoàn thành công trình. Phòng kế toán: Thực hiện công tác thanh toán, thu nợ và đảm bảo ổn định tài chính phục vụ cho công ty hoạt động thường xuyên và kịp thời. Phòng Tổ chức hành chính: Là một phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác nội chính, đồng thời thực hiện đảm bảo các chế độ chính sách của cán bộ, người lao động như hợp đồng lao động, BHXH, BHYT. 2.4.3. Cơ sở vật chất, thiết bị Công ty đã có đầy đủ các trang thiết bị máy móc, phương tiện xe máy với hơn 100 loại thiết bị có đủ năng lực để thực hiện những công trình lớn, kỹ thuật phức tạp. Với lợi thề về thiết bị đây là một thế mạnh rất lớn mà công ty có được xuất phát từ sự tích lủi lâu dài và qua các năm như phương tiện vận tải, hệ thống các máy móc chuyên dụng, máy khoan sâu, khoan đá, thiết bị thí nghiệm kéo thép, phân tích mẫu, ép mẫu…được thể hiện rõ hơn trong bảng sau: Bảng Năng lực máy móc thiết bị của công ty. Tên thiết bị ĐVT Số lượng Nước sản xuất chủ yếu Máy khoan XJ-100 Cái 10 SX TQ Máy khoan UKB Cái 5 SX Nhật, Đức, TQ Khoan tay có giá Cái 5 SX Nhật, Đức, TQ Máy khoan XI-1 Cái 4 SX Nhật, Đức, TQ Cần Bencenman Cái 5 SX Nhật, Đức, TQ Máy xuyên tiêu chuẩn Cái 2 SX Nhật, Đức. Bộ thí nghiệm CBR Cái 2 SX Nhật, Đức. TN độ chặt hiện trờng bằng phểu Cái 4 SX Nhật, Đức, TQ Máy uốn kéo nén vạn năng WE 600B Cái 3 SX Nhật, Đức, TQ Máy xuyên tiêu chuẩn. Cái 3 SX Nhật, Đức. Thí nghiệm cơ học đất (Rây, cân, máy cắt, máy nén) Cái 4 SX Nhật, Đức. Máy nén cố kết 1 trục Cái 2 SX Nhật, Đức, TQ Máy nén tam liên 1 trục Cái 2 SX Nhật, Đức, TQ Máy cắt ứng lực tự động Cái 2 SX Nhật, Đức, TQ Bộ xác định t trọng Cái 4 SX Nhật, Đức, TQ Máy đo thẩm thấu S-246 Cái 2 SX Nhật, Đức, Thuỵ sĩ 22 Máy kinh vĩ điện tử Cái 4 SX Nhật, Đức, Thuỵ sĩ Máy điện tử TC 600 Cái 4 SX Nhật, Đức Máy kinh vĩ Ni-Ne Cái 8 SX Nhật, Đức Máy thu bình Ni 030 Cái 8 SX Nhật, Đức Máy kinh vĩ theo 020 Cái 10 SX Nhật, Đức Máy kinh vĩ đen ta 10A Cái 6 SX Nhật, Đức Máy kinh vĩ điện tử Moden 20 Cái 4 SX Nhật, Đức Máy hồi âm đo sâu Cái 2 SX Nhật, Đức, Thuỵ sĩ (Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty) 2.4.4. Tài chính của công ty Tài chính của công ty hiện nay khá mạnh tổng nguồn vốn khoảng 9 t đồng với số lượng cán bộ công nhân và đặc thù công tác tư vấn thiết kế nên chi phí bỏ ra ban đầu rất ít chưa đến 15% giá trị sản phẩm. Để nắm rõ hơn chúng ta sẽ tiến hành xem xét một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm 2007, 2008 và năm 2009 như sau: Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng tài sản có 11.260 10.809 8.513 2 Tài sản có lưu động 10.034 9.745 7.659 3 Tổng số tài sản nợ 11.260 10.809 8.513 4 Tổng số nợ lưu động 7.962 6.857 3.556 5 Lợi nhuận trước thuế 996 1.106 1.654 6 Lợi nhuận sau thuế 714 796 1.191 7 Doanh thu từ dịch vụ tư vấn 7.447 9.062 9.337 8 Tổng doanh thu 7.500 9.098 9.412 (Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty) Qua các số liệu trên ta so sánh giữa các năm 2007, 2008 và 2009 ta thấy được với các T số tổng nợ = Tổng nợ/Tổng tài sản = 1. Doanh thu: 9.412/9.098 triệu đồng, lợi nhuận do hoạt động kinh doanh là 1.191/796 triệu đồng, cổ tức trả 12%/15%. Doanh thu bình quân trên một cán bộ là 122 triệu đồng/người/năm, so với các công ty cổ phần tư vấn khác ở trong tỉnh và các tỉnh thì với doanh thu bình quân như vậy chúng ta cũng nằm trong tốp doanh thu khá. 2.4.5. Hoạt động Marketing. Ở Công ty hoạt động này chủ yếu tập trung vào công tác tiếp xúc với chủ đầu tư nhằm nhận được công việc. Trong những năm qua cơ chế chính sách có nhiều thay đổi 23 nên việc mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh như thành lập thêm phòng tư vấn giám sát củng như bộ phận chuyên quản lý dự án đầu tư công ty đã xác định được vai trò quan trọng của công tác thị trường cụ thể là hoạt động Marketing nên đã không ngừng quảng bá năng lực của công ty thông qua các buổi bảo vệ dự án và qua báo chí đài phát thành truyền hình trong tỉnh và khu vực. Tuy chưa có bộ phận chuyên công tác về Marketing những giám đốc công ty củng đã bổ sung nhân sự cho phòng Kế hoạch kỹ thuật và kiêm thêm công tác này. Bước đầu hoạt động thị trường đã mang lại những kết quả đáng kể điều này được minh chứng qua t lệ sản lượng thực hiện từ các công trình nhận thêm mới không những ở trong tỉnh mà ở các tỉnh lân cận qua đó nâng sản lượng doanh thu ngày một tăng, từ 7,4 t đồng năm 2007 lên 9,4 t đồng năm 2009. Tuy nhiên, điểm yếu ở đây là trình độ năng lực của các cán bộ làm công tác này, họ chưa có kinh nghiệm vậy nên việc đào tạo con người là một yếu tố then chốt ở công ty. 2.5. Mô hình phân tích SWOT: Cơ hội Thách thức - Thị trường rộng, tiềm năng - Khách hàng có nhu cầu ngày càng cao về thẩm mỹ và chất lượng - Đối thủ cạnh tranh có phân khúc rõ ràng, riêng phân khúc các công trình vừa và nhỏ chưa có nhiều công ty mạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông quảng bình.pdf
Tài liệu liên quan